Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tiểu luận cuối kì marketing căn bản ST4 nhóm 1 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: MARKETING CĂN BẢN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG MARKETING VỀ SẢN PHẨM OMO CỦA
DOANH NGHIỆP UNILIVER VIỆT NAM

GVHD : ThS. Phan Thị Chiêu Mỹ
Nhóm
1.
2.
3.
4.
5.

: 1.2

Lê Thị Lành ( Nhóm trưởng)
Đặng Hồng Gia Lâm (Thành viên)
Đặng Trung Đại (Thành viên)
Đoàn Quốc Khánh (Thành viên)
Huỳnh Hiếu Hào (Thành viên)

TP.HCM, ngày...tháng ...năm 2022


BIÊN BẢN
V/v: Phân công và đánh giá nhiệm vụ thực hiện bài tiểu luận cuối kỳ học phần
Marketing căn bản
I. NỘI DUNG


Chương 1: Giới thiệu khái quát công ty__Lành
1.1: Sơ lược về công ty
1.2: Ngành nghề / lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm kinh doanh của công ty
1.3: Mục tiêu, định hướng phát triển của cơng ty
Chương 2: Tìm hiểu các hoạt động Marketing của công ty năm 2021
2.1: Thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, định vị sản phẩm của cơng
ty.___Lâm
2.2: Tìm hiểu sản phẩm của cơng ty?___Khánh
Chiến lược sản phẩm?
Chiến lược phát triển sản phẩm mới?
2.3: Chiến lược về giá.___Khánh
Tìm hiểu về giá của sản phẩm?
Chiến lược giá?
Thay đổi giá như thế nào?
2.4: Chiến lược phân phối.___Đại
Lựa chọn hình thức phân phối? Các kênh phân phối?
Chiến lược phân phối?
2.5: Chiến lược xúc tiến.____Đại
Các công cụ xúc tiến của doanh nghiệp như thế nào?
Chương 3: Nhận xét về các hoạt động Marketing được thực hiện tại công
ty.___Hào
3.1: Kết quả đạt được
3.2: Hạn chế
3.3: Rút ra bài học kinh nghiệm qua tìm hiểu cơng ty
Kết luận___Lâm
Chỉnh sửa và tổng hợp nội dung.___Lành
II. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ


 Kết quả đánh giá

TT
1

Họ và Tên
Lê Thị Lành

MSSV
211A031101

Đánh giá
100%

2

Đặng Hồng Gia Lâm

211A031048

100%

Lâm

3

Đặng Trung Đại

211A031488

100%


Đại

4

Đồn Quốc Khánh

211A030639

100%

Khánh

5

Huỳnh Hiếu Hào

211A230078

100%

Hào

TM.NHĨM 1

Xác nhận
Lành

NGƯỜI VIẾT BIÊN BẢN

Nhóm trưởng

Lê Thị Lành
Lê Thị Lành


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN


MỤC LỤC

CHƯƠNG
I:
Giới
thệu
về
công
Uniliver.............................................................

ty

1.1 Sơ lược về công ty..................................................................................................1
1.2 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm kinh doanh của công ty Uniliver........2
1.3 Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty Uniliver..............................................3
CHƯƠNG II. Tìm hiểu các hoạt động Marketing của cơng ty Uniliver.................5
2.1 Thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, định vị sản phẩm của công ty................5
2.2 Chiến lược sản phẩm của công ty Uniliver..............................................................8
2.3 Chiến lược giá của công ty Uniliver........................................................................10
2.4 Chiến lược phân phối..............................................................................................11
2.5 Chiến lược xúc tiến.................................................................................................13
CHƯƠNG III. Nhận xét về các hoạt động marketing được thực hiện tại công ty
Uniliver........................................................................................................................... 18

3.1 Kết quả đạt được...................................................................................................18
3.2 Hạn chế.................................................................................................................. 19
3.3 Rút ra bài học kinh nghiệm qua tìm hiểu công ty...................................................20
KẾT LUẬN................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................24


NỘI DUNG LÀM BÀI
Chương I. Giới thiệu về công ty Uniliver
1.1. Sơ lược về công ty
Unilever là một công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới chuyên về mặt hàng tiêu
dùng nhanh (FMCG: Fast Moving Consumer Good). Công ty này có trụ sở được đặt
tại hai thành phố là London của Anh và Rotterdam của Hà Lan. Lý giải cho điều này,
Unilever là kết quả của sự sát nhập hai doanh nghiệp Lever Brothers của Anh và
Magarine Unie của Hà Lan vào năm 1930. Những mặt hàng mà Unilever chuyên sản
xuất rất đa dạng, từ mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy cho đến kem đánh răng, dầu gội, thực
phẩm và hơn thế. Hiện Unilever đang có mặt tại hơn 190 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới trong đó Unilever bước chân vào thị trường Việt Nam vào năm 1995.

Tên công ty: Công ty TNHH Quốc tế Uniliver Việt Nam
Địa chỉ: Lô A2, 3 KCN Tây Bắc Củ Chi Xã Tân An Hội, Xã Tân An Hội, Huyện
Củ Chi, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 54135686
Loại hình cơng ty: Nhà sản xuất
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Unilever đã đạt được rất nhiều
thành tựu lớn tại Việt Nam. Sở hữu mạng lưới với hơn 150 nhà phân phối cùng hơn
300.000 nhà bán lẻ, Unilever Việt Nam đã cung cấp việc làm trực tiếp cho hơn 1.500
người cũng như hơn 15.000 việc làm gián tiếp cho phía bên thứ ba, nhà cung cấp và
nhà phân phối.


