Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.6 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN KHỐI 9
NĂM HỌC 2021 - 2022
* Cấu trúc đề thi
Gồm 2 phần
I. Đọc-hiểu (3 điểm): Lấy ngữ liệu ngồi SGK
Đề có 4 câu hỏi
a. Hỏi về PTBĐ, thể thơ, hoàn cảnh sáng tác, nhận biết nhân vật,...
b. Nội dung ngữ liệu
c. Một câu Tiếng Việt (trong nội dung kiến thức Tiếng Việt của từng khối lớp) có
trong ngữ liệu.
d. Bài học, liên hệ từ ngữ liệu
II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1: Viết đoạn văn (2 điểm). Có quy định về số câu. Nội dung của đoạn văn sẽ
có liên quan đến ngữ liệu ở phần đọc hiểu (Nêu cảm nhận, suy nghĩ, liên hệ,...)
Câu 2: Tập làm văn (5 điểm)
- Chuyển đổi nội dung bài thơ thành câu chuyện văn xi: Đồng chí; Ánh trăng;
Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính.
- Đóng vai nhân vật kể lại một câu chuyện: Làng (Ông 2); Lặng lẽ Sa Pa (Anh
thanh niên); Chiếc lược ngà (bé Thu, ông Sáu).

A. PHẦN VĂN HỌC
Ngữ liệu ngoài SGK
B.

TIẾNG VIỆT

1. Các phương châm hội thoại:
Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung
của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không
thừa.



Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình
khơng tin là đúng và khơng có bằng chứng xác thực.


Phương châm quan hệ u cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp,
tránh nói lạc đề.


Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành
mạch, tránh nói mơ hồ.




Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.

Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng
các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp.


Việc khơng tn thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên
nhân sau:


 Người nói vơ ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.


 Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu
khác quan trọng hơn.

 Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm
ý nào đó.
2. Xưng hơ trong hội thoại:

 Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ
chỉ nghề nghiệp.
 Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu
sắc thái biểu cảm.
 Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống
giao tiếp để xưng hơ cho thích hợp.
3. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân
vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép


Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều
chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.




Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp:
 Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
 Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp.
 Lược bỏ các từ chỉ tình thái.
 Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn.


 Khơng nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.



Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp:

 Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ
ngữ cần thiết ,…).
 Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
4. Sự phát triển của từ vựng:
 Từ vựng không ngừng được bổ sung, phát triển.
 Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển
nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
 Có hai phương thức chủ yếu biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ: phương
thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
 Ngoài cách biến đổi và phát triển nghĩa của từ, từ vựng còn được phát triển
bằng hai cách khác:
+ Tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên.
+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất
trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
5. Thuật ngữ:
Khái niệm: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công
nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.




Đặc điểm của thuật ngữ:

 Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật
ngữ chỉ tương ứng với một khái niệm.
 Thuật ngữ khơng có tính biểu cảm.
6. Tổng kết từ vựng: Kiến thức về từ vựng đã học ở THCS:

 Từ đơn và từ phức;
 Thành ngữ;
 Nghĩa của từ; từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ;
 Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa;
 Trường từ vựng;
 Khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh;
 Đặc điểm, tác dụng của các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hốn dụ, nói
q, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ


C.

TẬP LÀM VĂN

Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận (2 điểm). Có quy định về số câu. Nội dung của
đoạn văn sẽ có liên quan đến ngữ liệu ở phần đọc hiểu (Nêu cảm nhận, suy nghĩ,
liên hệ,...)
DÀN BÀI CHUNG VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG
* ẢNH HƯỞNG XẤU ĐẾ ĐỜI
SỐNG, XÃ HỘI
1. Mở đoạn: Giới thiệu về vấn đề nghị
luận.
2. Thân đoạn:
a. Giải thích ( thường đặt câu hỏi là gì?)
b. Biểu hiện (Thực trạng)
c. Nguyên nhân của vấn đề.

