ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA TOÁN – THỐNG KÊ
BÁO CÁO DỰ ÁN CUỐI KỲ
Môn Thống kê Ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU, KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG “PEER
PRESSURE” (ÁP LỰC ĐỒNG TRANG LỨA)
TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY
Mã lớp học phần: 21C1STA50800522
Giảng viên hướng dẫn: TS. Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhóm thực hiện: Nhóm Tê Ka
Tháng 11 năm 2021
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thống kê có thể nói là một trong những môn học quan trọng và được áp dụng vào thực tế
cuộc sống rất nhiều, đặc biệt là trong các lĩnh lực trong xã hội phát triển hiện nay. Chính vì
thế, nhóm “Tê Ka” với cái tên viết tắt cho “Thống Kê” được nảy ra một cách đơn giản và
nhanh chóng, nhưng nhóm muốn mang đến một đề tài đang được nhắc nhiều hiện nay trong
giới trẻ, đó là vấn đề “peer pressure” (áp lực đồng trang lứa). Trong quá trình thực hiện
khảo sát cho bài báo cáo này, khơng ít lần nhóm nhận được những sự chia sẻ chân thành,
trải lòng từ những người đã và đang gặp phải vấn đề này, đó là lý do đề tài “Nghiên cứu,
khảo sát tình trạng “peer pressure” (áp lực đồng trang lứa) trong giới trẻ hiện nay” được ra
đời.
Với khoảng thời gian tuy khơng dài, trong vịng tháng 10/2021, chúng tơi đã thực hiện các
cuộc khảo sát trên đối với hơn 300 mẫu của các bạn độ tuổi từ 16 đến 30, trong đó được
chọn lọc 150 mẫu đến từ cả ba đối tượng là học sinh, sinh viên, và người đi làm. Nhưng
chúng tơi tin rằng đã tìm hiểu đủ về xu hướng suy nghĩ chung của các đối tượng được khảo
sát. Trong q trình làm việc, nhằm tăng tính khách quan và chính xác của khảo sát, chúng
tơi đã tiến hành thu thập dữ liệu từ các đối tượng trên thơng qua hình thức câu hỏi Online
(do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19) theo mẫu Google Form. Bài báo cáo và phân tích
thống kê được thực hiện theo tiêu chuẩn các mẫu thống kê của sách giáo trình chuẩn
CENGAGE.
Qua đề tài lần này cũng như những buổi phân tích vấn đề cần thống kê, chúng tơi ít nhiều đã
hiểu thêm về suy nghĩ của những đối tượng làm khảo sát về vấn đề “peer pressure”. Quan
điểm của chúng tôi được hoàn thiện và mở rộng hơn trước rất nhiều.
Chúng tôi - những người thực hiện bài nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề đối với thuật ngữ
này - mong muốn mang đến một góc nhìn về một trong những áp lực được đặt tên ở trên.
Vậy đã bao giờ bạn gặp phải những áp lực đến từ bạn bè, người thân, những người trong
vòng mối quan hệ trên mạng xã hội của mình, từ đó cảm thấy mệt mỏi, chán nản với tình
trạng và năng lực hiện tại của bản thân hay chưa? Có lẽ, gần như chúng ta đều cảm thấy như
vậy không chỉ một vài lần trong đời từ lúc bé đến khi đã đi làm, nghĩa là từ khi được tiếp
xúc, làm quen nhiều hơn với những người cùng độ tuổi với mình. Và đó chính là cảm giác
“peer pressure” mà nhóm muốn đề cập, hay được dịch sang tiếng Việt là “Áp lực đồng trang
lứa”.
“Peer pressure” chính xác là gì? Hãy đi tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này qua bài báo cáo
nghiên cứu dưới đây.
2
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được bài luận về đề tài “Nghiên cứu, khảo sát tình trạng “peer pressure” (Áp
lực đồng trang lứa) trong giới trẻ hiện nay” khơng chỉ có riêng sự cố gắng của các thành
viên trong nhóm mà còn kể đến sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn bộ môn và những người
tham gia làm bài khảo sát. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
-
-
Cô Chu Nguyễn Mộng Ngọc - Giảng viên bộ môn Thống kê trong Kinh tế và Kinh
doanh - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã tận tình hướng dẫn chúng tôi về cách
thức tiến hành cuộc nghiên cứu, các phương pháp thống kê, để từ đó nhóm hồn
thiện bài báo cáo này một cách chuẩn xác nhất.
Các đối tượng tiếp cận bài khảo sát của nhóm, bao gồm: các bạn học sinh Trung học
phổ thông, các sinh viên đến từ nhiều trường Đại học trên địa bàn thành phố, và đối
tượng giới trẻ ra trường và đi làm (độ tuổi từ 16 đến 30) đã làm bài khảo sát một cách
trung thực, mang tính chia sẻ để nhóm chúng tơi có được một nền tảng dữ liệu tốt
nhất cho q trình nghiên cứu, hồn thành bài báo cáo.
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 2
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................5
BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC CỦA NHĨM................................................................7
NHẬP ĐỀ.............................................................................................................................. 8
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI......................................................................................................8
1. Giới thiệu sơ lược về “peer pressure”:..........................................................................8
2. Lý do chọn đề tài:.......................................................................................................10
3. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................................10
4. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................................11
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU........................................................................................................11
1. Thơng tin đối tượng khảo sát:.....................................................................................11
2. Câu hỏi mở đầu:.........................................................................................................13
3. Mức độ nhận thức về “peer pressure”:.......................................................................20
4. Mức độ trải nghiệm “peer pressure”:..........................................................................25
5. Mức độ chịu ảnh hưởng của “peer pressure”:.............................................................30
6. Cách thức giải quyết và đối mặt với “peer pressure”:.................................................35
PHẦN THẢO LUẬN...........................................................................................................43
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 45
ĐƯA RA GIẢI PHÁP..........................................................................................................46
1. Giải pháp hướng tới bản thân:....................................................................................46
2. Giải pháp hướng tới xã hội:........................................................................................47
NGUỒN THAM KHẢO......................................................................................................48
PHỤ LỤC............................................................................................................................. 49
A. Bộ câu hỏi khảo sát:...................................................................................................49
B. Thông tin người làm khảo sát:....................................................................................52
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng tần số thể hiện giới tính của người tham gia khảo sát.