1.2 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm kinh doanh của công ty Uniliver.
1


Unilever là công ty đa quốc gia về ngành hàng tiêu dùng nhanh hiện đang có 4
dịng sản phẩm là:
Thực phẩm và đồ uống.
Hóa chất giặt tẩy và vệ sinh nhà cửa.
Làm đẹp và chăm sóc bản thân.
Máy lọc nước.
Trong đó riêng dịng sản phẩm máy lọc nước là dịng sản phẩm cịn mới, những
nhóm cịn lại thuộc những nhóm đặc biệt thu hút thị trường khách hàng mạnh mẽ nhất
của Unilever với hơn 150 thương hiệu trên toàn thế giới. Trong đó, tại riêng Việt Nam
thì Unilever chỉ tập trung vào ba dòng sản phẩm đầu tiên với 25 thương hiệu nổi trội
nhất. Dưới đây là hình ảnh chi tiết từng sản phẩm, từng thương hiệu cho từng dòng sản
phẩm của cơng ty Unilever tại Việt Nam.
Nhóm thưc phẩm và đồ uống:

Nhóm hóa chất giặt tẩy và vệ sinh nhà cửa:

Nhóm làm đẹp và chăm sóc bản thân:
1.3. Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty Uniliver

2


  Mục tiêu
Mỗi điều cơ bản nhất mà Unilever Việt Nam tích góp được, đã từng ngày trở
thành động lực để có thể hình hành một doanh nghiệp lớn mạnh. Động lực của
tập đoàn Unilever Việt Nam đến từ những mục tiêu “Mang cuộc sống bền vững

trở nên phổ biến” đó là thơng điệp mà Unilever muốn truyền cảm hứng, thông
qua những thành tựu đã đạt được. Những năm 1883, người sáng lập công ty
Unilever đã cho ra mắt nhãn hàng Sunlight Soap tại Vương quốc Anh - một sản
phẩm mang tính tiên phong đi đầu về hình thức sáng tạo và mang trên mình một
mục tiêu “Tuyên truyền nhận thức về vệ sinh cá nhân và tiếp cận tầng với lớp
bình dân”. Trong giai đoạn đó, Unilever thực sự khôn khéo và may mắn khi tiếp
cận được với thị trường khách hàng dễ dàng. Cho đến bây giờ, Unilever có hơn
400 nhãn hàng và vẫn thực hiện những mục tiêu như những ngày mới bắt đầu.
Unilever muốn tạo ra nhiều điều tốt đẹp hơn cho hành tinh và xã hội bên
cạnh hạn chế các tổn hại, muốn đặt ra những giải pháp tối ưu nhất để giải quyết
các vấn đề xã hội và môi trường mà thế giới đang đối mặt và mong muốn cải
thiện cuộc sống của mọi người bằng các sản phẩm của mình. Và họ luôn đi đầu
thị trường khách hàng, đổi mới và xây dựng sứ mệnh của doanh nghiệp trong hơn
120 năm qua, và vẫn sẽ tiếp tục sứ mệnh này. Unilever luôn luôn hoạch định
nhằm thực hiện mục tiêu một cách bền vững.

 Định hướng

3


Định hướng phát triển của công ty Unilever Việt Nam xác định rõ ràng trong bản
tuyên bố nhiệm vụ của công ty: “Công ty Unilever sẽ được biết đến như là công ty đa
quốc gia hoạt động thành công nhất và giá trị của công ty được đo lường bởi: Quy mô
kinh doanh của công ty, sức mạnh của các chi nhánh của cơng ty, các dịch vụ chăm sóc
khách hàng hồn hảo của cơng ty, lợi nhuận cao hơn bất cứ đơn vị nào khác và sự phân
phối các sản phẩm của công ty sẽ làm cải thiện điều kiện sinh sống của người dân”.
Như vậy có thể thấy rằng, cơng ty sẽ là người gắn bó trực tiếp đến quyền lợi của người
tiêu dùng, và công ty là người ln theo sát theo đuổi lợi nhuận của mình trên cơ sở
thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu dùng và cam kết phát tiển vì cộng đồng. Cơng

ty Unilever có định hướng phát triển bền vững từ năm 2012 đến 2020 và tăng cường
các cam kết góp phần cải thiện cuộc sống của người dân. Cụ thể giai đoạn 2012 – 2016
Unilever cùng các đối tác chiến lược thực hiện các chiến dịch vì cộng đồng và cam kết
góp phần cải thiện cuộc sống cho hơn 20 triệu người dân bằng cách tăng cường vệ sinh
và sức khỏe thơng qua các chương trình như PS bảo vệ nụ cười, rửa tay bằng xà
phòng, cung cấp nhà vệ sinh sạch cho trẻ em, giáo dục về vệ sinh, sức khỏe và dinh
dưỡng cho phụ nữ, tăng cường phát triển thể chất cho trẻ em.
Công ty cũng định hướng phát triển đi đơi với việc giảm ½ tác động đối với môi
trường thông qua việc đầu tư cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất và cơng nghệ. Bên
cạnh đó, kế hoạch phát triển của công ty đi đôi với việc góp phần cải thiện cuộc sống,
xóa đói giảm nghèo cho hàng triệu người dân 2/4 Việt Nam thông qua dự án sử dụng
nguyên liệu chè từ nguồn nguyên liệu bềnh vững và chương trình cung cấp nguồn tài
chính vi mô giúp tạo công ăn việc làm và thu nhập tốt hơn cho các phụ nữ có hồn
cảnh khó khăn.
Kế hoạch phát triển bềnh vững của công ty cùng với tất cả khác hàng và mọi kênh
phân phối của công ty.

