Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Luan van thạc sĩ xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học theo chủ đề tự chọn chương “điện tích điện trường” vật lí 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................. i
Lời cam đoan ............................................................................................................ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
Mục lục.....................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn.............................................................4
Danh mục các bảng, biểu đồ, đồ thị và sơ đồ.........................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................................8
3. Mục tiêu của đề tài................................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................9
6. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................10
8. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................10
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết...................................................................10
8.2. Phương pháp chuyên gia..................................................................................10
8.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................10
8.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................................10
8.5. Phương pháp thống kê toán học.......................................................................11
9. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................11
NỘI DUNG.............................................................................................................12
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN.............12
1.1. Dạy học theo chủ đề tự chọn.............................................................................12
1.1.1. Dạy học tự chọn.............................................................................................12
1.1.2. Phân loại dạy học theo chủ đề tự chọn..........................................................12
1.1.3. Ưu nhược điểm dạy học theo chủ đề tự chọn.................................................16
1.2. Vấn đề sử dụng bài tập trong dạy học theo chủ đề tự chọn môn Vật lí.............16


1.2.1. Sử dụng HTBT trong dạy học theo chủ đề tự chọn.........................................16
1.2.2. Phân loại HTBT trong dạy học theo chủ đề tự chọn......................................18
1.3. Các yêu cầu, nguyên tắc xây dựng HTBT theo chủ đề tự chọn.........................20
1.3.1. Các yêu cầu của một bài tập được sử dụng trong HTBT theo chủ đề tự chọn......21
1.3.2. Những yêu cầu của HTBT theo chủ đề tự chọn..............................................21
1.3.3. Các nguyên tắc xây dựng HTBT theo một chủ đề tự chọn.............................22
1.3.4. Quy trình xây dựng HTBT theo một chủ đề tự chọn.......................................23
1.4. Thực trạng của dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT hiện nay............26
1.4.1. Thực trạng.....................................................................................................26
1.4.2. Nguyên nhân..................................................................................................27
1.4.3. Giải pháp.......................................................................................................29
1


1.5. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học BT theo chủ đề tự chọn.........29
1.5.1. Tính tích cực của học sinh trong dạy học BT theo chủ đề tự chọn.................29
1.5.2. Tính tự lực của học sinh trong dạy học BT theo chủ đề tự chọn....................30
1.5.3. Mối liên hệ giữa tính tích cực và tính tự lực của học sinh trong dạy học
BT theo chủ đề tự chọn.................................................................................31
1.5.4. Những biểu hiện của tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học BT
theo chủ đề tự chọn.......................................................................................31
1.5.5. Tiêu chí đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học BT theo
chủ đề tự chọn...............................................................................................32
1.5.6. Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học BT theo chủ đề
tự chọn Vật lí................................................................................................33
1.6. Kết luận chương 1.............................................................................................35
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀO DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN Ở CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH - ĐIỆN TRƯỜNG”
......................................................................................................................37
2.1. Nội dung của các chủ đề trong chương “Điện tích - Điện trường” Vật lí 11 THPT

......................................................................................................................37
2.1.1. Nội dung các chủ đề.......................................................................................37
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học BT theo chủ đề tự chọn chương
“Điện tích - Điện trường”............................................................................40
2.2. Xây dựng HTBT cho từng chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường”..........41
2.2.1. Nội dung chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường”.........................41
2.2.2. Cấu trúc của HTBT theo chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường”.........43
2.2.3. HTBT của chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường”.......................46
2.3. Sử dụng HTBT vào dạy học theo chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường”
......................................................................................................................59
2.3.1. Sử dụng HTBT trong giờ lên lớp....................................................................59
2.3.2. Sử dụng HTBT ngoài giờ lên lớp...................................................................60
2.4. Thiết kế một số tiến trình dạy học BT theo chủ đề tự chọn chương “Điện
tích - Điện trường” có sử dụng HTBT đã xây dựng.........................................61
2.5. Kết luận chương 2.............................................................................................74
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................76
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.............................................76
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.....................................................................76
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.....................................................................76
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm............................................77
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................................77
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.....................................................................77
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................................77
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm..................................................................................77
3.3.2. Quan sát giờ học............................................................................................78
3.3.3. Các bài kiểm tra.............................................................................................78
2


3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................................................79

3.4.1. Nhận xét về tiến trình dạy học.......................................................................79
3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh..........................................................79
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.........................................................83
3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................83
3.5. Kết luận chương 3.............................................................................................84
KẾT LUẬN............................................................................................................86
1. Đánh giá kết quả nghiên cứu...............................................................................86
2. Hướng phát triển của đề tài.................................................................................87
3. Kiến nghị.............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................88
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
BT
ĐC
GV
HTBT
HS
KHTN
KHXH-NV
PPDH
QTDH
SGK
SGV
THPT
TN

Viết đầy đủ
Bài tập

Đối chứng
Giáo viên
Hệ thống bài tập
Học sinh
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội và nhân văn
Phương pháp dạy học
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Trung học phổ thơng
Thực nghiệm

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TN................................................77
Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra....................................79
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất..........................................................................80
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích.............................................................81
Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực....................................................................81
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số.....................................................................82
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TN..................................80
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất điểm của hai nhóm ĐC và TN..................80
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất luỹ tích.....................................................81
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân loại theo học lực của hai nhóm......................................82
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất.......................................................................80
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích..........................................................81

Sơ đồ 1.1. Quy trình xây dựng HTBT.....................................................................24
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng..................................................24
4


Sơ đồ 1.3. Sơ đồ cấu trúc hệ thống bài tập cho một chủ đề tự chọn........................25
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nội dung các chủ đề chương “Điện tích - Điện trường”..............39
Sơ đồ 2.2. Hệ thống kiến thức của chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường”. 42

