Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

giai sach bai tap sinh hoc lop 8 trang 125 126

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.51 KB, 4 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Giải Sách bài tập Sinh học lớp 8 trang 125, 126
Bài 1 trang 125 SBT Sinh học 8: Trình bày vai trị của tuyến trên thận.
Lời giải:
Tuyến trên thận gồm hai phần là vỏ tuyến và tuỷ tuyến.
- Vỏ tuyến trên thận chia làm 3 lớp:
+ Lớp ngoài cùng tiết các hoocmơn điều hồ chất khống (Na+, K+...), trong đó
quan trọng nhất là hoocmơn anđostêron có tác dụng làm tăng tái hấp thu Na+ ở
ống thận, góp phần điều hoà áp suất thẩm thấu, làm tăng huyết áp.
+ Lớp giữa tiết các hoocmơn điều hồ đường huyết, trong đó quan trọng nhất là
cortizon. Cortizon tham gia vào điều hồ đường huyết cùng với các hoocmơn
của đảo tuỵ (glucagơn, insulin). Khi lượng glicôgen dự trữ đã sử dụng hết hoặc
khi cần huy động glucơzơ tức thời thì cortizon sẽ tham gia vào q trình
chun hố các thành phần khơng phải gluxit như prôtêin, lipit thành glucôzơ
để kịp đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
+ Lớp trong cùng tiết các hoocmơn nam tính hố (anđrơgen). Trong q trình
phát triển phơi, sự phân hố giới tính chí bắt đầu từ tuần thứ tám dưới tác dụng
của anđrôgen. Nếu anđrôgen tiết nhiều ở nữ sẽ gây những biến đổi ngoại hình
như nam mặc dù có nhiễm sắc thê giới tính là XX.
- Tuỷ tuyến trên thận gồm các tế bào là biến dạng của nơron sau hạch thuộc bộ
phận thần kinh giao cảm (chỉ còn thân mà sợi trục đã tiêu giảm), chúng chịu sự
điều khiển của trung ương giao cảm ở sừng bên chất xám của tưỷ sống. Tuỷ
tuyến trên thận tiết ra hoocmơn ađrênalin và norađrênalin, có tác dụng đồng
hướng với bộ phận thần kinh giao cảm, đồng thời cùng với cortizon tham gia
vào chuyển hố lipit và prơtêin thành glucôzơ khi nhu cầu glucôzơ tăng cao.
Bài 2 trang 125 SBT Sinh học 8: Sự điều hồ đường huyết ln giữ được ổn
định diễn ra như thế nào?
Lời giải:
- Bình thường lượng đường huyết giữ được ổn định là do tác dụng đối lập của
hoocmôn do hai loại tế bào α, β của đảo tuỵ tiết ra:


+ Hoocmôn insulin do tế bào α tiết thường là sau bữa ăn, có tác dụng biến
glucôzơ thành dạng dự trữ là glicôgen ở trong các tế bào gan và tế bào cơ.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

+ Tế bào α tiết glucagơn khi nồng độ glucơzơ trong máu hạ thấp, bằng cách
chuyển hố glicơgen dự trữ trong các tế bào gan và tế bào cơ thành glucôzơ
đưa vào máu giữ cho nồng độ glucôzơ trong máu luôn được ổn định và cung
cấp cho nhu cầu hoạt động của các cơ quan. Có thể hình dung qua trình điều
hồ đường huyết qua sơ đồ:

- Khi lượng glicôgen dự trữ bị cạn kiệt, các hoocmôn cortizon từ vỏ tuyến trên
thận tiết ra cùng ađrênalin do tuỷ tuyến trên thận tiết ra sẽ chuyển hố lipit và
prơtêin cơ thể thành glucôzơ đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu được ổn
định, duy trì mọi hoạt động sống của các tế bào cơ thể.
Bài 3 trang 125 SBT Sinh học 8: Nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường là gì?
Lời giải:
Bệnh tiểu đường là một căn bệnh tương đối phổ biến hiện nay do rối loạn
chuyển hoá các chất đường bột, mỡ và chất đạm (gluxit, lipit và prôtêin) gây ra
bởi sự giảm tiết insulin của các tế bào ở đảo tuỵ hoặc insulin vẫn tiết ra bình
thường nhưng các tế bào đích thiếu các thụ thể tiếp nhận insulin dẫn tới tỉ lệ
đường trong máu tăng cao vượt quá khả năng hấp thu trở lại (tức là quá ngưỡng
của thận nên trong nước tiểu có đường). Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, y học
đã phân biệt thành hai loại tiểu đường là "tiểu đường típ I" và "tiểu đường típ
II".