Chương II: Tìm hiểu các hoạt động Marketing của cơng ty Uniliver.
4


2.1. Thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, định vị sản phẩm của công ty
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường Omo lựa chọn cho mình là :
Omo tẩy trắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc môi trường nhiều chất
bẩn.
Omo hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình, và các đối
tượng muốn tiếp kiệm phần nước xả vải.
Omo matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt.
=> OMO lựa chọn thị trường mục tiêu của mình là đoạn thị trường người tiêu

dùng có mức thu nhập trung bình và cao. Quy mơ và sức tăng trưởng của thị
trường này khá cao, có mức tiêu thụ lớn vì nhu cầu về bột giặt rất là lớn, mức
lợi nhuận này do thị trường này mang lại rất cao.
 Khách hàng mục tiêu
Bột giặt là hàng tiêu dùng thiết yếu, không thể thiếu trong cuộc sống hằng
ngày của mỗi gia đình. Do vậy, đối tượng khách hàng mục tiêu của thương
hiệu OMO là các cá nhân (người tiêu dùng), và các tổ chức. Khách hàng của
hai thị trường này đều có những nét khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập,
trình độ văn hóa, nghề nghiệp… Những khác biệt này tạo ra sự phong phú về
nhu cầu, ước muốn, sức mua và các đặc điểm khác trong hành vi mua sắm, sử
dụng sản phẩm. Đối với khách hàng tổ chức thì sức mua, hành vi mua và sử
dụng sản phẩm có nhiều khác biệt so với khách hàng cá nhân trong các hộ gia
đình. Sức mua của họ thường lớn, mua thường xuyên và mua trong các siêu thị
hoặc đại lý lớn. Còn khách hàng cá nhân mua với số lượng ít hơn, hay mua
trong các chợ, cửa hàng tạp hóa. Sau đây, ta lần lượt liệt kê một số đặc điểm
của khách hàng mục tiêu mà OMO hướng tới (chung cho cả hai đối tượng cá
nhân và tổ chức).
Giới tính: bao gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên đối tượng nhắm tới chủ
yếu là các bà nội trợ, là người quyết định chính trong việc lựa chọn nhãn hiệu
các sản phẩm tiêu dùng trong gia đình hay những người phụ nữ. Cũng có một
số khách hàng là nam giới nhưng tỉ lệ này không nhiều.

5


Độ tuổi: Tất cả những người có nhu cầu sử dụng, những người trưởng
thành, có cơng ăn việc làm và mức thu nhập ổn định, hoặc đã có gia đình.
Những người tuổi dưới 18 tuổi thường không quan tâm đến nhãn hiệu, chất
lượng bột giặt, vì họ khơng phải là người trực tiếp làm cơng việc giặt giũ
trong gia đình. Chính vì vậy đối tượng mà Omo nhắm tới là những người từ

18 tuổi trở lên, những người quyết định nhãn hiệu bột giặt sử dụng cho gia
đình. Khi lựa chọn nhãn hiệu bột giặt, họ quan tâm rất nhiều đến chất lượng,
uy tín nhãn hiệu đó
Quy mơ gia đình : Mở rộng bao gômg từ 2 đến 3 thế hệ. Quy mơ gia
đình càng lớn thì sức tiêu dùng bột giặt càng nhiều.
Thu nhập: Ban đầu, thị trương OMO nhắm tới là thị trường trung và cao
cấp. Sau này, với cam kết đem lại lợi ích tốt nhất cho cuộc sống. OMO đã và đang cố
gắng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để hướng tới nhóm khách hàng có thu
nhập thấp ở nơng thơn và miền núi.
Nghề nghiệp, trình độ văn hóa: Nhìn chung, bột giặc là sản phẩm tiêu
dùng của mọi nhà, không kể nghề nghiệp hay trình độ văn hóa nào, OMO muốn hướng
tới mọi đối tượng khách hàng. Từ những ngành nghề có thu nhập cao, ổn định như
nhân viên văn phòng, bác sĩ…những đối tượng làm việc trong môi trường dễ bị dính
bẩn để chứng tỏ khả năng giặt tẩy vượt trội của mình như kĩ sư cơ khí, kĩ sư xây
dựng…Tới những bà nội trợ trong gia đình. Tuy nhiên, ở trình độ văn hóa càng cao,
nghề nghiệp càng ổn định, có địa vị trong xã hội thì khách hàng càng địi hỏi sản phẩm
có nhiều tính năng vượt trội: trắng sáng, không hại da tay, giữ được hương thơm bền
lâu…
Sở thích, thói quen và hành vi:
Người tiêu dùng khi sử dụng bột giặc đều muốn sản phẩm kết hợp được nhiều
tính năng, quan trọng là: trắng sáng, diệt khuẩn, thơm tho, không hại da tay, tết kiẹm
nước, tiện dụng cho máy giặt. Đáp ứng sở thích đó, OMO đã cho ra đời nhiều dịng bột
giặt giúp khách hàng có thêm nhiều chọn lựa tùy theo ý thích.
Người tiêu dùng thường thích mua sản phẩm giá rẻ nhưng chất lượng tốt. Tuy
nhiên, tùy theo tình hình thu nhập, tuổi tác, sở thích... của từng người mà có những
thói quen và hành vi mua sắm khác nhau. Nếu thu nhập thấp thì người tiêu dùng quan
tâm đặc biệt đến giá cả. Vậy nên yếu tố chất lượng bị đặt thấp hơn chứ không hẳn là
6



khơng quan tâm. Ngược lại, người có thu nhập cao họ qn tâm chất lượng hơn giá cả.
Vì họ có đủ khả năng chi trả và sẵn sàng mua sản phẩm với chất lượng tốt hơn.
Thường thì những người có thu nhập thấp, sống ở nơng thơn, những gia đình it
người , thường mua ít, số lượng nhỏ ( gói nhỏ) nhưng thường xuyên (vì bột giặt là sản
phẩm thiết yếu). Họ thường chọn các địa điểm gần gũi, truyền thống, gia rẻ, dễ tìm:
chợ, tạp hóa. Những người có thu nhập cao thường đến siêu thị, đại lí bn, bán lẻ (tuy
nhiên cũng khơng ít người mua ở chợ và tạp hóa hoặc ở gần nơi làm việc vì địa điểm
thuận lợi, nhanh chóng). Vậy nên chợ và tạp hóa vẫn là nơi phân phối nhiều nhất, là
nơi được người tiêu dùng lựa chọn. Ngươi mua khối lượng lớn, nhất là sản phẩm dùng
riêng cho máy giặt, họ thường mua ở siêu thị , đại lí.