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI mở ra cho thế giới cơ hội tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Điều đó
đặt Việt Nam đứng trước cơ hội lớn nhằm tăng cường hợp tác quốc tế; đồng thời tạo
động lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển đất nước. Tuy nhiên cơ hội,
hội nhập với thế giới cũng đặt ra khơng ít những thách thức với điều kiện nguồn nhân
lực của nước ta hiện nay. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi con người phải chủ động nắm
bắt cơ hội cũng như vượt qua được những rào cản nhất định mang tính truyền thống.
Để giải quyết được vấn đề đó địi hỏi mỗi người lao động trong xã hội phải biết cách
vận dụng tích cực và linh hoạt tri thức nhân loại vào thực tiễn cuộc sống nhằm đáp
ứng được nhu cầu cạnh tranh ngày càng cao của xã hội hiện đại.
Vì vậy nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho ngành Giáo dục - Đào tạo nước ta là
làm thế nào đào tạo và cung ứng cho xã hội những con người có đủ phẩm chất và tài
năng để xây dựng và phát triển đất nước trong tương lai gần và xa, đây là nhân tố
đóng vai trị quyết định đối với sự phát triển mỗi đất nước. Thực hiện quan điểm chỉ
đạo: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ và thẩm mỹ, phát triển được năng lực của cá nhân, đào tạo những người lao
động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tuởng độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, có ý thức
cơng dân, góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Đó cũng chính là lí do
ngành Giáo dục - Đào tạo nước ta đã đặt ra mục tiêu: “Ưu tiên nâng cao chất lượng
đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao,
cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và cơng nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập
trung học cơ sở”.[7]
Luật giáo dục 2005 đã quy định về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
chương trình giáo dục cấp Trung học phổ thơng (THPT). Trong đó có quy định:
“Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
6


ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thơng; ngồi nội dung chủ
yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và hướng
nghiệp cho mọi học sinh cịn có nội dung nâng cao một số môn học để phát triển
năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [27].
Như vậy, quá trình dạy học (QTDH) phải hướng đến việc đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người học, với những khác biệt về năng lực, sở thích, nguyện vọng và các
điều kiện học tập. Hiện nay, ở cấp THPT đang thực hiện nguyên tắc dạy học phân
hoá, thực hiện bằng cách phân ban kết hợp với dạy học tự chọn để đáp ứng những
nhu cầu đó cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho chương trình giáo dục của nhà
trường được thực hiện một cách linh hoạt, gắn bó với thực tiễn địa phương, phục vụ
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tham gia phát triển kinh tế - xã hội [8].
Việc dạy học theo chủ đề tự chọn trong môn Vật lý đã được áp dụng từ năm
học 2007 - 2008 đến nay, tuy nhiên chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức, vì thế
chưa phát huy hết vai trị của bài tập (BT) vật lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ
dạy học. Việc sử dụng hệ thống bài tập (HTBT) có thể coi là một trong những biện
pháp quan trọng để bồi dưỡng năng lực tự học, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ

động, năng lực sáng tạo cho học sinh (HS) trong dạy học vật lý, vì nó tạo ra được sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động của người học. Tuy nhiên,
việc sử dụng cùng một HTBT cho những đối tượng HS khác nhau khó gây được
hứng thú cho HS, vì vậy cũng khó phát huy được tính tích cực, tự lực của HS [9].
BT vật lý ở trường phổ thông có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố, đào
sâu, mở rộng, hồn thiện kiến thức lí thuyết và rèn luyện cho HS khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. Giải
BT vật lý đòi hỏi ở HS sự hoạt động trí tuệ tích cực, tự lực và sáng tạo [20], [35]. Vì
vậy có tác dụng tốt đối với sự phát triển tư duy của HS.
Việc dạy học các chủ đề tự chọn hiện nay chỉ chủ yếu căn cứ vào “Tài liệu
chủ đề tự chọn Vật lí”, sách dùng cho giáo viên và học sinh do Bộ Giáo dục - Đào
tạo ban hành. BT được trình bày là những dạng BT cơ bản, các phương pháp cơ bản
để giải BT nhằm giúp HS được luyện tập nhiều hơn, qua đó nắm vững hơn phần lí
thuyết. Tuy nhiên, các BT được giáo viên (GV) đưa vào giảng dạy các chủ đề tự
7


chọn ở trường THPT chưa đa dạng, ít có những BT khắc phục những chỗ cịn mơ
hồ mà HS có thể phạm sai lầm khi vận dụng. Những BT gắn với thực tế được đưa
vào cịn ít, làm cho HS hết sức bỡ ngỡ khi bước vào cuộc sống và hạn chế độ sâu
sắc, sự sắc sảo của tư duy lí luận. Tính “mới” so với các BT đã học trong các tiết
chính khóa của BT được đưa vào các tiết tự chọn cịn hạn chế, vì vậy làm cho HS
khó hồn thiện kiến thức.
Như vậy có thể nói việc dạy học các chủ đề tự chọn hiện nay ở các trường
THPT hiện nay còn chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức. Xuất phát từ
những lí do đó chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập trong dạy học theo chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường”
Vật lí 11 THPT”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, những vấn đề về cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng

HTBT đã được nhiều tác giả trình bày như: tác giả Thái Duy Tuyên trong sách
“Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” [35]; tác giả Nguyễn Văn Khải
(chủ biên), Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai trong sách “Lí luận dạy học vật lí
ở trường phổ thơng” [20];…
Dạy học chủ đề tự chọn là hình thức dạy học có thể đáp ứng được mục tiêu
phát huy được tính tích cực, tự lực của HS trong học tập. Nhưng thực tế hình thức
này chưa được áp dụng nhiều ở nước ta. Gần đây tác giả Trương Thị Song Hương
có nghiên cứu về vấn đề dạy học tự chọn trong luận văn Thạc sĩ với đề tài: “ Tổ
chức dạy học tự chọn phần Động lực học vật rắn Vật lí 12 Trung học phổ thơng
với sự hỗ trợ của đa phương tiện”[19]. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập đến việc xây
dựng và sử dụng HTBT trong dạy học tự chọn.
Bên cạnh đó việc sử dụng HTBT vào quá trình dạy học chủ đề tự chọn Vật lí
trong những năm vừa qua đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí. Vấn đề
này cũng được tác giả Ngô Thanh Thuận nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ với đề
tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chủ đề tự chọn chương
“Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 THPT” [30]. Đề tài đã trình bày cơ sở lí luận
của dạy học theo chủ đề tự chọn và xây dựng được hệ thống bài tập trong dạy
học tự chọn chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 THPT. Tuy nhiên đề tài
8