Bảng 2: Bảng tần số thể hiện độ tuổi của người tham gia khảo sát.
Bảng 3: Bảng tần số thể hiện nghề nghiệp của người tham gia khảo sát.
Bảng 4: Bảng tần số thể hiện GPA của Học sinh và sinh viên (HS&SV).
Bảng 5: Bảng phân tích dữ liệu GPA của học sinh & sinh viên.
Bảng 6: Bảng tần số thể hiện điểm đánh giá mức độ hạnh phúc của HS&SV
Bảng 7: Bảng tần số thể hiện mức thu nhập hàng tháng của đối tượng khảo sát.
Bảng 8: Bảng phân tích dữ liệu thu nhập của Người đi làm.
Bảng 9: Bảng tần số thể hiện điểm đánh giá mức độ hạnh phúc của Người đi làm.
Bảng 10: Bảng phân tích dữ liệu điểm đánh giá mức độ hạnh phúc.
Bảng 11: Bảng tần số thể hiện mức độ hiểu biết về “peer pressure của đối tượng khảo sát.
Bảng 12: Bảng tần số thể hiện mức độ quan tâm của người tham gia khảo sát đến vấn đề
“peer pressure".
Bảng 13: Bảng tần số thể hiện nguồn thông tin người tham gia khảo sát biết đến cụm từ
“peer pressure”.
Bảng 14: Bảng tần số thể hiện tần suất bắt gặp những thông tin, vấn đề liên quan đến “peer
pressure” của người tham gia khảo sát.
Bảng 15: Bảng tần số thể hiện quan điểm của người tham gia khảo sát với vấn đề “peer
pressure”.
Bảng 16: Bảng tần số thể hiện số người tham gia khảo sát đã từng hoặc chưa từng bị “peer
pressure”.
Bảng 17: Bảng tần số thể hiện những môi trường mà người tham gia khảo sát cho rằng
thường xuất hiện “peer pressure”.
Bảng 18: Bảng tần số thể hiện những mặt mà người tham gia khảo sát thường so sánh bản
thân với người khác.
Bảng 19: Bảng thể hiện nguyên nhân gây ra “peer pressure”.
Bảng 20: Bảng tần số thể hiện ý kiến về quan điểm “Tôi cảm thấy thất vọng về bản thân”.
Bảng 21: Bảng tần số thể hiện ý kiến về quan điểm “Tôi cảm thấy mệt mỏi và mất tinh
thần”.
Bảng 22: Bảng tần số thể hiện ý kiến về quan điểm “Tôi cảm thấy tự ti”.
Bảng 23: Bảng tần số thể hiện ý kiến về quan điểm “Tôi cảm thấy mất định hướng cho
tương lai”.
Bảng 24: Bảng tần số thể hiện ý kiến về quan điểm “Tơi cảm thấy có lỗi với gia đình”.
Bảng 25: Bảng thể hiện ảnh hưởng của “peer pressure” đến hành vi.
Bảng 26: Bảng tần số thể hiện ý kiến về tác động của “peer pressure” đến mọi người.
5
Bảng 27 : Bảng tần số thể hiện lựa chọn tâm sự và tìm kiếm lời khuyên từ người khác khi bị
“peer pressure”.
Bảng 28: Bảng tần số thể hiện cách giải quyết cho khi bạn bè, người thân bị
“peer pressure”.
Bảng 29: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với biện pháp “Chấp nhận hiện thực và làm quen
với nó”.
Bảng 30: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với biện pháp “Yêu bản thân hơn và ngừng so
sánh với người khác”.
Bảng 31: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với biện pháp “Hiểu rõ và vạch ra ranh giới cho
khả năng của bản thân”.
Bảng 32: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với biện pháp “Đặt ra mục tiêu rõ ràng để không
bị hoang mang, mất định hướng”.
Bảng 33: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với biện pháp “Lấy áp lực làm động lực để cố
gắng nỗ lực trở nên vượt trội hơn".
Bảng 34: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với biện pháp “Tìm kiếm lời động viên giúp củng
cố sự tự tin từ mạng xã hội, các hội thảo, khóa học".
Bảng 35: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với biện pháp “Tránh xa thị phi".
Bảng 36: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với biện pháp “Sử dụng các chất kích thích (rượu,
bia, thuốc lá, ...)".
Bảng 37 : Bảng tần số thể hiện cách giải tỏa “peer pressure” của người tham gia khảo sát.
6
BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC CỦA NHĨM
Để hồn thành báo cáo này, nhóm chúng tơi đã có sự phân chia công việc hợp lý với các
nhiệm vụ của các thành viên như sau:
STT
Họ và tên
Nhiệm vụ
Thời gian
thực hiện
Mức độ
hoàn thành
1
Trần Thị Ngọc Diệp
Khảo sát, nhập liệu,
phân tích, thống kê,
mơ tả dữ liệu
04/10/2021
đến
01/11/2021
100%
2
Nguyễn Nguyệt Nhi
Khảo sát, nhập liệu,
phân tích, thống kê,
mơ tả dữ liệu
04/10/2021
đến
01/11/2021
100%
3
Nguyễn Ngọc Thanh Ngân Khảo sát, nhập liệu,
phân tích, thống kê,
mơ tả dữ liệu
04/10/2021
đến
01/11/2021
100%
4
Hồng Lê Bảo Trân
Khảo sát, nhập liệu,
phân tích, thống kê,
mơ tả dữ liệu
04/10/2021
đến
01/11/2021
100%
5
Nguyễn Thị Hồng Vân
Khảo sát, nhập liệu,
phân tích, thống kê,
mơ tả dữ liệu
04/10/2021
đến
01/11/2021
100%
6
Nguyễn Thị Thảo Vy
Khảo sát, nhập liệu,
phân tích, thống kê,
mơ tả dữ liệu
04/10/2021
đến
01/11/2021
100%
7
NHẬP ĐỀ
Như đã trình bày ở trên về tầm quan trọng của thống kê đối với cuộc sống, chúng tôi cũng
xin nói thêm vị trí đặc biệt của thống kê trong lĩnh vực kinh tế nói chung và kinh doanh nói
riêng.