 Định vị sản phẩm
Bằng những chiến lược định vị của công ty, OMO đã tạo ra những sự khác
biệt đối với đối thủ cạnh tranh.
Bột giặt Omo được định vị bằng những slogan sau:
Omo đánh bật ngay vết bẩn đã khô
Omo chuyên gia giặt tẩy vết bẩn
Omo học hỏi điều hay ngại gì vết bẩn
Tết làm điều phúc của bột giặt Omo
Omo đánh bật 99 vết bẩn khó giặt,...
Chiến lược định vị này rất thành cơng vì khi nghĩ đến Omo người ta nghĩ
ngay đến đặc tính “trắng sạch”. Để làm được điều này, công ty đã đưa ra rất nhiều
chiến lược như: “OMO’’ – áo trắng ngời sáng tương lai” với mẩu quảng cáo nêu bật
tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về
những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo . Đó như một sự “tra tấn “ đối với
người tiêu dùng trong thời gian dài nhưng lại khá hiệu quả. Kết quả là mọi người đều
biết tới bột giặt Omo biết tới tính năng tẩy trắng của Omo.
Ngồi ra Omo còn đưa ra thị trường sản phẩm Omo Comfort hương ngàn hoa,
mang đến sự phong phú cho dòng sản phẩm, ngồi tính tẩy trắng cịn khả năng lưu giữ
hương thơm. Cái hay khi nhắc đến sản phẩm Omo là người tiêu dùng luôn nghĩ ngay

đến những ý nghĩa xã hội , những hoạt động cộng đồng gắn liền với sản phẩm này. Và
sự xuất hiện của Omo có vẻ nhiều hơn Tide. Đi đến đâu cũng dễ dàng nhìn thấy hình
7


ảnh của Omo. Điều này làm cho Omo trở thành một nhãn hiệu quen thuộc, phổ biến
với tiêu dùng hơn.
2.2. Chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp Uniliver.
Bột giặt omo được xem là một trong những loại bột giặt tốt nhất trên thị
trường hiện nay. Là nhờ vào công nghệ sản xuất dây chuyền hiện đại hóa , hiện nay
người tiêu đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Đứng trứơc cơn lốc
cạnh tranh của nền kinh tế thời hội nhập WTO, các doanh nghiệp luôn ý thức được về
sự sống còn của sản phẩm là do người tiêu dùng quyết định . Tại Việt Nam OMO của
unilever được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ đặt tính siêu tẩy và khơng gây hại cho
da và quần áo.

Hình 1. Sản phẩm bột giặt OMO không gây hại cho da trẻ nhỏ
Tại một thị trường đa dạng nhue Việt Nam thì việc chọn một laoij bột giặt cũng
là một chiến trường cạnh tranh khóc liệt với những sản phẩm cũng có uy tín từ các
hãng khác như Tide, Viso, Surf .... Đây là những loại sản phẩm đủ sức đe dọa đến thị
phần của Omo . Bột giặt là một trong những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu của con
người. Ngày nay với sự phát triển của khoa học và kĩ thuật, hàng loạt các sản phẩm đã
ra đời nên tính cạnh tranh ngày càng cao. Do đó, Omo đã đầu tư cải tiến, sáng tạo
nhiều loại bột giặt với những tính năng vượt bậc, khơng chỉ giặt sạch quần áo mà còn
mang lại hương thơm và làm cho quần áo trắng sáng hơn sau mỗi lần giặt. Omo mở
rộng nhiều chủng loại sản phẩm theo hướng phát triển và bổ sung nhằm hài lòng đại
bộ phận khách hàng.
Để đa đạng hóa sản phẩm của mình unilever đã tung ra thị trường tại Việt
Nam rất nhiêu dạng sản phẩm bột giặt với nhãn hiệu là omo không chỉ là thêm những
tính năng như thơm vải , khơng nhăn vãi mà còn là cáo dạng sản phẩm khác như :

8


 Omo hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình và các đối
tường muốn tiết kiệm phần nước xa vải.
 Omo matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt.
 Omo dạng nước giặt dành cho các khách hàng có u cầu cao khơng muốn bị
dính cặn bột giặt.
Omo khơng chỉ đa dạng về chủng loại mà còn đa dạng về khối lượng như
Sản phẩm có các loại trọng lượng: 90 gram, 400 gram, 800 gram, 1.5kg, 3kg, 4.5kg,
6kg, 9kg. Để dành cho nhiều loại người tiêu dùng kghacs nhau như cá nhân hay tập
thể. Bao bì (packaging) là những hoạt động nhằm vẽ tạo mẫu cho ngoại hình sản xuất
hộp đựng hay giấy gói cho một sản phẩm nhằm thi hút người tiêu dùng . Hộp đựng
hay giấy gói này được gọi là bao bì. Bao bì có thể gồm hai hoặc ba lớp chất liệu. lớp
chứa đựng trực tiếp sản phẩm của omo là bì nilon, giấy,chai nhựa. Bao bì vận chuyển
là lớp thứ hai, cần thiết cho việc lưu kho, nhận dạng và vận chuyển sản phẩm được
làm bằng bao bìđể mơ tả sản phẩm.