mới trình bày cơ sở lí luận khát qt của dạy học theo chủ đề tự chọn mà chưa đi
sâu làm rõ thế nào là dạy học tự chọn, có bao nhiêu loại dạy học tự chọn và ưu
nhược điểm của từng loại tác giả cũng chưa đề cập đến.
Với mục tiêu góp phần bổ sung hồn chỉnh hệ thống lí luận của hoạt động dạy
học tự chọn và làm phong phú HTBT trong dạy học theo chủ đề tự chọn chúng tôi lựa
chọn nghiên cứu vấn đề này ở chương “Điện tích - Điện trường” Vật lý 11 THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương “Điện tích - Điện trường”
thơng qua việc:

- Xây dựng HTBT theo từng chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường” Vật lý
11 THPT.
- Thiết kế quy trình sử dụng HTBT đã xây dựng được vào tiến trình dạy học theo
chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường” Vật lý 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng HTBT trong tổ chức dạy học theo chủ đề tự chọn
chương “Điện tích - Điện trường” Vật lý 11 THPT theo quy trình tác giả đề xuất thì
sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực của HS trong học tập, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học chương “Điện tích - Điện trường” Vật lý 11 THPT .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học theo chủ đề tự chọn trong
chương trình dạy học phân hố;
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của xây dựng và sử dụng HTBT;
- Nghiên cứu chương trình chương “Điện tích - Điện trường” và nội dung các
chủ đề “Điện tích - Điện trường” Vật lí 11 THPT;
- Nghiên cứu xây dựng HTBT cho chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện
trường” Vật lí 11 và đề xuất quy trình sử dụng HTBT;
- Soạn thảo một số bài dạy học theo chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện
trường” Vật lí 11THPT có sử dụng HTBT đã xây dựng;
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc dạy học
theo chủ đề tự chọn “Điện tích - Điện trường” Vật lí 11.

9


6. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn trong chương “Điện tích - Điện
trường” Vật lí lớp11 THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
- QTDH theo các chủ đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường” Vật lí 11 THPT.

- Thực hiện thực nghiệm đề tài tại các trường THPT trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của ngành
Giáo dục - Đào tạo.
- Nghiên cứu các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành.
- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học phân hóa, tự chọn.
- Nghiên cứu chương trình, SGV, SGK, sách bài tập Vật lí 11, tài liệu hướng
dẫn dạy học tự chọn mơn Vật lí và các sách bài tập tham khảo.
- Nghiên cứu các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài.
8.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ và trao đổi với những người hướng dẫn, lắng nghe sự tư vấn và giúp
đỡ của các chuyên gia, giúp định hướng cho việc triển khai và nghiên cứu đề tài.
8.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng các phiếu điều tra, thăm dò ý kiến GV, HS để khảo sát thực trạng
của việc dạy học chủ đề tự chọn ở trường THPT.
- Sử dụng các phiếu điều tra, thăm dò ý kiến GV, HS để khảo sát trình độ, thái
độ, quan điểm về chương “Điện tích - Điện trường” Vật lí 11 THPT.
- Dự giờ một số tiết học theo chủ đề tự chọn “Điện tích - Điện trường” Vật lí 11.
8.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Chọn mẫu nghiên cứu.
- Tiến hành tổ chức dạy học một số tiết theo chủ đề tự chọn chương “Điện tích
- Điện trường” Vật lí 11 theo ý tưởng của đề tài (có đối chứng).
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của HS khi học các tiết học theo chủ
đề tự chọn chương “Điện tích - Điện trường” Vật lí 11.
10


- So sánh kết quả học tập với các lớp đối chứng, kết hợp với việc trao đổi ý

kiến với GV giảng dạy rồi rút ra kết luận.
8.5. Phương pháp thống kê tốn học
Thống kê, xử lí số liệu thu được từ phiếu điều tra và các kết quả thực nghiệm
sư phạm.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận.
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN
Chương 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀO DẠY
HỌC THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN Ở CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH - ĐIỆN TRƯỜNG”
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Kết luận
Tài liệu tham khảo

11


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN
1.1. Dạy học theo chủ đề tự chọn
1.1.1. Dạy học tự chọn
Dạy học phân hoá là một quan điểm dạy học đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành
các hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt của người học về năng lực, sở
thích, nhu cầu và các điều kiện học tập, nhằm tạo ra những kết quả học tập tốt nhất
cho người học. Phân luồng, phân ban, dạy học tự chọn là các hình thức thực hiện
dạy học phân hoá.
Dạy học tự chọn được thực hiện trong quá trình dạy học ở các cấp học. Nếu

phân ban hướng đến các nhóm học sinh với khả năng, sở thích, nhu cầu, điều kiện
học tập tương đối giống nhau thì dạy học tự chọn hướng đến từng cá nhân học sinh.
Dạy học tự chọn cho phép mỗi học sinh, ngồi việc học theo một chương trình
chung cịn có thể học một chương trình, với các mơn học khác nhau, hoặc có thể
học các chủ đề khác nhau trong một mơn học.
Hình thức phân hóa bằng dạy học tự chọn cũng ra đời vào khoảng thế kỷ XIX.
Dạy học tự chọn ngày càng được phát triển, đặc biệt ở Mỹ.
Đặc điểm của hình thức này là mọi học sinh phải học một số mơn học cốt lõi
(hay cịn gọi là mơn học bắt buộc). Ngồi các mơn học cốt lõi này học sinh có thể
chọn học một số môn học khác theo năng lực, nguyện vọng của cá nhân. Cũng có
hình thức tự chọn khác là ở tất cả các mơn học trong nhà trường đều có hai loại
chương trình: Chương trình chuẩn và chương trình nâng cao. Học sinh căn cứ vào
năng lực và sở thích của mình để quyết định chọn học loại chương trình nào ở mỗi
môn học [8].
1.1.2. Phân loại dạy học theo chủ đề tự chọn
Hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều hình thức dạy học tự chọn:
1.1.2.1. Phân ban kết hợp với dạy học theo chủ đề tự chọn
Đặc điểm của hình thức phân ban kết hợp là học sinh vừa được phân chia theo
học các ban khác nhau, đồng thời học sinh được chọn một số môn học, chủ đề tự
12