* ẢNH HƯỞNG TỐT ĐẾ ĐỜI
SỐNG, XÃ HỘI
1. Mở đoạn: Giới thiệu về vấn đề nghị

luận.
2. Thân đoạn:
a. Giải thích ( thường đặt câu hỏi là gì?)
b. Biểu hiện (Thực trạng)
c. Vai trò, ý nghĩa của vấn đề (lấy dẫn
chứng)
d. Mở rộng, bàn bạc vấn đề

d. Hậu quả của vấn đề (lấy dẫn chứng)
e. Biện pháp khắc phục.
3. Kết đoạn: Bản thân sẽ làm gì? (Nêu từ 3. Kết đoạn: Bản thân sẽ làm gì? (Nêu từ
nhận thức đến hành động)
nhận thức đến hành động)
DÀN BÀI CHUNG VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
1. Mở đoạn: Giới thiệu về vấn đề nghị luận.
2. Thân đoạn:
- Giải thích ( thường đặt câu hỏi là gì?)
- Biểu hiện (Thực trạng)
- Vai trị, ý nghĩa của vấn đề (lấy dẫn chứng)
- Mặt trái của vấn đề
- Phương hướng hành động
3. Kết đoạn: Bản thân sẽ làm gì? (Nêu từ nhận thức đến hành động)
Câu 2: Tập làm văn (5 điểm)
- Chuyển đổi nội dung bài thơ thành câu chuyện văn xi: Đồng chí; Ánh trăng;
Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính.
- Đóng vai nhân vật kể lại một câu chuyện: Làng (Ông 2); Lặng lẽ Sa Pa (Anh
thanh niên); Chiếc lược ngà (bé Thu, ông Sáu).
Câu 1: Viết đoạn văn về nghị luận xã hội
Câu 2: Viết văn tự sự



Đề 1: Chuyển đổi nội dung bài thơ “Đồng chí” thành câu chuyện văn xi.
1.Mở bài:Giới thiệu mình là người lính và nêu khái quát câu chuyện.
2.Thân bài:
* Sau chiến tranh, sống trong thời kì hịa bình, nhớ lại những năm tháng chiến đấu
gian lao, vất vả.
a) Nhớ lại trước lúc chiến tranh:
- Trước khi chiến tranh xảy ra đã từng là ai? (là người nông dân hay người dân làng
chài)
- Cuộc sống như thế nào? (vợ con, nhà cửa, tài sản…).
- Ngày nhận được tin nhập ngũ cảm xúc như thế nào? ( vừa mừng, vừa lo; mừng vì
có thể đóng góp được một phần sức lực của mình cho tổ quốc, lo vì mình vì mình
là trụ cột gia đình khi ra đi khơng thể chăm lo cho gia đình được).
- Cuối cùng quyết tâm ra đi để giúp đất nước.
b) Trên đường đến đơn vị công tác:
- Miêu tả quang cảnh trên đường đến đơn vị ( thấy máy bay B52 của địch đang ném
bom và phá hủy cuộc sống của người dân Việt Nam)
- Tâm trạng gợi lên lòng căm thù giặc và sự quyết tâm.
- Nhìn thấy những người lính cũng đang trên đường đến đơn vị công tác.
c) Khi tới đơn vị công tác:
- Nhìn thấy đơn vị nằm nơi nào? (sâu trong rừng để địch không phát hiện)
- Gặp được những ai và q trình làm quen sau đó trở nên thân thiết như thế nào?
- Kể lại những sinh hoạt hàng ngày và khi khó khăn các đồng chí và mình đã trải
qua ra sao? (Những cơn sốt rét rừng hành hạ, những lần chạy trốn khỏi giặc…)
- Những đêm hoang gió lạnh đứng chờ giặc tới, tâm sự cho nhau nghe về hồn cảnh
gia đình của mỗi người.
- Chiến tranh kết thúc, tâm trạng ra sao khi chia tay những người đồng đội và nêu
cảm xúc lúc chia tay.
3. Kết bài:
Cảm xúc và suy nghĩ khi nhớ về những hồi ức và kỉ niệm.