Với việc sản phẩm bột giặt của omo được đóng gói bằng túi nilon rất tiện
dùng để cho tiện vận chuyển tránh bị hư hỏng khi từ nơi sản xuất đến tận tay người
tiêu dùng Mỗi sản phẩm phải chứng minh "nhan sắc" của mình qua bao bì. Bao bì là
phần dễ nhìn thấy nhất của sản phẩm mang khả năng kích thích người mua. Ngồi ra,
Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và Promotion, “ Bao bì như một
người bán hàng im lặng”,vì thế mà Omo rất chú trọng đến bao bì của sản phẩm:
Unilever đã đưa ra nhãn hiệu Omo, một cái tên rất đơn giản nhưng lại hiệu quả trong
việc nhớ cái tên đó với người tiêu dùng.Chỉ với biểu tượng hình vết bẩn đơn giản
nhưng mà nó rất nổi bật trên nề trắng , bên cánh đó sự kết hợp với những màu truyền
thống là đỏ, trắng, xanh dương. Nhẵn hiệu Omo nêu bật lên được đặc tính riêng biệt
của sản phẩm đó là tính năng giặt tẩy mạnh mẽ. Tất cả các sản phẩm bọt giặt đến từ
9



nhà Unilever đều có một tên gọi chung và đồng nhất là Omo, điều đó sẽ giúp cơng ty
khuếch trương những sản phẩm khác nhau từ bột giặt cho đến nước giặt và cả viên giặt
xả . Việc mở rộng và đa dạng mặt hàng của nhãn hiệu tiết kiệm cho nhà sản xuất một
khoản chi phí tốn kém khi phải quảng cáo cho một nhãn hiệu mới, đồng thời sản phẩm
mới đó vẫn được thị trường chấp nhận nhanh chóng do nhãn hiệu đã được biết đến và
vẫn tin dùng sản phẩm mới.
2.3. Chiến lược giá của doanh nghiệp Uniliver
Giá cả của một món hàng cũng là thứ thiết yếu mà một người tiêu dùng có quan tâm
đến sản phẩm hay khơng và giá của hàng hóa cũng là thành phần quan trọng trong
marketing mix
Đối với Unilever khi nhận biết người tiêu dùng ở khu vực nơng thơn có mức thu
nhập thấp họ đã định ra những chiến lượt về giá cả một cách hợp lí nhằm thu hút nhiều
khách hàng nhất có thể . Với sự mở rọng thị trương mục tiêu của Unilever từ thành thị
tới cả nơng thơn Unilever đã có một cách tiếp cận vơ cùng hợp lí và bài bản đó là kết
hợp với các doanh nghiệp địa phương để tìm , cung cấp và thay thế nguyên liệu tại chỗ
nhằm giảm giá sản phẩm nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu và đảm bảo chất lượng của
sản phẩm mội nơi đều giống nhau với chiến lượt thay thế nguyên liệu tại chỗ này
Unilever vừa giảm được rất nhiều chi phí vì khơng cần phải nhập khẩu nguyên liêu từ
nước ngoài mà cong giảm giảm được thuế đồng thời kéo giá sản phẩm giảm theo để
đáp ứng đủ nhu cầu cho người tiêu dùng Ngồi ra, cơng ty cũng phân bố việc sản xuất,
đóng gói cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển
và kho hàng . Unilever cũng đã thực hiện rất nhiều chính sách hỗ trợ tài chính giúp các
doanh nghiệp địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật,
tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất.
Khi Unilever mới đưa omo thâm nhập vào thị trường Việt Nam thì đã áp dụng
chính sách về giá như sau . trong những năm đầu công ty không hề thay đổi giá sản
phẩm và cả nguyên liệu sản suất vẫn không thay đổi . Ccas biên pháp hiêu quả này
giúp omo chiếm được thị phần cao trong thị trường bột giặt . Việc đối thủ các đối thủ

cạnh tranh không theo kiệp các chiến lượt của omo hiện nay PsG công ty mẹ của Tide
liên tục giảm giá sản phẩm nhằm cạnh tranh trực tiếp với Unilever.

10


Hình 2 Cuộc chiến về giá giữa Unilever và P&G trở thành tâm điểm một
thời (Nguồn: CafeBiz)
Với việc hai đơi thủ lớn cạnh tranh nhau rất có lợi cho người tiêu dùng làm cho giá
các sản phẩm của omo cũng giảm theo
Bảng giá bán lẽ của các sản phẩm omo của thời điển hiện tại:
1. Bột Giặt Omo đỏ 6kg giá 195.500₫
2. Nước Giặt Omo Matic Comfort Tinh Dầu Thơm túi 3.7kg giá 163.300₫
3. Bột Giặt Omo đỏ 400g giá 18.500₫
4. Bột Giặt Omo đỏ 4.5kg giá 150.000₫
5. Bột Giặt Omo đỏ 3kg giá 107.000₫
6. Bột Giặt Omo đỏ 800g giá 34.000₫
7. Nước giặt Omo Matic cửa trên túi 2.7KG giá 106.000₫
8. Nước Giặt Omo Matic Cửa Trên 4kg giá 165.000₫
9. Bột Giặt Omo Matic Cửa Trước 6Kg giá 337.000₫
10. Bột giặt Omo tinh dầu thơm 5.5kg giá 194.300₫
Giá bán sỉ khi giao cho các cửa hàng bách hóa hay các đại lí sẽ rẻ hơn 10 đến 30
% giá bán lẽ Omo đã chứng minh chiến lược khôn ngoan và hãng đã khiến người dùng
trở nên quen thuộc với các sản phẩm của hãng. Sau đó, hãng đã tăng giá trở lại và
người dùng mặc định với chất lượng của hãng đi đôi với mức giá đề ra là hợp lý.
2.4. Chiến lược phân phối của công ty Uniliver
Phân phối là các hoạt động nhằm chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng tại thời
một thời điểm và địa điểm nhất định và mục đích cuối cùng là thõa mãn nhu cầu mong
11