chọn ngoài phần nội dung học tập bắt buộc chung cho mỗi ban. Hình thức này kết
hợp được ưu điểm của cả hai hình thức phân ban và dạy học theo chủ đề tự chọn, nó
được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đây cũng chính là hình thức mà chúng ta
đang thực hiện ở trường THPT hiện nay.
1.1.2.2. Phân luồng kết hợp với dạy học theo chủ đề tự chọn
Đặc điểm của hình thức này là cấp THPT được tổ chức thành các loại trường
khác nhau. Chương trình của mọi loại hình trường được xây dựng theo một định
hướng, thường là về lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, công

nghệ,… Theo mỗi định hướng này, học sinh phải học theo một số môn bắt buộc
theo quy định chung và một số môn tự chọn. Việc lựa chọn các môn học theo một
số định hướng xác định hiện đang được áp dụng ở khá nhiều nước.
1.1.2.3. Phân ban kết hợp với dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT Việt Nam
Ở bậc học THPT của nước ta đang sử dụng hình thức phân ban kết hợp với
dạy học theo chủ đề tự chọn
 Chương trình chuẩn của THPT
Điều 29 của Luật Giáo dục 2005 quy định “Chương trình giáo dục phổ thơng
thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi
và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thơng, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp
và mỗi cấp học của giáo dục phổ thơng”[27].
Như vậy, chương trình giáo dục phổ thông là một kế hoạch sư phạm bao gồm:
- Mục tiêu giáo dục.
- Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ đối với từng môn học sau
từng đơn vị kiến thức, sau mỗi lớp học và cấp học.
- Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
- Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở từng lớp, từng cấp học.
Trong chương trình giáo dục phổ thông của nước ta, chuẩn kiến thức, kỹ năng
và yêu cầu về thái độ là những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về
thái độ mà mỗi học sinh đều cần phải và có thể đạt được. Nói cách khác, chuẩn kiến
thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ là cơ sở học vấn phổ thông của giáo dục nước ta.
13


Một chương trình với những quy định cụ thể về nội dung giáo dục nhằm đạt
được các chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ như vậy được gọi là
“chương trình chuẩn”. Chương trình chuẩn có thể được hiểu là chương trình nhằm
đảm bảo giáo dục mang tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp cho tất

cả học sinh trong cả nước.
 Chương trình nâng cao của THPT
Ở cấp THPT ngồi chương trình chuẩn, để thực hiện dạy học phân hố, một số
mơn học cịn có nội dung nâng cao như: Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ. Chương trình của các mơn học với nội dung nâng cao
này gọi là chương trình nâng cao.
Tổ chức dạy học tự chọn ở cấp THPT dựa trên các ban đã qui định:
- Ban khoa học tự nhiên (KHTN): Ban này phù hợp với những học sinh có
năng lực, hứng thú, nguyện vọng học sâu hoặc lựa chọn các nghề nghiệp địi hỏi
kiến thức về lĩnh vực Tốn và khoa học tự nhiên.
- Ban khoa học xã hội và nhân văn (KHXH-NV): Ban này phù hợp với những
học sinh có năng lực hứng thú, nguyện vọng học sâu hoặc lựa chọn các nghề nghiệp
đòi hỏi kiến thức về lĩnh vực văn hoá xã hội.
- Ban cơ bản: Thực hiện phân hoá linh hoạt bằng dạy học tự chọn ở các mức
độ năng cao khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của các bộ phận học sinh học lên đại
học, cao đẳng, trung cấp nghề, đi vào lao động sản xuất.
Học sinh ban KHTN học theo chương trình nâng cao của 4 mơn: Tốn, Lí,
Hố, Sinh và chương trình chuẩn của các mơn cịn lại
Học sinh học ban KHXH-NV học theo chương trình nâng cao của 4 mơn: Văn,
Sử, Địa, Ngoại ngữ và chương trình chuẩn của các mơn cịn lại.
Học sinh học ban cơ bản sử dụng thời lượng tự chọn (4 tiết/tuần) để học theo
chương trình sách giáo khoa nâng cao của một số mơn có nội dung nâng cao hoặc
học theo tài liệu dạy học tự chọn dành cho giáo viên và học sinh.
Tổ chức dạy học tự chọn trong các trường học là giải pháp thực hiện dạy học
phân hố triệt để nhất vì mang đến cơ hội lựa chọn cho từng người học.
Tuy nhiên, việc thực hiện dạy học tự chọn đòi hỏi rất nhiều điều kiện:
14