Đề 2: Chuyển đổi nội dung bài thơ “Ánh trăng ” thành câu chuyện văn xuôi.
1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu bản thân và hoàn cảnh câu chuyện
2. Thân bài
a. Tuổi thơ trong ký ức người lính
- Tơi sống cùng sơng rừng biển cả, hịa mình trong thiên nhiên mát lành và hồn
nhiên vô lo vô nghĩ.


- Chiến tranh bất ngờ ập đến, nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc và bảo vệ quê
hương, tôi cùng các bạn lên đường nhập ngũ.
- Những năm tháng chiến tranh gian khổ, tơi vẫn hịa mình giữa thiên nhiên núi
rừng chiến khu, cảnh vật ít nhiều có sự thay đổi.
- Thế nhưng mỗi lần ngẩng đầu lên, vầng trăng tình nghĩa vẫn n lặng ở đó. Tơi cứ
ngỡ bản thân sẽ không bao giờ quên vầng trăng ấy, vậy mà...
b. Cuộc sống đầy đủ tiện nghi thời hiện đại
- Hai miền Nam - Bắc của Tổ quốc được thống nhất, độc lập và tự do. Tơi may mắn
sống sót nên rời đơn vị và trở về quê nhà, sống một cuộc sống bình thường, an ổn.
- Con trai tơi ngỏ ý đưa bố lên thành thị sinh sống, tôi chuyển về thành phố xa hoa
rực rỡ ánh đèn.
- Căn nhà tôi sinh sống đầy đủ tiện nghi, tôi thong thả tận hưởng. Gian khổ khó
nhọc trước kia bỗng chốc phai mờ trong tâm trí.
- Những ký ức cùng vầng trăng tình nghĩa cũng vơ tình bị lãng qn từ bao giờ
chẳng hay.
c. Sự bừng tỉnh và hối hận
- Ánh sáng vầng trăng đã đột nhiên ghé tới, đánh thức tâm hồn và gợi lên nhiều
cảm xúc khó tả.
- Trên cao, trăng vẫn tròn vành vạnh, tỏa ánh sáng bàng bạc bao phủ khắp muôn
nơi.
- Tôi hối hận bừng tỉnh, nhận ra bấy lâu bản thân đã thờ ơ hững hờ với quá khứ tình
nghĩa, với vầng trăng chung thủy.

- Tôi khi ấy, lãng quên quá khứ nhiều gian lao là sống vơ tâm và ích kỷ.
- Đau thương mất mát vẫn âm ỉ dày xéo trong lòng dân tộc bởi lẽ chiến tranh lùi xa
nhưng dấu vết nó in hằn trên dáng hình dân tộc vẫn cịn.
- Khi cả nhân dân đang gắng gượng vượt lên quá khứ thì tôi lại vui vẻ tận hưởng
cuộc sống đầy đủ vật chất
3.Kết bài: Khép lại dòng cảm xúc và nêu bài học chiêm nghiệm của bản thân

Đề 3: Chuyển đổi nội dung bài thơ” Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
thành câu chuyện văn xi


1.Mở bài:
- Giới thiệu mình là một thanh niên yêu nước nên đã trở thành một người chiến sĩ lái
xe, đóng góp sức lực vào cơng cuộc bảo vệ tổ quốc và khái quát về câu chuyện.
2. Thân bài:
a. Hoàn cảnh của những người lính lái xe Trường Sơn và tư thế ung dung.
- Trong những năm tháng ấy bom đạn của Mĩ có sức cơng phá vơ cùng lớn, hầu
như những chiếc xe nào của binh đồn chúng tơi cũng bị rụng và vỡ hết kính.
- Chính vì khơng có kính nên thiên nhiên ùa vào để những người lính chúng tơi tận
hưởng.
- Dù nguy hiểm, vất vả nhưng chúng tôi vẫn ung dung, quả cảm. Ngày ngày ngồi
trên những chiếc xe ấy để tiếp tế lương thực, vũ khí ra chiến trường vì tổ quốc thân
u.
b. Những khó khăn mà chúng tôi phải trải qua:
- Đi trên những con đường khó khăn do chiến tranh tàn phá và sự rình rập của quân
địch khi đi qua tuyến đường Trường Sơn.
- Sợ địch phát hiện thả bom nên bèn chọn những con đường chông gai nhất để
đi.
- Ngày nắng, bụi bay mù mịt, gió lùa vào mắt khơng nhìn thấy đường, mặt thì
lấm lem.