đợi của các trung gian hay người tiêu dùng cuối cùng. Uniliver đã thực hiện chiến lược
phân phối rất thành công trong việc xây dựng thương hiệu cũng như nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện vào năm 1995, Unilever đưa
OMO vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc,
bao quát hơn 100.000 địa điểm.
Bên cạnh đó Omo cịn tạo ra cho mình sự đa dạng về hình thức phân phối như:
Bán lẻ trực tuyến
Nhân viên bán hàng đến trực tiếp từng cửa hàng bán lẻ để chào hàng và giao
hàng
Cấp tủ trưng bày, các logo hay poster thơng tin về các chương trình khuyến mãi
tại các cửa hàng bán lẻ.
Cấu trúc kênh phân phối của OMO:
Kênh trực tiếp: người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng
 Sử dụng lực lượng bán hàng tận nhà
 Bán hàng qua catalog …
Kênh gián tiếp: phân phối bởi các trung gian nằm giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng.

Kênh cấp 1: Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thơng qua nhà bán lẻ.
Người VN có thói quen mua hằng ngày, thay vì tới siêu thị vào cuối tuần để mua hàng
đủ dùng cho cả 1 tuần như người Mỹ. Hiểu về thị trường VN, Unilever đã tận dụng các
kênh sẵn có của mình để thực hiện chiến lược phân phối sản phẩm.
Cụ thể, sản phẩm OMO được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị
Co.op Mart, hệ thống Maximax… Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm đến
tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng,
12


dịng sản phẩm mình ưa thích và phù hợp.Ở kênh phân phối này tập trung hướng đến

người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.
Kênh cấp 2: Nhà bán sỉ và nhà bán lẻ sẽ nằm giữa người sản xuất và và người
tiêu dùng.
Sản phẩm được bán tại các trung tâm thương mại phân phối lớn như Metro Bình Phú
tại TP.HCM hay tại các hệ thống Metro khác trên 5 thành phố lớn của Việt Nam. Tại
đây, sản phẩm OMO của Unilever được cung cấp với số lượng lớn cho các nhà bán lẻ
như các doanh nghiệp, các khách hàng mua bán chuyên nghiệp, những chi nhánh khác
kinh doanh bán lẻ cho người tiêu dùng rồi mới đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Với kênh phân phối này, dòng sản phẩm của OMO chủ yếu hướng đến các nhà bán lẻ
với số lượng lớn.
Kênh cấp 3:
Sản phẩm sau quá trình sản xuất, được đưa đến các đại lý đại diện cho công ty để thực
hiện giao dịch với khách hàng. Hiện nay công ty Unilever Việt Nam có 1 trung tâm
phân phối hàng hóa lớn và hiện đại nhất được đặt tại Bình Dương. Tất cả hàng hóa sau
khi sản xuất được tập hợp hết vào về trung tâm này và tiếp đó sẽ vận chuyển đến các
đại lý khác trên toàn quốc.
Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng
đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn
đặt hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo.
Ngồi ra, cơng ty cịn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay phương
tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng. Đến nay trên cả nước có hơn 100.000
địa điểm có bày bán, giới thiệu các sản phẩm của cơng ty Unilever nói chung và của
nhãn hàng OMO nói riêng.
2.5. Chiến lược xúc tiến của cơng ty Uniliver
Xúc tiến là một loạt hỗn hợp các hoạt động : Quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ
công chúng, bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp.
Thơng thường thì doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị phần cao thì khơng cần
tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng. Tuy nhiên,
Unilever là công ty hàng tiêu dùng – một mặt hàng gần gũi và cần thiết hàng ngày đối
13



với người tiêu dùng. Khi cần một sản phẩm họ khơng chờ q lâu để tìm hiểu hoặc tìm
đến với sản phẩm ưa thích. Họ cần sự tiện lợi rất nhiều và vì thế nếu xem nhẹ các hoạt
động xúc tiến thì khách hàng sẽ bỏ qn nhãn hiệu đó. Bên cạnh là sự cạnh tranh lớn
của các đối thủ đặc biệt là kỳ phùng địch thủ P&G ln có những sản phẩm ngang tầm
với Unilever, chỉ hơn nhau là sự quảng bá sản phẩm.
Khi mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhãn hàng Omo của Unilever đã
kết hợp tất cả các hoạt động xúc tiến đặc biệt là quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Nhãn
hiệu Omo đã “nằm lòng” trong người tiêu dùng Việt Nam. Omo mở đầu bằng những
mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng
vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Ngồi ra thì
cơng ty tổ chức các hoạt động bán hàng cá nhân, với việc là tuyển đội ngũ nhân viên
có khả năng tiếp thị bán hàng đến các hộ gia đình để bán và giới thiệu sản phẩm, giải
đáp các thắc mắc một cách trực tiếp và tiếp nhận những phản ánh của người tiêu dùng
về sản phẩm,chú trọng đến đối tượng là các bà nội trợ. Đến những nơi cộng cộng để
phát miễn phí các gói bột giặt Omo loại nhỏ để khách hàng dùng thử. Đặc biệt là cơng
ty cịn đưa người về các địa phương, các vùng nông thôn là những nơi ít có điều kiện
tiếp xúc với quảng cáo để bán hàng trực tiếp, và hướng dẫn, cung cấp thông tin cho
khách hàng. Hiện nay thì hình thức bán hàng trực tiếp khơng cịn chú trọng như trước,
do sản phẩm Omo đã quá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hàng năm Omo vẫn
tiếp tục phát các gói nhỏ miễn phí cho người tiêu dùng để mở rộng thêm khách hàng.
Omo cũng sử dụng những hoạt động marketing trực tiếp: qua kênh trực tuyến để thu
nhận ý kiến khách hàng, các trung tâm chăm sóc khách hàng để tư vấn cung cấp thêm
thông tin.
 Quảng cáo:
Quảng cáo là công cụ tác động rất mạnh đến hành vi của người tiêu dùng.
Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy các poster hay logo, hình ảnh quảng bá của nhiều
sản phẩm, nhưng chỉ có hoạt động quảng cáo mới thực sự thu hút sự chú ý của chúng
ta bởi tính ám thị của nó. Khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam , OMO mở đầu