- Ngồi các mơn học truyền thống, phải thiết kế và đưa vào chương trình giáo

dục nhiều mơn học khác để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của học sinh. Việc xây
dựng chương trình và biên soạn tài liệu dạy học cho các mơn học như vậy địi hỏi
rất nhiều thời gian.
- Phải thiết kế chương trình chuẩn và chương trình nâng cao cho tất cả các
mơn học trong kế hoạch giáo dục. Đồng thời, phải biên soạn SGK và tài liệu dạy
học khác cho cả 2 loại chương trình này. Những việc làm trên địi hỏi q trình
chuẩn bị nhiều năm.
- Phải chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho các mơn học mới.
- Phải có đủ phịng học, phịng thí nghiệm, thực hành để có thể bố trí các lớp
học theo sự lựa chọn đa dạng của học sinh.
- Ngoài những điều kiện nêu trên, dạy học tự chọn còn đòi hỏi nhiều điều kiện
khác mà hiện nay nền kinh tế - xã hội của nước ta chưa đáp ứng đầy đủ.
Hiện nay trong chương trình THPT có hai loại chủ đề tự chọn của chương
trình chuẩn:
Ban cơ bản có nguyện vọng học tự chọn thì sẽ học các chủ đề nâng cao trong
số các môn học có nội dung nâng cao (Tốn, Lí, Hố, Sinh, Văn, Sử, Địa, Ngoại
ngữ). Các chủ đề này đề cập đến các nội dung nâng cao, nhằm bổ sung và phát triển
chương trình chuẩn đạt mức tương đương chương trình nâng cao.
Các chủ đề bám sát chương trình chuẩn của các môn học trong kế hoạch giáo
dục. Các chủ đề này nhằm củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kĩ năng của
các mơn học.
Ngồi ra, trong chương trình THPT cịn có một loại chủ đề tự chọn của
chương trình nâng cao là chủ đề bám sát chương trình nâng cao. Chương trình nâng
cao sẽ học các mơn học với nội dung nâng cao như: Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh
học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ. Các chủ đề bám sát chương trình nâng
cao này nhằm củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kĩ năng của các mơn học
với nội dung nâng cao.
Chương trình giáo dục THPT thể hiện tính phân hố, nhằm phát triển kĩ năng
và hứng thú cá nhân của học sinh nhưng vẫn đảm bảo tính phổ thơng tồn diện.
Mức độ phân hoá ở cấp THPT chưa quá sâu và rõ rệt.

15


Phương pháp dạy học các chủ đề tự chọn có khác phương pháp dạy học các
môn học không ?
Phưong pháp dạy học phải căn cứ vào trình độ học sinh. Đối với các học sinh
học các chủ đề bám sát cần phải gợi ý, củng cố, làm mẫu,...
Đối với học sinh chọn các chủ đề tự chọn nâng cao thì nên tổ chức và hướng
dẫn học sinh bằng các gợi ý cần thiết để học sinh tự giải quyết, tìm kiếm các mối liên
hệ giữa phần đã học và phần nâng cao, gơi ý để tiếp tục nghiên cứu phát triển các vấn
đề đó nhằm tạo hứng thú và đáp ứng nguyện vọng của những đối tượng HS này.
1.1.3. Ưu nhược điểm dạy học theo chủ đề tự chọn
1.1.3.1. Ưu điểm dạy học theo chủ đề tự chọn
Ưu điểm nổi bật của dạy học theo chủ đề tự chọn là đáp ứng được yêu cầu
phân hóa cao của học sinh. Bên cạnh đó, dạy học theo chủ đề tự chọn góp phần
nâng cao, củng cố, hệ thống hố, khắc sâu kiến thức, kỹ năng các môn học, hoạt
động giáo dục nhằm giúp HS rèn luyện năng lực tự học, phát huy tính tích cực, chủ
động và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Cụ thể đối với phương pháp dạy
học theo chủ đề tự chọn nâng cao hướng vào bổ sung, nâng cao kiến thức, khai thác
sâu chương trình, rèn luyện kỹ năng và năng lực tư duy sáng tạo cho HS. Phương
pháp dạy học theo chủ đề tự chọn bám sát hướng vào củng cố, hệ thống hố, khắc
sâu kiến thức, kỹ năng (khơng bổ sung kiến thức nâng cao mới).
1.1.3.2. Nhược điểm dạy học theo chủ đề tự chọn
Dạy học theo chủ đề tự chọn đòi hỏi về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học đặc biệt là hệ thống phòng học phải đáp ứng. Bên cạnh đó, đội ngũ GV, năng
lực quản lý và kinh phí để thực hiện việc dạy học theo chủ đề tự chọn cũng đang là
mối bận tâm của nhiều trường THPT và của ngành Giáo dục - Đào tạo.
1.2. Vấn đề sử dụng bài tập trong dạy học theo chủ đề tự chọn mơn Vật lí
1.2.1. Sử dụng HTBT trong dạy học theo chủ đề tự chọn
Giải BT là một phần quan trọng trong hầu hết các bài học vật lí, và là nội dung

quan trọng nhất của dạy học các chủ đề tự chọn mơn Vật lí hiện nay ở trường
THPT. Trong dạy học tự chọn BT có thể được sử dụng ở bất cứ khâu nào trong
QTDH, góp phần hồn thành nhiệm vụ, mục tiêu và yêu cầu của các bài dạy học.
16


BT khơng phải là nội dung, nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học. BT phù
hợp tốt với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của HS và phải phục vụ cho ý
đồ dạy học cho GV [35].
Kiến thức chứa đựng trong mỗi BT phải nằm trong hệ thống kiến thức được
quy định trong chương trình. Khi ra một BT, GV phải xác định được vị trí của nó
trong bài dạy học, để BT trở thành một bộ phận hữu cơ của cả một hệ thống bài học.
1.2.1.1. Bài tập được sử dụng khi mở bài
Trong dạy học chủ đề tự chọn vật lí, ở khâu mở bài, BT thường được sử dụng để
kiểm tra kiến thức HS hoặc tạo ra một mâu thuẫn giữa những điều đã biết và những
điều chưa biết, đặt HS vào một tình huống có vấn đề, tạo ra nhu cầu khám phá cho HS.
Các BT được dùng để mở bài, thường phải ngắn gọn, không quá phức tạp, để
HS dễ nắm bắt được các dữ kiện và yêu cầu mà BT đặt ra. Tuy nhiên, để mở bài
được lí thú thì BT dùng mở bài phải có tính bất ngờ và thường gắn các hiện tượng
trong đời sống mà HS đã biết nhưng chưa giải thích được [35]. Trong dạy học theo
chủ đề tự chọn hiếm khi tạo được sự bất ngờ do nội dung mới, mà sự bất ngờ chỉ có
thể tạo ra khi nhìn sự vật, hiện tượng dưới một góc độ mới.
1.2.1.2. Bài tập dùng khi luyện tập, củng cố và đào sâu kiến thức
Đây là giai đoạn mà hiện nay BT thường được sử dụng nhiều nhất, có thể
dùng BT khi luyện tập, ôn tập một khái niệm, một định lí, định luật hoặc của cả một
chủ đề hay một chương.
Trong bất kì trường hợp nào, BT dùng cho việc luyện tập hay ôn tập cũng
nhằm làm cho HS nắm vững và khắc sâu hơn kiến thức đã biết. Về mặt sinh lí, đó là
việc rèn luyện hệ thống thần kinh tạm thời, làm cho những kiến thức HS lĩnh hội
được vững chắc hơn [35].