Thống kê là một yếu tố quan trọng trong hiệu suất hoạt động của một doanh nghiệp. Qua
những cuộc nghiên cứu, nhờ thống kê mà doanh nghiệp có thể hiểu thêm về hành vi, tâm lý
của khách hàng, xác định mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình,
cũng như độ lớn của thị trường. Từ đó có thể đưa ra các quyết định về thị trường chính xác
hơn, đồng thời cải thiện sản phẩm hay dịch vụ của họ hoàn hảo và đến gần khách hàng hơn.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc thống kê, nhóm chúng tơi quyết tâm sẽ đạt được các
mục tiêu sau khi hoàn thành đề tài luận:
●
Mục tiêu 1: Tìm hiểu góc nhìn và tình trạng của giới trẻ về vấn đề “peer pressure”
mà họ biết đến hay gặp phải.
●
Mục tiêu 2: Hoàn thành báo cáo theo tiêu chuẩn sách giáo trình CENGAGE.
Thêm vào đó, chúng tơi cũng có những mục tiêu riêng dành cho bản thân nhóm và từng
thành viên cụ thể như sau:
●
Mục tiêu 1: Bổ sung kiến thức cho mơn học qua q trình nghiên cứu, tìm hiểu.
●
Mục tiêu 2 : Nâng cao kỹ năng tương tác, làm việc nhóm.
●
Mục tiêu 3: Có cách nhìn chuẩn xác hơn khi tiếp cận các vấn đề, sự kiện trong xã
hội hiện nay.
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1. Giới thiệu sơ lược về “peer pressure”:
1.1. Khái niệm:
"Peer pressure" là thuật ngữ chuyên ngành trong giáo dục, tâm lý học; có thể là áp lực từ ý
kiến, hành vi, tác phong hoặc giá trị con người của một cá nhân hoặc tập thể tác động trực
tiếp lên tư tưởng của một người nào đó. Đây là một hội chứng tâm lý mà hầu hết chúng ta
đều đã và đang mắc phải. Nó hiện diện từ sâu trong tiềm thức, khiến cho chúng ta làm
những phép so sánh giữa bản thân và những người đồng lứa tuổi. Từ đó làm nảy sinh những
áp lực và cảm xúc buồn bã khơng đáng có.
1.2. Đối tượng:
Những điều này chỉ xuất hiện khi áp lực đồng trang lứa tồn tại trong bản thân bạn mà khơng
có người nào có thể hiểu được. Nếu từ bé, “peer pressure” được thể hiện qua việc hơn thua
về điểm số, thành tích hay đơn thuần là việc một đứa trẻ buộc phải làm những điều tương tự
số đông để hịa nhập,... Thì lúc trưởng thành, chúng ta áp lực khi thấy bạn bè thi đậu vào
trường top, đạt học bổng, tham gia sơi nổi các hoạt động, tìm được việc làm tốt, thu nhập
cao, có cuộc sống hơn nhân tốt đẹp hơn, mua xe xịn,... Trong khi bản thân vẫn chưa định
hình mình là ai, mình thích gì, mình sẽ làm gì và làm như thế nào.
Mặc dù vậy, “peer pressure” cũng không thực sự xấu như nhiều người nghĩ. Áp lực đồng
trang lứa cũng là động lực tuyệt vời để thúc đẩy bạn trở nên hoàn thiện hơn. Chúng ta có thể
khai thác những mặt tốt, tiếp xúc với những người tốt thì chúng ta sẽ có những tư duy và
hành động tương tự. So sánh mình với những người giỏi hơn chưa bao giờ là xấu, nhưng so
sánh, học hỏi và đối diện nó ra sao thì không phải chuyện dễ dàng.
8
1.3. Cơ sở khoa học:
Bên cạnh Peer pressure, đối với những nghiên cứu sử dụng người tham gia là người trưởng
thành cụm từ thường được dùng là “social comparison” hay cách nói khác là “so sánh xã
hội”. Cách sử dụng từ ngữ này có vẻ khiến việc bị áp lực bởi những bạn bè đồng lứa khi là
người lớn là một việc không phù hợp khi bạn đã trưởng thành. Tuy nhiên, dù ở bất cứ lứa
tuổi nào, tùy vào tình huống và tính cách của mỗi chúng ta, việc bị áp lực để làm theo người
khác vẫn rất có thể xảy ra và việc sử dụng cụm từ “so sánh xã hội” phần nào đó đã cắt bỏ
phần áp lực và xu hướng thay đổi hành vi để tuân theo số đơng hoặc tn theo những bước
đi có lợi của người khác trong cụm từ áp lực đồng trang lứa.
1.4. Các nghiên cứu từng đề cập:
FOMO and Online insecurities đã có nhắc đến hai xu hướng so sánh xã hội là upward
comparison (so sánh lên) tức so sánh bản thân với người giỏi hơn mình và downward
comparison (so sánh xuống) tức so sánh bản thân với người kém hơn. Festinger (1954) còn
thiết lập hai dạng thức so sánh xã hội khác là social comparison of ability (so sánh thực lực)
và social comparison of opinion (so sánh quan điểm). So sánh thực lực tập trung vào tính
ganh đua và có mục đích là để xác định hơn thua giữa mình và đối tượng được so sánh.