- Ngày mưa, cịn khổ hơn nữa, đất sình lầy khơng đi được, mưa tn, mưa xối
vào ướt áo như ngoài trời.
c. Tinh thần đoàn kết của chúng tôi – những anh em chiến sĩ Trường Sơn:
- Mặc dù khó khăn, nguy hiểm là vậy nhưng lúc gặp nhau chúng tôi vẫn bắt tay qua
những ỗ cửa kính vỡ, hỏi han tình hình, bàn luận chiến sự miền Nam.
- Chúng tôi coi xe là những bạn đồng hành cùng ăn ngủ, lúc nào cũng có nhau.
- Dựng bếp Hoàng Cầm, coi những người đồng đội như người một nhà, gia
đình mỗi khi dừng chân nghỉ.
- Tình cảm anh em gắn bó thân thiết.
3. Kết bài: Nêu cảm xúc khi nhớ lại những kỉ niệm chiến tranh.
Đề 4: Hãy đóng vai bé Thu kể lại Truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của nhà văn
Nguyễn Quang Sáng
Mở bài:
-Giới thiệu về tôi: Bé Thu nay đã lớn nhớ về câu chuyện với người cha của mình
(hoặc HS có cách mở bài khác nhưng hợp lí)
Thân bài:
* Tơi kể về hồn cảnh của mình lúc đó.
-Khi tơi trịn một tuổi thì ba tơi lên đường chiến đấu. Tám năm rịng, tôi không gặp
cha, chỉ biết qua tấm ảnh, qua những câu chuyện má kể (Hình dung trong tơi người
cha đẹp, anh hùng ... )
*Kể lại cuộc gặp mặt khi tôi lên tám tuổi.
- Khi mới gặp, người đàn ông xúc động, vồ vập, gọi con.Tơi khơng nhận ba vì
người đàn ơng có vết thẹo trên mặt. (miêu tả hình dáng, khuôn mặt... và nội tâm
của tôi như sợ hãi, kêu thét lên...)


- Những ngày ở nhà, ơng Sáu tìm mọi cách để tơi gọi ba. Tơi cự tuyệt dứt khốt (kể
lần gọi ăn cơm, nấu cơm, trong bữa ăn ...)
-Tôi bỏ sang nhà ngoại, bà kể tôi nghe về sự khốc liệt chiến tranh... Tại chiến tranh
mà khuôn mặt ba tôi bị biến dạng... (nội tâm của tôi...)

- Lúc tôi nhận ba (tậm trạng ân hận, xót xa, hành động chạy xô tới, ôm chặt, hôn
khắp người...)
* Kể lại cuộc gặp mặt Bác Ba khi tôi đã lớn.
-Tôi gặp lại bác Ba. Ơng trao cho tơi chiếc lược ngà và kể lại việc ba tôi làm chiếc
lược ngà, sự hy sinh ba tôi (nội tâm của tôi: xúc động, yêu thương ba, tự trách
mình...)
Kết bài:
-Tơi đã là cơ giao liên đang bước tiếp con đường của ba. Tình cảm của tơi đối với
người cha thân yêu, đối với đất nước. (Kết hợp nghị luận)