Tuy nhiên, nếu BT dùng để ôn tập chỉ lặp lại những điều mà HS đã biết thì
khơng thể hồn thiện kiến thức cho HS được. Nghĩa là những BT dùng để ôn tập
phải chú ý đến việc khắc phục những sai phạm của HS, phải làm sáng tỏ những
điểm mà HS còn mơ hồ. Vì vậy để việc ơn tập có kết quả, BT được sử dụng không
chỉ lặp lại những điều đã biết, mà phải nhìn các kiến thức dưới một góc độ mới, làm
cho kiến thức sâu hơn, rộng hơn, làm rõ những chỗ cịn mơ hồ mà HS có thể phạm
sai lầm khi vận dụng.
17


Khi ơn tập cho cả chủ đề, thì BT được dùng phải giúp HS nắm được hệ thống
kiến thức, làm thể hiện được mối liên hệ hữu cơ của các đơn vị kiến thức trong hệ
thống kiến thức đã nghiên cứu.
1.2.2. Phân loại HTBT trong dạy học theo chủ đề tự chọn
Vì tầm quan trọng của BT đối với QTDH mà hiện nay các BT được sử dụng
trong nhà trường cũng hết sức đa dạng và phong phú. Việc phân loại HTBT đa dạng
như vậy thì tương đối khó khăn. Tuy nhiên hiện nay dựa trên nhiều cơ sở khác nhau,
có nhiều cách phân loại HTBT vật lý. Tất cả các cách phân loại đều có tính chất
tương đối và có tính chất quy ước, bởi vì trong bất kì loại BT nào cũng có thể chứa
đựng những yếu tố của loại BT khác.
 Phân loại BT dựa vào nội dung: Bài tập tốn, bài tập lí, bài tập hố,…trong
mỗi môn học lại chia thành nhiều chuyên ngành riêng, như trong vật lí học thì có
bài tập cơ học, bài tập nhiệt học, bài tập điện học, bài tập quang học, bài tập vật lí
hạt nhân,…[35]
 Phân loại BT dựa vào độ khó: Bài tập cơ bản, bài tập nâng cao [35].
 Phân loại BT dựa trên tính chất:
- Bài tập định tính, bài tập định lượng;
- Bài tập lí thuyết, bài tập thực hành;
- Bài tập tình huống, bài tập nhận thức,…[35].
 Phân loại BT dựa trên đặc điểm của hoạt động nhận thức:

- Bài tập tái hiện;
- Bài tập sáng tạo [35].
 Phân loại BT dựa vào các bước của quá trình dạy học:
- Bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học;
- Bài tập vận dụng;
- Bài tập củng cố hệ thống hoá kiến thức;
- Bài tập về nhà;
- Bài tập kiểm tra [35].
Tuy nhiên qua thực tiễn dạy học theo chủ đề tự chọn, cách phân loại BT dựa
vào mục tiêu của dạy học theo chủ đề tự chọn là thuận tiện cho việc dạy học theo chủ
đề tự chọn hơn cả. Theo cách phân loại này BT vật lí được chia thành các loại sau:
18


1.2.2.1. Bài tập luyện tập, củng cố kiến thức và kỹ năng
Bài tập luyện tập, củng cố kiến thức và kỹ năng là BT yêu cầu HS áp dụng
những kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề trong tình huống quen thuộc
nhưng dưới những hình thức khác nhau. Loại BT này giúp HS củng cố, khắc sâu
kiến thức và rèn luyện cho HS những kiến thức và kỹ năng cơ bản, khắc phục các
sai phạm, làm bước đầu cho việc đào sâu kiến thức, nâng cao kỹ năng.
Việc chuẩn bị cho HS một hệ thống các bài tập luyện tập, củng cố kiến thức và
kỹ năng là hết sức cần thiết trong dạy học các chủ đề tự chọn, nhằm đảm bảo cho sự
vững chắc của kiến thức trong q trình học tập của HS. Nó là bước chuẩn bị quan
trọng để HS khám phá những bài tập tổng hợp, nâng cao phức tạp hơn.
Các bài tập luyện tập, củng cố kiến thức và kỹ năng còn có tác dụng kích thích
hứng thú, tạo ra niềm vui do HS cảm nhận được những thành công bước đầu của
mình trong học tập, dần dần hình thành niềm tin vào năng lực, vào sức mạnh của
bản thân tạo điều kiện quan trọng để hình thành tính tích cực và tính tự lực, một
trong những phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách con người.
Vì vậy, nếu khơng nhận thức đúng mức tầm quan trọng của bài tập luyện tập,

củng cố kiến thức và kỹ năng đối với QTDH chủ đề tự chọn, mà vội vàng lướt qua
để lao vào các bài tốn khó sẽ dẫn đến tình trạng tạo ra lỗ hỏng trong kiến thức của
HS, nhất là đối với những HS yếu kém, thì kết quả sẽ rất tai hại.
1.2.2.2. Bài tập mở rộng kiến thức và kỹ năng
Bài tập mở rộng kiến thức và kỹ năng là những BT mà muốn giải nó HS phải
vận dụng kiến thức tổng hợp từ nhiều khái niệm, định luật, quy tắc khác nhau.
Ngoài ra, HS phải nỗ lực tư duy để tìm ra lời giải. Loại BT này được dùng cho việc
bồi dưỡng các phẩm chất của tư duy: tính linh hoạt, mềm dẻo, độc đáo, nhạy cảm
cho HS.
Tính chất mở rộng thể hiện ở chỗ khơng có một cách giải chuyên biệt cho mỗi
BT. Với bài tập mở rộng, người giải phải vận dụng nhiều kiến thức một cách linh
hoạt trong những tình huống mới (về kiến thức, kĩ năng).
Việc xây dựng bài tập mở rộng kiến thức và kỹ năng là hết sức quan trọng.
Tính chất đa dạng, phức tạp của BT đòi hỏi các em huy động trí nhớ, nỗ lực tư duy
19