Ngược lại so sánh quan điểm tập trung vào việc thu thập thông tin để học hỏi về thế giới và
bản thân. Mục đích của so sánh quan điểm là để có thể đưa ra những nhận định và quyết
định với sự cân nhắc cẩn thận.
Nghiên cứu của Chan & Chan (2011) tìm thấy rằng quan hệ với người mẹ có ảnh hưởng lớn
đến khả năng bị áp lực bởi bạn bè khi chúng ta ở độ tuổi teen. Kết quả nghiên cứu cho thấy
những trẻ vị thành niên có mẹ có xu hướng kiểm soát hành vi của họ như việc kỷ luật con
trong giờ giấc đi chơi hay cho phép làm việc này hoặc cấm làm việc kia thường giúp trẻ ít bị
áp lực thực hiện những hành vi mà bạn bè muốn trẻ làm hơn. Ngược lại, việc người mẹ có
xu hướng kiểm soát con bằng cách thao túng tâm lý của trẻ như khiến trẻ cảm thấy tội lỗi
hoặc lo sợ, đối xử với trẻ như em bé hoặc bảo vệ thái quá có thể dẫn đến khả năng trẻ cảm
thấy bối rối và mất định hướng trong hành vi dẫn đến có xu hướng dễ bị ảnh hưởng bởi bạn
đồng lứa hơn.
Nghiên cứu của Rihtaric & Kamenov (2013) tìm hiểu về sự liên kết giữa mối quan hệ bạn
bè với xu hướng áp lực đồng lứa cho thấy tình bạn của con trai và con gái có ảnh hưởng
khác nhau khi nói về khả năng thực hiện những hành vi tiêu cực. Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy trong khi con trai càng có xu hướng high-avoidant attachment (xa cách với
bạn bè cao) tức có nhu cầu hồ nhập thấp thì càng ít bị ảnh hưởng bởi áp lực đồng lứa.
Trong khi đó con gái càng có xu hướng anxious attachment (gắn bó lo âu) cao tức có nhu
cầu gần gũi và nhận được sự chú ý từ bạn bè cũng như phụ thuộc vào đánh giá của người
khác để cảm thấy tốt đẹp về bản thân sẽ dễ dàng bị ảnh hưởng bởi áp lực đồng lứa. Tuy
nhiên nghiên cứu này cũng tìm thấy con trai có xu hướng tham gia vào những hành vi xấu
để hòa nhập hơn con gái.
Nghiên cứu của Yang (2018) về mối quan hệ của thói quen sử dụng mạng xã hội và hai
dạng thức so sánh xã hội này cho thấy so sánh thực lực có khả năng mang lại hệ quả tiêu
cực cho sức khỏe tâm lý, một điều không được tìm thấy ở xu hướng so sánh quan điểm.
Yang (2018) đề cập đến ba xu hướng xử lý thông tin khi sử dụng mạng xã hội ở người dùng
là:
9
1. Information processing style (tiếp thụ thơng tin có cân nhắc): ám chỉ việc người dùng
không chỉ tiếp nhận bất cứ thơng tin nào được cung cấp mà cịn cẩn thận suy luận và chọn
lọc thông tin.
2. Normative identity processing (xây dựng nhân dạng theo quy chuẩn xã hội): ám chỉ
việc người dùng sẽ tiếp nhận thông tin từ số đông trên mạng và xây dựng những giá trị cá
nhân như mục tiêu và ham muốn dựa trên những gì người khác cũng muốn có.
3. Diffuse-avoidant processing (né tránh bản thân): ám chỉ xu hướng né tránh mọi thơng
tin có khả năng xây dựng bản chất cá nhân của bản thân bằng cách né tránh việc phải đưa ra
những quyết định quan trọng trong cuộc sống hoặc tiếp nhận góp ý để thay đổi bản thân mà
thay vào đó xây dựng thế giới quan dựa trên những thơng tin có ít ý nghĩa cho cuộc sống
của họ.
Tại sao lại xuất hiện những thuật ngữ này?
Con người là “động vật của xã hội” (social animal). Chúng ta sống trong những nhóm cá
nhân gắn bó mật thiết với nhau và thường xuyên phụ thuộc lẫn nhau. Ai cũng đều có mong
muốn sâu kín là được yêu thương, được quan tâm và được bạn bè, đồng nghiệp chúng ta
xem trọng.
2. Lý do chọn đề tài:
Theo nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), khoảng 8% - 29% trẻ em
đang trong độ tuổi vị thành niên ở Việt Nam mắc các bệnh về sức khỏe tâm thần. Ước tính
tại Việt Nam có ít nhất 3 triệu thanh, thiếu niên có các vấn đề về sức khỏe tâm lý, tâm thần.
Thời gian gần đây, chúng ta dễ dàng bắt gặp cụm từ “peer pressure” hay còn gọi là áp lực
đồng trang lứa trên khắp các diễn đàn. Thanh thiếu niên, những người trẻ nói chung thường
là đối tượng được đề cập nhiều nhất khi nói về “peer pressure”. Có thể là do sự thiếu hụt về
kinh nghiệm sống, thay đổi trong tâm sinh lý, tình cảm khiến càng nhiều người bị tác động
tiêu cực bởi áp lực này hơn. Người trẻ thường chưa xác định được giá trị của riêng mình, họ
đang loay hoay tìm một hướng đi và sẽ lấy những hình mẫu lý tưởng làm mục tiêu phấn
đấu. Khi đó họ không thể tránh được việc so sánh bản thân với các cá nhân khác, đặc biệt là
khi họ chưa có quá nhiều thành tựu cho bản thân mình dẫn đến tâm lý tiêu cực, mất niềm tin
vào chính mình, khơng nhìn thấy được tiềm năng và phát huy chúng.