Đề 5: Đóng vai ơng Hai kể lại truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân
1/Mở bài: Nhân vật ông Hai xưng tôi và tự giới thiệu về mình( ở làng nào, u gì
nhất…)
2.Thân bài:
- Ơng Hai kể về hồn cảnh khiến ơng Hai phải đi tản cư; niềm hãnh diện, tự hào,
nỗi nhớ làng da diết và sự quan tâm đến cuộc kháng chiến của ông Hai khi ở nơi
tản cư.
- Ông hai kể diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc từ
đó bộc lộ rõ tình u làng sâu sắc hịa quyện thống nhất với tình u nước của ông
Hai
-Từ sự bàng hoàng sững sờ khi mới nghe tin đến cảm giác xấu hổ, lo lắng, buồn bã,
chán nản rồi trở thành nỗi ám ảnh thường xuyên nặng nề khiến ông Hai vô cùng
đau đớn khổ sở.
-Tiếp theo là tình thế bế tắc, tuyệt vọng của ơng khi bị đuổi đi, sự đấu tranh nội tâm
của ông giữa đi nơi khác hay trở về làng qua đó làm rõ được tình yêu nước rộng
lớn, bao trùm lên tình yêu làng quê của ông Hai.
-Lời tâm sự của ông Hai với đứa con út thể hiện tấm lòng thủy chung son sắt của
ông với cách mạng, với kháng chiến.
-Rồi một hơm khoảng 3h chiều, có người đàn ơng đến nhà tơi chơi. Ơng ấy rủ tơi đi
theo ơng ấy đến sẩm tối tôi mới về. Lúc ây tôi rất vui..

3. Kết bài: Ông Hai kể lại tâm trạng vui sướng vô bờ của ông khi nghe tin làng
Chợ Dầu được cải chính cho ơng chủ, bà chủ và mụ chủ nhà nghe.
Đề 6: Đóng vai anh thanh niên kể lại câu truyện “Lặng lẽ Sa pa”
1. Mở bài: Giới thiệu bản thân
2. Thân bài


- Kể về việc tôi làm mỗi ngày.
- Cuộc gặp gỡ giữa tôi với bác họa sĩ và cô kĩ sư.
- Tôi là anh thanh niên xởi lởi, gần gũi, rất thân thiện và rất "thèm người "( theo lời
ông họa sĩ)
- Giới thiệu căn nhà gọn gàng, ngăn nắp của tơi và mời khách đến nhà chơi.
- Tơi nói về cơng việc của tơi, nói rất cụ thể, rất chi tiết.
- Cô kĩ sư tặng lại tôi muốn tặng lại cho một vật gì đó nên kẹp lại chiếc khăn mùi
soa vào quyển sách của tôi.
3.Kết bài: Nêu cảm nghĩ của bản thân về cuộc gặp.
MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
Đề 1: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:
Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, cịn phải phấn đấu
thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm. Người có tính khiêm
tốn khơng bao giờ chịu chấp nhận sự thành cơng của cá nhân mình trong hồn
cảnh hiện tại, lúc nào củng cho sự thành cơng của mình ỉà tầm thường, khơng
đáng kể, ln ln tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc
đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra
chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân
không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài
năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hồn tồn biết mình, hiểu người,
khơng tự đề cao vai trị, ca tụng chiến cơng của cá nhân mình cũng như không bao

giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường
đời.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là
quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”.
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ
nhất?
Câu 4. Đoạn trích nói về lịng khiêm tốn. Điểu đó có ý nghĩa như thế nào đối với
anh/ chị?
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.
Câu 2 . Ý kiến trên có nghĩa: Tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng
nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn,
“đại dương bao la”. Vì thế, cần phải khiêm tốn học hỏi.


Câu 3

Câu 4

- Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là
kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm,…
– Tác dụng của biện pháp liệt kê: Diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn
những biểu hiện của đức tính khiêm tốn..
Thí sinh tự rút ra ý nghĩa sau khi đọc đoạn trích. Có thể trình bày theo
hướng sau:
– Đoạn trích là bài học sâu sắc giúp ta hiểu rằng: khiêm tốn là phẩm chất
tốt đẹp, cao quý của con người.
– Muốn thành công trên đường đời, mỗi người cẩn trang bị lòng khiêm tốn

cho bản thân.