bằng những mẫu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình.

14


 Khuyến Mãi
Các hoạt động khuyến mãi của Omo như: bốc thăm trúng thưởng, cào trúng
thưởng vàng, giảm giá…cũng mang lại hiệu quả cao. Tặng quà khuyến mãi để tăng
sức mua hàng Tết là dịp sum vầy của mọi nhà, cũng là dịp các thương hiệu tiêu dùng
đẩy mạnh doanh số và hình ảnh của mình. Sẽ khơng cịn lạ lẫm khi mùa Tết các
chương trình quà tặng khuyến mãi cho khách hàng xuất hiện dày đặc. Mặc dù chiến
dịch ấy khơng cịn q mới lạ tuy nhiên lại đánh trúng tâm lý khách hàng Việt Nam, ưa
chuộng khuyến mãi và hàng giảm giá.Các sản phẩm quà tặng bao gồm: thau nhựa, rổ
nhựa, xô nhựa, bát đĩa sứ, dầu ăn, nước rửa tay,…Hầu hết các sản phẩm nằm trong các
sản phẩm quà tặng khuyến mãi cho khách hàng đều là các sản phẩm của chính cơng ty
Unilever. Điều đó cũng cho thấy rằng, ngồi việc tạo dựng thêm lịng tin đối với khách
hàng, cung cấp đến khách hàng nhiều chương trình khuyến mãi, Unilever cịn nhân cơ
hội để khiến khách hàng có ấn tượng với các sản phẩm khác của công ty.

15


Bằng chứng cho sự thành công của những hành động đó là “90% các hộ gia đình đã
từng sử dụng bột giặt Omo ít nhất một lần”. Nếu hỏi một người nội trợ Việt nam bất kỳ
nào dù có sử dụng Omo hay không đều biết đến tên nhãn hiệu Omo.

 Hướng tới cộng đồng và hoạt động từ thiện
Nhưng có lẽ điều đặc biệt hơn cả là OMO ln đồng hành và nắm bắt tâm lý khách
hàng mục tiệu. Vì thế các hoạt động hướng tới cộng đồng của OMO luôn được sự
hưởng ứng rất lớn của người tiêu dùng nói chung và các bà nội trợ nói riêng như:








Ngày hội những chiếc túi tài năng.
Omo – áo trắng ngời sáng tương lai.
Ngày hội triệu tấm lịng vàng.
Chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng xa.
Hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn Tết
Ngày hội những chiếc túi tài năng

16


Sinh viên nhận quà Tết từ chương trình “Xuân từ triệu tấm lịng vàng”

Omo của cơng ty unilever quả thực đã làm một cuộc chinh phục ngoạn mục
với khách hàng, khi mang những tà áo trắng đến với các học sinh nghèo. Chương trình
vẫn tiếp tục và đầy ý nghĩa, đặc biệt là những bà nội trợ – những người mẹ, người bà.
Đây là những hoạt động có tính xã hội cao, từ đó ghi điểm đến khán giả, tâm lý khách
hàng luôn muốn thương hiệu sử dụng là thương hiệu “sạch từ hình thức lẫn giá trị”,
việc lồng ghép sản phẩm vào những chương trình đó là bước đi khơn ngoan của hãng
nhằm quảng bá sản phẩm của mình.
Viral video cũng là một lợi thế của hãng, khi hãng nắm bắt rất nhanh những xu
hướng của xã hội. Những viral quảng cáo như “Tấm cám chuyện Omo kể” thu hút về
10 triệu lượt xem, những clip quảng cáo tết đề cao giá trị gia đình của Omo là điểm
khiến thương hiệu này trở nên rất gần gũi với khách hàng.

Việc chọn kênh Youtube hay mạng xã hội truyền thông là một nước đi đầy thông minh
trong chiến lược Marketing Mix của Omo trong thời đại Digital Marketing lên ngôi và
kênh Marketing phổ biến nhất đã được Omo hay Unilever tận dụng một cách triệt để.

Chương III: Nhận xét chiến lược Marketing được thực hiện tại công ty Unliver.
17


3.1: Kết quả đạt được
Với những chiến lược đầy khôn ngoan của mình từ lúc bước chân vào thị trường
Việt Nam đến lúc phát triển như hôm nay. Nhờ vào các chiến lược sáng suốt của
doanh nghiệp cụ thể hơn là. Chiến lược marketing theo phân khúc thị trường, thương
mại điện tử làm cho unilever đứng vững trên thị trường hàng thiết yếu .