Tuy vấn đề này khơng cịn xa lạ, nhưng gần đây lại nổi lên trong đợt dịch Covid lần thứ 4.
Trong thời gian giãn cách xã hội, các hoạt động gần như bị tạm hoãn, con người tạm dừng
những kế hoạch cá nhân để ưu tiên cho công tác chống dịch. Mọi người đa phần ở nhà, thời
gian rảnh cũng tăng lên, khơng ít người tranh thủ thời gian này học thêm những khóa học
online, củng cố kiến thức và tăng giá trị bản thân. Tuy nhiên cũng sẽ có người mất đi động
lực, phương hướng, họ dù muốn tiến lên phía trước nhưng lại khơng biết bắt đầu từ đâu. Từ
đó dần dấy lên tâm lý tiêu cực, so sánh mình với những người vẫn ln đầy năng lượng và
thành tích đạt được trong mùa giãn cách rồi tự cảm thấy áp lực, thua kém người khác. Đây
là tình trạng phổ biến của nhiều người trẻ, từ học sinh sinh viên cho đến người đã đi làm,
Vì vậy nhóm quyết định chọn đề tài “peer pressure” nhằm tìm hiểu góc nhìn của xã hội về
vấn đề này, cách mọi người đối mặt và giải quyết với áp lực này như thế nào để từ đó đưa ra
hướng nhìn tích cực hơn về peer pressure.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
-
Tìm hiểu tình trạng “peer pressure” trong giới trẻ.
10
-
Đánh giá sự khác biệt về mức độ “peer pressure” của các lứa tuổi.
-
Tìm hiểu về cách mà giới trẻ đối mặt và giải tỏa áp lực đồng trang lứa.
-
“Peer pressure” là vấn đề tiêu cực hay tích cực?
-
Dựa vào phát hiện đó, đề xuất những giải pháp khai thác mặt tích cực hoặc hạn chế
mặt tiêu cực.
4. Đối tượng nghiên cứu:
-
Giới trẻ có độ tuổi từ 16 - 30.
-
Số lượng mẫu khảo sát: n = 150.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1. Thơng tin đối tượng khảo sát:
Câu 1.1: Giới tính của bạn là:
Lựa chọn Tần số Tần suất Tần suất phần trăm
Nam
56
0,374
37,4
Nữ
92
0,613
61,3
Khác
2
0,013
1,3
Tổng
150
1,000
100
Bảng 1: Bảng tần số thể hiện giới tính của người tham
gia khảo sát.
Biểu đồ thể hiện giới tính của người tham gia
khảo sát
1.3%
37.4%
61.3%
Nam
Nữ
Khác
Nhận xét: Trong tổng số 150 người tham gia khảo sát có 92 nữ chiếm 61,3% tổng số, trong
khi đó, có 56 nam chiếm 37,4%, và có 2 người chọn khác chiếm 1,3%.
Câu 1.2: Bạn bao nhiêu tuổi?
Tuổi Tần số Tần suất Tần suất phần trăm
11
16
12
0,080
8,00
17
15
0,100
10,00
18
15
0,100
10,00
19
23
0,153
15,30
20
18
0,120
12,00
21
14
0,094
9,40
22
6
0,040
4,00
23
6
0,040
4,00
24
3
0,020
2,00
25
3
0,020
2,00
26
6
0,040
4,00
27
10
0,067
6,70
28
6
0,040
4,00
29
2
0,013
1,30
30
11
0,073
7,30
Tổng
150
1,000
100,00
Bảng 2: Bảng tần số thể hiện độ tuổi của
người tham gia khảo sát.
Biểu đồ phân phối tấn số độ tuổi của người tham gia
khảo sát
Tần suất phần trăm
18
15,3
16
14
12
12
10
8
10
10
9,4
8
6
4
4
4
2
0
16
7,3
6,7
17
18
19
20
21
22
23
4
2
2
24
25
4
1,3
26
27
28
29
30
Độ tuổi
Nhận xét: Biểu đồ lệch về bên trái thể hiện độ tuổi của 150 đối tượng khảo sát chủ yếu tập
trung từ 16-21 tuổi và ít hơn từ 22 tuổi trở lên, độ tuổi trung bình là 21,38. Trong đó chiếm
nhiều nhất là tuổi 19 với 15,3% và ít nhất là tuổi 29 với 1,3%.
Câu 1.3: Bạn đang là:
12
Lựa chọn
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
Học sinh
27
0,180
18
Sinh viên
73
0,487
48,7
Người đi làm
50
0,333
33,3
Tổng
150
1
100
Bảng 3: Bảng tần số thể hiện nghề nghiệp của người tham gia
khảo sát.
Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp của
người tham gia khảo sát
18.0%
33.3%
48.7%
Học sinh
Sinh viên
Người đi làm
Nhận xét: Trong tổng số 150 người tham gia khảo sát có 27 học sinh, chiếm 18%. Sinh viên
có 73 người chiếm 48,7%; và có 50 người (chiếm 33,3%) là người đi làm.
2. Câu hỏi mở đầu:
Câu 2.1: Điểm trung bình học kỳ gần nhất của bạn là bao nhiêu? (HS&SV)
Điểm
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
6 - 6,9
8
0,08
8
7 - 7,9
20
0,20
20
8 - 8,9
58
0,58
58
9 - 9,9
14
0,14
14
Tổng
100
1,00
100
Bảng 4: Bảng tần số thể hiện GPA của Học sinh và sinh viên
(HS&SV).
13
Các đại lượng
Điểm (x)
Giá trị nhỏ nhất
6
Giá trị lớn nhất
9,9
Trung bình
8,24
Trung vị
8,4
Mode
8,9
Phương sai
0,652
Độ lệch chuẩn
0,807
Tứ phân vị thứ nhất
7,825
Tứ phân vị thứ 3
8,9
Độ trải giữa
1,075
Giới hạn trên
9,4375
Giới hạn dưới
6,2125
Khoảng biến thiên
Skewness
3,9
-0,58993
Bảng 5: Bảng phân tích dữ liệu GPA của học sinh &
sinh viên.