Đề 2: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:
Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời
như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng
lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có
nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn ln tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có
thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học
đáng giá: về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ
nhân hay vẽ một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng,…
Đừng để khỉ tia nắng ngồi kia đã lên, mà con tim vẫn cịn băng lạnh. Đừng
để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn cịn tn rơi. Thời
gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, khơng gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để
khơng nuối tiếc những gì chỉ cịn lại trong q khứ mà thơi…
a. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
b. Đoạn văn trên để cập đến nội dung gì?
c. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống
cũng đểu mang lại cho ta một bài học đáng giá”.
d. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: “Đừng để khi tia
nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa
kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn cịn tn rơi”? Hãy phân tích
hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó.
GỢI Ý LÀM BÀI
a
- Phương thức biểu đạt chính trong trích đoạn trên là nghị luận. (0,5 điểm)
b
Nội dung đoạn trích (0,5 điểm)
– Hãy đứng lên sau vấp ngã vì mỗi lẩn vấp ngã là một lần ta rút ra được
những bài học cho bản thân.

– Hãy biết yêu thương, sẻ chia, đồng cảm để khơng phải nuối tiếc khi nhìn
lại q khứ.
c
Những bài học rút ra: (1 điểm)
– Bài học vể kinh nghiệm sống.
– Bài học về ý chí, nghị lực vươn lên.
– Bài học về giá trị đáng quý của cuộc sống.
d
Đoạn văn sử dụng ba biện pháp tu từ
+ Điệp ngữ (Đừng để khi)


+ Điệp cấu trúc ngữ pháp (lặp cấu trúc ngữ pháp).
+ Đối lập (tia nắng… đã lên >< giọt lệ… rơi).
– Tác dụng:
+ Biện pháp điệp ngữ; điệp cấu trúc ngữ pháp: Tạo âm hưởng nhịp nhàng,
cân đối; nhấn mạnh, khuyến khích mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để
sống vui vẻ, hòa nhịp với thế giới xung quanh…
+ Biện pháp đối lập: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm
trạng con người, nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến
cuộc sống vui tươi, ý nghĩa.
Đề 3: Đọc bài thơ sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:
Chẳng ai muốn làm hành khất
Câu 1. Hãy cho biết thể thơ
Tội trời đày ở nhân gian
Câu 2. Ý nghĩa của cách gọi “hành khất” mà
Con không được cười giễu họ
không phải “ăn mày” ở câu thơ mở đầu?
Dù họ hôi hám úa tàn.
Câu 3. Việc lặp lại: “Con khơng…Con

Nhà mình sát đường, họ đến
khơng…” ở khổ 1,2 thể hiện thái độ gì của
Con cho thì có là bao
nhân vật trữ tình”
Con khơng bao giờ được hỏi
Câu 4. Hãy thử lí giải tại sao người cha lại dặn
Quê hương họ ở nơi nào.
con: Con khơng bao giờ được hỏi: Q hương
Con chó nhà mình rất hư
họ ở nơi nào.
Cứ thấy ăn mày là cắn
Câu 5. Những lời chia sẻ trong khổ cuối gợi
Con phải răn dạy nó đi
cho anh/ chị những suy nghĩ gì?
Nếu khơng thì con đem bán.
Mình tạm gọi là no ấm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh – Dặn con)
GỢI Ý LÀM BÀI
1
- Thể thơ: Tự do. Gieo vần chân.
2
- Cách gọi “hành khất” mà không phải “ăn mày” thể hiện thái độ tôn trọng
của người cha với những người bị “giời đày” chẳng may phải xin ăn trên
phố, đồng thời cũng thể hiện niềm đồng cảm chân thành với nỗi bất hạnh
của họ. Qua cách gọi ấy người cha cũng muốn con mình nhận ra nên có
thái độ hành xử như thế nào cho đúng với những người cơ cực, khổ nghèo.
3