Tổng doanh số các nhà bán lẻ trên tồn cầu đóng góp cho Thương mại điện tử giai
đoạn 2015-2021
Thương mại điện tử đã tăng 61% vào năm ngoái và hiện chiếm 9% hoạt động kinh
doanh của Unilever. Phát biểu trên cuộc gọi nhà đầu tư vào ngày 4 tháng 2, để đánh
dấu kết quả tài chính năm 2020 của cơng ty, Giám đốc tài chính Graeme Pitkethly cho
biết thương mại điện tử “tiếp tục hoạt động mạnh mẽ, vượt trội hơn đáng kể so với thị
trường”.
Với chiến lược này, chuyên viên marketing xem một thị trường lớn như những
thị trường nhỏ đơn lẻ với những đặc điểm tương tự nhau rất phù hợp với công ty
Unilever. Do vậy, nhiệm vụ của chuyên viên marketing là chia thị trường lớn với
18


những đặc tính khơng đồng nhất thành những phân khúc thị trường nhỏ hơn nhưng có
tính đồng nhất.
Đề ra chiến lược và thực hiện các biện pháp thực hiện các mục tiêu của chiến

lược một cách nghiêm túc với tốc độ cao và sáng tạo đã giúp cho công ty Unilever Việt
Nam thu được những kết quả không thể tưởng tượng được. Chỉ trong vịng hai năm
hoạt động cơng ty đã thu được lãi.
Với mức lãi tăng trưởng trung bình của công ty đạt trên 40% đã là một con số
mơ ước của nhiều công ty hoạt động tại Việt Nam. Doanh số cho các dịng sản phẩm
chăm sóc cá nhân và gia đình của cơng ty cũng gia tăng với tỉ lệ kỷ lục, cũng trên
40%/năm. Doanh số toàn cơng ty Unilever Việt Nam nói riêng tăng trưởng trên
50%/năm với doanh số cho đến hết năm 2002 tại Việt Nam khoảng 240 triệu USD. Về
thị phần như mục tiêu của công ty để ra là chiếm khoảng 50-60% thị phần về các sản
phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình, cơng ty cho đến nay cũng đã đạt gần đạt được
mục tiêu này hiện tại trên thị trường các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình cơng
ty hiện chiếm khoảng 45% thị phần. Con số này chính là một minh chứng rõ ràng nhất
về việc thực hiện thành công chiến lược khuyếch trương sản phẩm của công ty, nhờ có
chiến lược này mà người tiêu dùng ngày càng biết nhiều đến các sản phẩm của công ty
và họ cũng ngày càng thích tiêu dùng các sản phẩm của công ty.
3.2. Hạn chế

Các thương hiệu trực thuộc Unilever

19


Unilever đã báo cáo mức tăng trưởng doanh số cơ bản là 1,9% trong năm 2020,
với lợi nhuận hoạt động cơ bản là 9,4 tỷ euro (8,2 tỷ bảng Anh). Tuy nhiên, doanh thu
đã giảm 2,4%.“Trong một năm đầy biến động và khó đốn, chúng tơi đã chứng minh
khả năng phục hồi và sự nhanh nhẹn của Unilever thông qua đại dịch Covid-19. Tôi
muốn gửi lời cảm ơn đến tập thể Unilever, những người đã cống hiến và làm việc
chăm chỉ đã mang lại kết quả tốt trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, ”Jope nói.
Đầu năm, chúng tơi đã tập trung đẩy mạnh mục tiêu tăng trưởng cạnh tranh, phân
phối lợi nhuận và tiền mặt là cách tốt nhất để tối đa hóa giá trị. Chúng tơi đã thực hiện

một vài thay đổi i trong quy trình hoạt động thông qua việc tập trung vào các nguyên
tắc cơ bản của tăng trưởng. Kết quả là, chúng tôi đang giành được 60% trên thị phần
hoạt động kinh doanh trong quý vừa qua, trên cơ sở các thị trường có thể đo lường
được ”
Nhược điểm của chiến lược này là vì phải đáp ứng nhiều thị trường khác nhau nên
chi phí sẽ tăng cao do chi phí sản xuất cao hơn và lợi thế từ hoạt động marketing đại
trà sẽ mất đi do DN phải từ bỏ những thị trường khác. Để chiến lược này thành cơng,
chun viên marketing phải tìm ra những nhóm khách hàng có đặc điểm tiêu dùng
giống nhau bằng cách xác định những vấn đề sau:
Hạn chế lớn nhất của thương mại điện tử là vấn đề bảo mật (an ninh mạng).
Người dùng sợ hãi, cung cấp thông tin cá nhân (địa chỉ nhà, địa chỉ công ty,…) và tài
chính (thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng,…), mặc dù một số đã thực hiện liên quan đến mã
hóa dữ liệu. Người dùng vẫn lo ngại cung cấp thông tin thẻ tín dụng và rủi ro về danh
tính hạn chế sự phát triển của thương mại điện tử. Bên cạch đó cịn phải đóng thuế
(VAT) ,và khâu vận chuyển các hàng hố nhỏ lẻ cho từng hộ gia đình gần như phụ
thuộc hoàn toàn vào người vận chuyển.
3.3 Rút ra bài học kinh nghiệm cho cơng ty
Qua q trình tìm hiểu unilever rút ra được những bài học đắt giá mất gần một
đời để có.
Với viễn kiến về tầm nhìn chiến lược, cùng với niềm tin và hành động, lãnh đạo
Unilever Việt Nam đã rất thực tế theo các bước đi chiến lược:
Xây dựng đội ngũ marketing đầy sức sáng tạo và nhiệt huyết: tổ chức nghiên
cứu thấu hiểu hành vi, thói quen của người tiêu dùng (NTD) và thị trường mới bằng
20


×