14
Nhận xét:
- Biểu đồ phân phối tần số GPA lệch trái vừa phải, nhóm điểm từ 8 - 9 là phổ biến nhất. Có
thể thấy nhóm học sinh và sinh viên tham gia khảo sát phần lớn có thành tích học tập ở mức
khá, giỏi, nhóm thành tích học tập ở mức trung bình và xuất sắc chiếm số ít.
- Biểu đồ hộp thể hiện GPA có độ trải giữa không rộng (1,075), mức điểm tập trung chủ yếu
từ 7,825 đến 8,9 là mức khá giỏi với trung vị là 8,4 khá cao.
- Độ lệch chuẩn của dữ liệu nhỏ cho thấy GPA có độ phân tán nhỏ.
Nhìn chung nhóm đối tượng HS&SV có thành tích học tập khá tốt, chủ yếu là mức từ
khá trở lên.
Câu 2.1*: Mức thu nhập hàng tháng của bạn là bao nhiêu (triệu đồng)? (Người đi làm).
Mức thu nhập
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
1 – 7,9
23
0,46
46
8 – 14,9
19
0,38
38
15 – 21,9
5
0,1
10
22 – 28,9
2
0,04
4
29 – 35,9
1
0,02
2
Tổng cộng
50
1
100
Bảng 7: Bảng tần số thể hiện mức thu nhập hàng tháng của đối tượng khảo sát.
15
Biểu đồ phân phối tần số mức thu nhập một tháng của
đối tượng khảo sát
25
23
19
Tần số
20
15
10
5
5
0
2
1 - 7,9
8 - 14,9
15 - 21,9
22 - 28,9
1
29 - 35,9
Tiền lương (triệu đồng)
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy dữ liệu có xu hướng phân bố lệch hẳn về bên trái, cho thấy
chủ yếu người làm khảo sát có mức thu nhập trung bình. Cụ thể, mức thu nhập từ 1 - 7,9
triệu đồng chiếm 46%, và mức thu nhập từ 8 - 14,9 triệu đồng chiếm 38%. Do đối tượng
khảo sát chủ yếu ở độ tuổi mới bắt đầu đi làm, nên mức thu nhập ở mặt bằng chung là
không cao.
Các đại lượng
Thu nhập (x)
Giá trị nhỏ nhất
1.5
Giá trị lớn nhất
35
Trung bình
9.886
Trung vị
8
Mode
10
Phương sai
42.975
Độ lệch chuẩn
6.556
Tứ phân vị thứ nhất
5.55
Tứ phân vị thứ ba
11.5
Độ trải giữa
5.95
Khoảng biến thiên
33.5
Skewness
1.71
Bảng 8: Bảng phân tích dữ liệu thu
16
nhập của Người đi làm.
Câu 2.2: So với những người đồng trang lứa quanh mình, bạn tự đánh giá mức độ hạnh
phúc của bản thân được bao nhiêu điểm trên thang điểm 10? (HS&SV).
Điểm
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
4
4
0,04
4
5
15
0,15
15
6
5
0,05
5
7
27
0,27
27
8
33
0,33
33
9
13
0,13
13
10
3
0,03
3
Tổng
100
1
100
Bảng 6: Bảng tần số thể hiện điểm đánh giá mức độ hạnh phúc
của HS&SV.
Biểu đồ phân phối tần số điểm đánh giá mức độ hạnh
phúc của HS&SV
35
33
30
27
Tần số
25
20
15
15
13
10
5
0
5
4
4
5
3
6
7
8
9
10
Điểm đánh giá
Câu 2.2*: So với những người đồng trang lứa quanh mình, bạn tự đánh giá mức độ hạnh
phúc của bản thân được bao nhiêu điểm trên thang điểm 10? (Người đi làm).
Điểm
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
4
4
0,08
8
5
7
0,14
14
6
0
0,00
0
17
7
12
0,24
24
8
11
0,22
22
9
9
0,18
18
10
7
0,14
14
Tổng
50
1
100
Bảng 9: Bảng tần số thể hiện điểm đánh giá mức độ hạnh phúc của Người
đi làm.
Biểu đồ phân phối tần số điểm đánh giá mức độ hạnh phúc của Người đi
làm
14
12
12
11
Tần số
10
9
8
7
7
6
4
4
2
0
0
4
5
6
7
8
9
10
Điểm đánh giá
Các đại lượng
Học sinh & sinh viên
Người đi làm
(y)
Giá trị nhỏ nhất
4
4
Giá trị lớn nhất
10
10
7,21
7,48
Trung vị
7
8
Mode
8
7
Phương sai
2,107
3,316
Độ lệch chuẩn
1,452
1,821
Tứ phân vị thứ nhất
7
7
Tứ phân vị thứ 3
8
9
Trung bình
18
Độ trải giữa
1
2
Giới hạn trên
8,5
10
Giới hạn dưới
5,5
4
6
6
-0,49655
-0,46297
Khoảng biến thiên
Skewness
Bảng 10: Bảng phân tích dữ liệu điểm đánh giá mức độ hạnh phúc.
Nhận xét:
- Biểu đồ phân phối tần số điểm đánh giá mức độ hạnh phúc của HS&SV và Người đi làm
đều có dạng răng cưa, hơi lệch trái, tuy nhiên các nhóm điểm trên 7 của Người đi làm ít
chênh lệch hơn, tần suất đánh giá điểm 10 cũng cao hơn so với nhóm HS&SV.
- Biểu đồ hộp cho thấy mức độ hạnh phúc của Người đi làm có độ trải giữa lớn hơn và trung
vị cao hơn so với học sinh sinh viên.