Việc lặp lại “Con không…Con không…” ở khổ 1,2 là những câu khẳng
định có ý nghĩa mệnh lệnh thể hiện thái độ nghiêm khắc căn dặn con của
nhân vật trữ tình. Người cha muốn khắc sâu trong con những điều tuyệt đối
không được làm khi gặp những người hành khất tránh gây nên sự tổn
thương về tinh thần cho họ.
4
Nguyên nhân khiến người ha dặn dò con: Con không bao giờ được hỏi/
Quê hương họ ở nơi nào.
+ Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi có họ hàng, làng xóm,…Ai
cũng yêu, cũng muốn gắn bó với quê hương mình và khi đi xa thì tha thiết
mong nhớ.


5

+ Những người hành khất không may phải lang thang xin ăn, họ vì lí do
nào đó mà phải xa quê, nên khi hỏi họ về quê hương là đâm sâu hơn vào
nỗi đau tha hương của họ, khiến họ xót xa hơ cho tình cảnh thực tại nghiệt
ngã của chính mình.
⟹ Qua lời dặn dị này, người cha dạy con cần phải có tình u thương con
người, biết q trọng con người. Không chỉ giúp đỡ những con người hành
khất về vật chất, một người biết yêu thương cần phải biết đồng cảm, sẻ
chia, thấu hiểu để không gây ra những tổn thương tinh thần cho họ.
Những lời chia sẻ trong khổ cuối là lời dặn dị vơ cùng ý nghĩa của người
cha dành cho con:
+ Mình tạm gọi là no ấm / Ai biết cơ trời vần xoay: Gia đình mình chỉ
“tạm” gọi là no ấm hơn những người hành khất tội nghiệp kia. Sự no ấm ấy
chưa biết tồn tại được bao lâu bởi cuộc sống luôn “vần xoay” biến đổi…
+ Lòng tốt gửi vào thiên hạ/Biết đâu ni bố sau này: Con hãy sống giàu
tình u thương, sẻ chia, trân trọng những người nghèo khổ, tu nhân tích

đức, bởi biết đâu sau này bố cũng rơi vào tình cảnh như họ, và cũng được
mọi người giúp đỡ, trân trọng như con đã làm.
⟹ Người cha đã đánh thức lịng trắc ẩn, tình u thương, khơi dậy lịng
tốt khơng chỉ của con mình mà con của nhiều người khác.

Đ4: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:
… Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường
xuyên. Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và
khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ
luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý
đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tơm đồng, hoặc
sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ băm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi
canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, mà anh em tôi thấy ngon biết mấy.
Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với
viết bao lo lắng. Tóc bố ngày một bạc thêm như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em
tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn
lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa
giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm,
ôn lại những mùa giáp hạt, trong lịng khơng khỏi cảm thấy rưng rưng.
Q tơi khơng cịn cảnh phải ăn cơm độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn nhớ lắm
những mùa giáp hạt…
Câu 1: (0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Câu 2: (0.5 điểm) Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên.
Câu 3: (1.0 điểm) Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên
trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia
đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn.
Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì?
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
1
2


Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự.
Nhan đề mới: Tơi lớn lên/ Kỉ niệm không quên.


3

Cụm từ lớn lên trong các câu văn được tác giả dùng thể hiện biện pháp điệp
ngữ.
- Tác dụng của biện pháp điệp: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng sự trưởng
thành cho tác giả. Đó là sự hi sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố
mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con ấm no dù vào những mùa giáp hạt.
Không chỉ nuôi dưỡng thể xác, “anh em tơi” cịn được ni dưỡng về tâm
hồn, được sống trong sự yêu thương, đùm bọc của gia đình. Tất cả để lại
trong lòng tác giả lòng biết ơn không thể nào quên.



×