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Tiểu đường típ I chiếm 10% số người bị tiểu đường do tế bào tiết không đủ
lượng insulin cần thiết nên glucôzơ trong máu tăng cao sau bữa ăn vì khơng
chuyển hố thành glicơgen dự trữ trong gan và cơ được, tí lệ glucơzơ tăng vượt
q ngưỡng nên thận lại thải ra ngoài theo nước tiểu. Tiểu đường típ I thường
xảy ra ở trẻ trong độ tuổi 12-13 nhưng cũng có thể xảy ra ở cả người lớn tuổi.
Mắc bệnh tiểu đường típ này phải điều trị bằng tiêm insulin đều đặn hằng ngày
kết hợp với chế độ ăn hạn chế chất đường bột.
- Tiểu đường típ II thường xuất hiện ở người lớn sau tuổi 40, và chiếm tới 90%
số người bị bệnh tiểu đường. Ở người bệnh, tuỵ có thể vần tiết ra insulin bình
thường nhưng các tế bào đích thiếu thụ thể tiếp nhận insulin nên lượng đường
trong máu tăng cao vượt quá ngưỡng thận, do đó glucơzơ bị loại ra ngồi qua
nước tiểu. Người mắc bệnh tiểu đường thường ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều
và gầy nhanh (sút cân nhanh), được gọi là hội chứng "bốn nhiều".
Bệnh còn thường gặp ở những người béo phì, ít chịu luyện tập.
Bài 4 trang 125 SBT Sinh học 8: Trình bày vai trị của các hoocmơn do các
tuyến sinh dục tiết ra đối với sự biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì.
Lời giải:
Các tuyến sinh dục bao gồm tinh hoàn (ở nam) và buồng trứng (ở nữ). Ngoài
chức năng sản sinh tinh trùng và trứng dưới tác dụng của FSH từ tuyến yên tiết
ra, các tuyến này cịn tiết ra các hoocmơn sinh dục là testôstêrôn (ở nam) và
ơstrôgen (ở nữ) dưới tác dụng của LH cũng do tuyến yên tiết ra.
- Testôstêrôn là hoocmôn sinh dục nam do các tế bào kẽ nằm giữa các ống sinh
tinh trong tinh hồn tiết ra. Testơstêrơn có tác dụng làm phát triển các đặc tính
của nam giới ở tuổi dậy thì như lớn nhanh, vỡ tiếng, mọc râu, mọc lơng nách,
lơng mu. Những đặc tính trên diễn ra song song với khả năng sản xuất tinh
trùng của ống sinh tinh và tuổi dậy thì chính thức được đánh dấu bằng "xuất

tinh" lần đầu qua các giấc mơ "đẹp".
- Ơstrôgen là hoocmôn sinh dục nữ do các tế bào hạt nằm ở thành mỗi nang
trứng tiết ra cùng với sự phát triển của các tế bào trứng, ơstrôgen có tác dụng
lên sự hình thành các đặc tính sinh dục phụ của nữ giới trong tuổi dậy thì như
lớn nhanh cùng sự phát triển của tuyến vú, chậu hông nở rộng, xuất hiện các
đường nét mềm mại của người con gái, bắt đầu mọc lơng ở những chỗ kín
(lơng nách, lơng mu). Tuổi dậy thì chính thức ở nữ giới được đánh dấu bàng

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

hiện tượng "hành kinh lần đầu". Hành kinh là một biểu hiện của trứng đã rụng
đi kèm sau trứng rụng khoảng 14 ngày (nếu trứng không thụ tinh) do lớp nội
mạc phát triển, dày lên và xung huyết dưới tác dụna của ơstrôgen chuẩn bị cho
trứng thụ tinh làm tổ, khi trứng không thụ tinh và làm tổ, lớp này sẽ bong ra
gây hiện tượng hành kinh. Đây là dấu hiệu chứng tỏ người con gái đã có khả
năng sinh con vì trứng đã rụng. Người con gái cần biết để đảm bảo quan hệ
lành mạnh, an toàn khi tiếp xúc với nam giới.
Bài 5 trang 126 SBT Sinh học 8: Hoocmôn từ các tuyến nội tiết tạo ra ngấm
thẳng vào máu được vận chuyển đi khắp cơ thể nhưng lại chỉ tác dụng đến từng
cơ quan hay một nhóm tế bào xác định là vì sao?
Lời giải:
Mặc dù các hoocmôn do các tuyến nội tiết tiết ra ngấm thẳng vào máu, theo
dòng máu vận chuyển khắp cơ thể nhưng mỗi hoocmơn chỉ có ảnh hưởng đối
với hoạt động của một hay một số cơ quan, tế bào hoặc một số q trình sinh lí
nhất định.
Ví dụ, anđostêron của tuyến trên thận chỉ tác động lên các tế bào ở thành các
ống lượn xa trong hệ ống thận làm tăng tái hấp thu Na+; đồng thời ADH lại chỉ

tác động lên các tế bào ở thành ống góp chung trong thận làm tăng tái hấp thu
nước, hạn chế nước thốt ra ngồi qua đường nước tiểu, tuy rằng cả hai
hoocmôn đều tham gia vào sự điều chỉnh huyết áp và áp suất thẩm thấu của
môi trường trong nhưng mỗi hoocmôn tác động lên một bộ phận khác nhau
trong thận. Đó chính là tính đặc hiệu của mỗi hoocmơn do mỗi hoocmơn có
một cấu trúc mà chỉ có các thụ thể nằm trên màng tế bào của cơ quan nào mà
có cấu trúc phù hợp (như chìa khố với ổ khố) mới hình thành một phức hợp
hoocmơn - thụ thể, từ đó gây ra một chuỗi các phản ứng sinh hoá đê hoạt hoá
các enzim vốn bất hoạt hoặc tạo ra các enzim mới. Những enzim được hoạt hoá
hoặc mới hình thành sẽ tham gia vào quá trình chuyển hố trong tế bào đích
làm thay đổi q trình sinh lí của tế bào hoặc cơ quan đích.

Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: />
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×