Nhìn chung, điểm đánh giá mức độ hạnh phúc của Người đi làm cao hơn so với HS&SV.
Điều này có thể là do nhóm Người đi làm trưởng thành hơn so với HS&SV, và do vậy họ
cảm thấy tự hài lòng với cuộc sống hiện tại nhiều hơn. Ngược lại, nhóm HS&SV chưa đủ
chín chắn và chưa có nhận thức đúng đắn về bản thân nên sẽ so bì với người khác và khơng
hài lịng với cuộc sống hiện có.
* Có thể thấy, điểm tự đánh giá mức độ hạnh phúc của nhóm HS&SV và Người đi làm có
sự khác biệt, vậy để xác nhận lại điều này ta xem xét mối tương quan giữa độ tuổi và mức
độ hạnh phúc của hai nhóm đối tượng:
Hệ số tương quan giữa độ tuổi và mức độ hạnh phúc:
- Nhóm tuổi HS&SV:
s xy =
Σ ( x i−x ) ( yi − y)
n−1
=0,0398
19
Hệ số tương quan giữa độ tuổi và mức độ hạnh phúc của nhóm HS&SV:
r xy =
s xy
=0,00567
sx s y
Con số 0,00567 > 0 cho thấy có tương quan tuyến tính thuận giữa độ tuổi với mức độ hạnh
phúc trong nhóm HS&SV. Cụ thể, đối với HS&SV tuổi càng cao thì càng cảm thấy hạnh
phúc. Tuy nhiên mối liên hệ tuyến tính này khá yếu, chứng tỏ tuổi tác khơng phải là yếu tố
quyết định nhóm người trong tuổi này có hạnh phúc hay khơng.
- Nhóm tuổi Người đi làm:
Hiệp phương sai mẫu của hai biến:
s xy =
Σ ( x i−x ) ( yi − y)
n−1
=−1,5934
Hệ số tương quan giữa độ tuổi và mức độ hạnh phúc của nhóm Người đi làm:
r xy =
s xy
=−0,0516
sx s y
Con số -0,0516 < 0 cho thấy có tương quan tuyến tính nghịch giữa độ tuổi với mức độ hạnh
phúc trong nhóm Người đi làm. Cụ thể, tuổi càng cao thì càng ít cảm thấy hạnh phúc. Tuy
nhiên tương tự như ở trên, mối liên hệ tuyến tính này khá yếu, chứng tỏ tuổi tác khơng phải
là yếu tố quyết định nhóm người trong tuổi này có hạnh phúc hay khơng. Từ kết quả trên, ta
thấy hệ số tương quan giữa tuổi và mức độ hạnh phúc của hai nhóm này là trái ngược nhau.
3. Mức độ nhận thức về “peer pressure”:
Câu 3.1: Bạn có biết về cụm từ “peer pressure” chưa?
Lựa chọn
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
Không biết
28
0.1867
18.67
Biết nhưng không hiểu rõ
66
0.44
44
Hiểu rõ
56
0.3733
37.33
Tổng
150
1
100
Bảng 11: Bảng tần số thể hiện mức độ hiểu biết về “peer pressure của đối
tượng khảo sát.
20
Biểu đồ thể hiện mức độ hiểu biết của
người khảo sát về "peer pressure"
18.67
37.33
44
Không biết.
Biết nhưng không hiểu rõ.
Hiểu rõ.
Nhận xét: Câu hỏi đầu tiên trong phần này, nhóm đã đề cập đến mức độ hiểu biết của người
tham gia khảo sát đối với vấn đề "peer pressure" trong cuộc sống hiện nay. Biểu đồ cho
thấy, phần lớn mọi đều đã có nhận thức chung về vấn đề này, tuy nhiên phần lớn mọi người
vẫn còn khá mơ hồ về vấn đề này (chiếm 44%), một số khác lại chưa từng biết đến vấn đề
này (chiếm 18,67%), còn lại 37,33% là hiểu rõ. Có thể thấy, mặc dù khái niệm "peer
pressure" khơng cịn mới lạ, tuy nhiên nó vẫn chưa được nhiều người quan tâm đến. Vì vậy,
nhóm muốn xem xét xem vấn đề này có được quan tâm đến nhiều đến hay không, đồng thời
cố gắng giúp mọi người hiểu rõ hơn về tác động của "peer pressure" đến tâm sinh lí của giới
trẻ.
Câu 3.2: Bạn có quan tâm đến vấn đề “peer pressure” không?
Lựa chọn
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
Khơng quan tâm
14
0,094
9,4
Ít quan tâm
59
0,393
39,3
Quan tâm
56
0,373
37,3
Rất quan tâm
21
0,140
14
Tổng
150
1,000
100
Bảng 12: Bảng tần số thể hiện mức độ quan tâm của người tham gia khảo sát đến
vấn đề “peer pressure".
21
Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm đến "peer pressure"
của giới trẻ
Rất quan tâm
21
Quan tâm
56
Ít quan tâm
59
Khơng quan tâm
14
0
10
20
30
40
50
60
70
Nhận xét: trong tổng 150 mẫu làm khảo sát, có tới hơn 2/3 người chọn lựa chọn là Ít quan
tâm (chiếm 39,3%) và Quan tâm (chiếm 37,3%). Tuy nhiên, vấn đề “áp lực đồng trang lứa
vẫn được mọi người biết tới trước đó, vẫn có một số lượng nhỏ Rất quan tâm (14%) nhưng
cũng có khoảng 9,4% Khơng quan tâm.
Thực tế cho thấy, mức độ quan tâm ít hay nhiều đối với “áp lực đồng trang lứa” có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều tác động khác nhau, và cả quan điểm của mỗi cá nhân.
Câu 3.3: Bạn biết đến cụm từ “peer pressure” từ đâu?
Lựa chọn
Tần số Tần suất
Tần suất phần trăm
Mạng xã hội.
82
0,547
54,7
Bạn bè.
29
0,193
19,3
Phương tiện truyền thông truyền thống
(Báo chí, TV, …).
25
0,166
16,6
Người thân.
7
0,047
4,7
Các cơng cụ tìm kiếm.
4
0,027
2,7
Đồng nghiệp.
3
0,02
2
150
1
100
Tổng
Bảng 13: Bảng tần số thể hiện nguồn thông tin người tham gia khảo sát biết đến cụm
từ “peer pressure”.
22
Bảng tần số thể hiện nguồn thông tin người tham gia
khảo sát biết đến cụm từ “peer pressure”
Đồng nghiệp.
3
Các công cụ tìm kiếm.
4
Người thân.
7
Phương tiện truyền thơng truyền thống (Báo
chí, TV, …).
25
Bạn bè.
29
Mạng xã hội.
82
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Tần số
Nhận xét: Ở câu hỏi này, nhóm đề cập đến những nguồn mà người tham gia khảo sát đã bắt
gặp được cụm từ “peer pressure” hiện nay. Qua khảo sát, chúng tơi nhận thấy có 54,7%
người tham gia khảo sát cho rằng họ biết đến cụm từ “peer pressure” thông qua mạng xã
hội. Điều này cho thấy, mạng xã hội - nơi cho phép người dùng kết nối, chia sẻ và tiếp nhận
thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả - đã trở thành một kênh phổ biến và có tác động
mạnh mẽ đến người dùng lớn nhất, giúp những thông tin về “peer pressure” đến gần hơn với
mọi người trong thời buổi hiện đại ngày nay. Phần đơng số cịn lại cho rằng bạn bè và
phương tiện truyền thơng truyền thống (báo chí, TV,...) cũng là hai nguồn thông tin lớn dễ
dàng tiếp cận đến “peer pressure”.
Câu 3.4: Bạn có thường xuyên bắt gặp những thông tin, vấn đề liên quan đến “peer
pressure” không?
Lựa chọn
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
Không
21
0,140
14
Thỉnh thoảng
91
0,607
60,7
Thường xuyên
38
0,253
25,3
Tổng
150
1,000
100
Bảng 14: Bảng tần số thể hiện tần suất bắt gặp những thông tin, vấn đề liên quan
đến “peer pressure” của người tham gia khảo sát.
23
Biểu đồ thể hiện tần suất bắt gặp "peer pressure"
Thường
xuyên
25%
Không
14%
Thỉnh thoảng
61%
Nhận xét: trong tổng 150 mẫu thực hiện khảo sát, có tới 91 người đồng ý với lựa chọn
Thỉnh thoảng (chiếm 60,7%) cho thấy tần suất bắt gặp những thông tin hay vấn đề liên quan
đến “peer pressure” đối với họ là khơng q thường xun. Trong khi đó vẫn có khoảng ¼
số người tham gia cho biết họ thường xuyên đọc được, lướt thấy những bài viết, tình huống
đề cập đến vấn đề này.
Điều này cho thấy, cụm từ “peer pressure” đang dần trở nên được nhiều người biết đến hơn,
với cái tên tiếng anh gọi chung cho loại áp lực có thể xảy ra với nhiều người từ trước đó,
thơng qua những nguồn thơng tin và các mối quan hệ xã hội.
Câu 3.5: Bạn nghĩ như thế nào về vấn đề “peer pressure” trong giới trẻ hiện nay?
Lựa chọn
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
Rất tiêu cực
14
0,093
9,3
Tiêu cực
65
0,434
43,3
Bình thường
52
0,347
34,7
Tích cực
17
0,113
11,3
Rất tích cực
2
0,014
1,4
150
1,000
100
Tổng
Bảng 15: Bảng tần số thể hiện quan điểm của người tham gia khảo sát với vấn
đề “peer pressure”.
24
Biểu đồ thể hiện quan điểm về "peer pressure"
của giới trẻ
70
60
50
40
65
30
52
20
10
0
17
14
Rất tiêu cực
Tiêu cực
Bình thường
2
Tích cực
Rất tích cực
Nhận xét: Trong bảng nhận xét về quan điểm của các bạn tham gia khảo sát về vấn đề này
ở giới trẻ hiện nay, có tới 65 người chọn rằng họ cảm thấy Tiêu cực (chiếm 43,3%) với việc
mình đang bị áp lực bởi những người bạn, những người đồng nghiệp, hay những người họ
biết trong cùng độ tuổi với họ. Đây là một con số khá cao trong tổng số 150 người tham gia
làm khảo sát. Tuy nhiên, vẫn có đến 52 người (chiếm 34,7%) lại cảm thấy bình thường,
khơng có phản ứng hay áp lực nào khi bắt gặp những thông tin có thể gây “peer pressure”
đối với họ. Từ đó, phân làm hai luồng suy nghĩ tích cực và tiêu cực (với 1,4% Rất tích cực
và ở phía đối diện là 9,3% Rất tiêu cực). Có thể thấy một điều rằng tần suất phần trăm của
Rất tiêu cực gấp gần 7 lần so với của Rất tích cực, nghĩa là số người coi vấn đề này gây ảnh
hưởng không tốt đến họ, dẫn tới vấn đề khác nghiêm trọng hơn trong cơng việc hay học tập
hiện tại thay vì phấn đấu và quyết tâm thay đổi bản thân và các cách làm tích cực khác.
4. Mức độ trải nghiệm “peer pressure”:
Câu 4.1: Bạn đã từng bị “peer pressure” chưa?
Lựa chọn
Tần số
Tần suất
Tần suất phần trăm
Đã từng
125
0,833
83,3
Chưa bị
17
0,113
11,3
Không biết
8
0,054
5,4
150
1
100
Tổng
Bảng 16: Bảng tần số thể hiện số người tham gia khảo sát đã từng hoặc
chưa từng bị “peer pressure”.
25