và tưởng tượng,…làm phát triển ở HS năng lực sáng tạo là phẩm chất rất quan trọng
của con người trong thời đại mới.
Đối với những HS có năng lực, thích khám phá, thích và biết xoay sở trong
những tình huống phức tạp, thì những BT có tính chất mở rộng lại tạo cho các em sự
hứng thú, kích thích lịng ham hiểu biết, tính tị mị và tạo ra niềm vui cho các em. Đó
là những động lực lành mạnh để HS hoạt động tích cực, tự lực và năng động.
HS cần được rèn luyện để có thói quen nhìn nhận mỗi sự kiện, mỗi vấn đề dưới
những góc độ mới, biết đặt ra nhiều giả thuyết, đề xuất nhiều giải pháp khác nhau và
phải biết chọn một giải pháp tối ưu khi giải quyết một tình huống. Bằng những BT
được xây dựng thành một hệ thống, được tính tốn phù hợp với trình độ HS và được
sắp xếp có độ khó tăng dần, sẽ tạo cơ hội cho HS từng bước đạt được sự thành cơng
trong q trình học tập, dần dần tự xây dựng cho mình niềm tin sáng tạo.
Việc phân chia như trên chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào đối tượng

và phụ thuộc thời điểm sử dụng BT: là bài tập mở rộng kiến thức và kỹ năng tại
thời điểm này, nhưng khi đã biết thì lại trở thành bài tập củng cố, luyện tập kiến
thức và kỹ năng.
Bài tập luyện tập củng cố, hay bài tập mở rộng đều có tác dụng tích cực trong
dạy học các chủ đề tự chọn. Vì vậy, GV cần xây dựng HTBT từ luyện tập, củng cố
kiến thức và kỹ năng đến bài tập mở rộng kiến thức và kỹ năng và phải đảm bảo sự
cân bằng giữa chúng, phù hợp với đối tượng HS.
1.3. Các yêu cầu, nguyên tắc xây dựng HTBT theo chủ đề tự chọn
HTBT theo chủ đề tự chọn là một hệ thống gồm nhiều BT thuộc các chủ đề
của từng chương, chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được dùng để luyện tập,
củng cố kiến thức, kỹ năng đã học trong chương, đồng thời được dùng để mở rộng
kiến thức, nâng cao kỹ năng, hình thành tính tích cực, tự lực và phát triển tư duy
góp phần giáo dục HS.
Một giờ học theo chủ đề tự chọn có lí thú khơng, có tích cực hố hoạt động nhận
thức của HS hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của HTBT mà GV xây dựng
và sử dụng.
20


1.3.1. Các yêu cầu của một bài tập được sử dụng trong HTBT theo chủ đề tự chọn
Khái niệm BT được dùng theo nghĩa rộng của nó thì rất phong phú, bao gồm
câu hỏi, bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm,...Để có một HTBT
tốt, có tác dụng tích cực cho QTDH thì mỗi BT được biên soạn phải thoả mãn
những yêu cầu sau [35]:
- Mỗi BT phải có một nhiệm vụ, một vị trí nhất định trên bài học. BT có thể
dùng để mở bài, luyện tập củng cố kiến thức, mở rộng kiến thức, phát triển tư
duy sáng tạo,...
- Mỗi BT phải chứa đựng những kiến thức được quy định trong chương trình
mơn học, phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và sư phạm. Hơn nữa, BT phải có
mối liên hệ hữu cơ với những kiến thức trong chủ đề.

- BT phải chứa đựng những mâu thuẫn vừa sức và tạo được hứng thú đối với HS.
- BT phải hỗ trợ tốt PPDH của GV.
- BT phải phối hợp tốt với các phương tiện dạy học khác.
- Về hình thức, BT phải được diễn đạt rõ ràng, súc tích các dữ kiện và các u
cầu đặt ra, ngơn ngữ phải chính xác, uyển chuyển, phản ảnh sự vận động của hiện
tượng, quá trình.
1.3.2. Những yêu cầu của HTBT theo chủ đề tự chọn
HTBT cho một chủ đề có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy
học tự chọn, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn phải thoả mãn những
yêu cầu sau [35]:
- Bảo đảm tính hệ thống: Các BT trong HTBT phải có quan hệ chặt chẽ với
nhau, và gắn chặt với mục tiêu dạy học của chủ đề, chứa đựng nội dung của từng
đơn vị kiến thức trong chủ đề.
- HTBT phải có tác dụng luyện tập kỹ năng, củng cố, đào sâu kiến thức cho
HS, chú ý khắc phục những chỗ HS còn mơ hồ và dễ mắc sai lầm của HS.
- HTBT phải góp phần hình thành tính tự lực, phát triển tư duy sáng tạo cho HS.
- HTBT phải có tác dụng góp phần rèn luyện năng lực thực hành, thí nghiệm
cho HS. Đồng thời giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS.
- HTBT phải đa dạng, phong phú để cung cấp nội dung cho các bước của QTDH.
21


- Số lượng BT cho mỗi chủ đề không quá nhiều, cũng khơng q ít, có
trọng tâm được đưa ra hợp lí, phù hợp với cấu trúc chủ đề, đảm bảo cho HS học
tập tập trung, nhưng nhẹ nhàng, thư thái. Có như vậy, tư duy của HS khơng rơi
vào tình trạng bị động.
1.3.3. Các nguyên tắc xây dựng HTBT theo một chủ đề tự chọn
Muốn HTBT có tác dụng tích cực trong dạy học theo chủ đề tự chọn mơn Vật lí,
khi xây dựng HTBT cho một chủ đề tự chọn, thì cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây [35]:

1.3.3.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu của chủ đề dạy học
BT là một phương tiện hữu hiệu để tổ chức các hoạt động cho HS nhằm khắc sâu,
vận dụng và mở rộng hệ thống kiến thức đã học, hình thành và rèn luyện kỹ năng cho
HS. HTBT chứa đựng nội dung của các đơn vị kiến thức trong chủ đề, thông qua việc
rèn luyện hệ thống kỹ năng củng cố những kiến thức đó. Vì thế, HTBT được xây dựng
phải bám sát mục tiêu, góp phần hồn thiện mục tiêu mơn học.
1.3.3.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính đa dạng
HTBT được xây dựng cho một chủ đề phải đảm bảo tính đa dạng, phong phú,
nó phản ảnh được tính đa dạng phong phú của tự nhiên. Sự đa dạng của HTBT sẽ
giúp cho hệ thống kiến thức của HS được hoàn thiện hơn, làm cho việc hình thành
và phát triển hệ thống kỹ năng cũng hiệu quả hơn. Có BT định tính, BT định lượng,
BT thí nghiệm, BT kiểm tra,...
1.3.3.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức và phát huy được tính tích
cực của học sinh
HTBT phải được sắp xếp từ dễ đến khó, từ lí thuyết đến thực tiễn, từ tái hiện
đến sáng tạo. Bắt đầu HTBT là những BT vận dụng vào những tình huống quen
thuộc đơn giản, càng về sau thì những BT vận dụng càng phức tạp hơn, và cuối
cùng là những BT yêu cầu HS phải sáng tạo để giải quyết vấn đề. Sự sắp xếp các
BT như vậy tạo tâm lí thoả mái, nhẹ nhàng cho HS khi giải quyết các BT.
Khi xây dựng HTBT cho một chủ đề, thì số lượng BT vừa phải, không yêu cầu
HS giải quyết giải quyết quá nhiều những BT. Cần xây dựng những BT điển hình, với
những mức độ khó khăn khác nhau, chứa đựng những phương pháp giải khác nhau.
22


Các vấn đề BT đưa ra phải có mức độ mâu thuẫn vừa phải, kích thích được sự
hứng thú, lịng ham hiểu biết của HS, tạo điều kiện tốt để HS hình thành tính tự lực
và phát huy được tính tích cực nhận thức của HS.
QTDH chỉ đạt hiệu quả cao khi HS hoạt động tích cực, chủ động. Do đó, khi
xây dựng HTBT phải đưa HS vào trạng thái tâm lí tích cực, có nhu cầu giải quyết

vấn đề và có khả năng giải quyết được. Để HTBT thêm phần lí thú, thì các vấn đề
đưa ra trong các BT phải gắn với thực tế cuộc sống hàng ngày của HS, tạo cơ hội
cho HS tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.3.3.4. Hệ thống bài tập phải phù hợp với quá trình dạy học
Hiện nay, qua trình dạy học ở trường THPT đã có nhiều đổi mới cả về mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy
học,...Thực hiện dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS, phát
triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu
cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. Do
vậy, việc xây dựng HTBT cũng phải xuất phát từ những cơ sở đó, để góp phần nâng
cao hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng cho HS.
Việc xây dựng HTBT cho một chủ đề còn xuất phát từ việc xác định mục tiêu cụ
thể của môn học, mục tiêu từng phần, mục tiêu của chủ đề, từ đó xác định nội dung
kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết của chương trình dạy học. Việc giải BT trong dạy
học tự chọn chỉ được thực hiện sau khi HS đã nắm vững lý thuyết, do đó BT thiết kế
cho một chủ đề phải bám sát toàn bộ nội dung cơ bản của từng bài học, từng chủ đề.
Số lượng BT trong hệ thống cũng phải vừa đủ, phù hợp với thời gian trên
lớp và thời gian rèn luyện ở nhà của HS. Hiện nay số tiết dạy học tự chọn cho
mỗi lớp là không nhiều, nên số lượng và yêu cầu của mỗi BT cũng phải phù hợp
với khả năng HS.
Tóm lại khi xây dựng HTBT cho một chủ đề, phải chú ý đến những yếu tố của
QTDH như mục tiêu, nội dung chương trình, khả năng của GV và HS, quỹ thời gian
cho phép,...
1.3.4. Quy trình xây dựng HTBT theo một chủ đề tự chọn
Hệ thống bài tập là một yếu tố rất quan trọng của q trình dạy học. Có thể nói
học tập là giải một hệ thống bài tập đa dạng. Trong thực tế một giờ học các chủ đề tự
chọn có hiệu quả, có thỏa mãn được u cầu nâng cao tính tích cực, sáng tạo của HS
không đều phụ thuộc rất lớn vào HTBT có lý thú, có được biên soạn tốt không. Khi
23



xây dựng HTBT cho một chủ đề tự chọn, thì cần phải thực hiện theo năm giai đoạn
trong quy trình xây dựng HTBT (sơ đồ 1.1):

Sơ đồ 1.1. Quy trình xây dựng HTBT
Bước 1: Xác định nội dung HTBT
- Bước này phân tích nội dung của chủ đề rồi từ đấy xây dựng một sơ đồ Grap để
bộc lộ nội dung kiến thức.
- Xác định những kỹ năng cần hình thành và phát triển cho HS.
- Xác định những nội dung cần trang bị cho HS.
Bước 2: Phân tích quan hệ giữa kiến thức và kỹ năng
Kiến thức và kỹ năng đều là mục tiêu của QTDH, chúng không tồn tại độc lập
mà có mối liên hệ với nhau. Thơng qua việc vận dụng kiến thức, HS hình thành hệ
thống kỹ năng. Ngược lại, khi rèn luyện kỹ năng thì hệ thống kiến thức của HS
cũng được cũng cố và hồn thiện hơn.
Trong bước này, ta phải tìm thấy con đường hợp lí liên hệ giữa kiến thức và kỹ
năng. Mối quan hệ ấy được thể hiện trong bảng sau:
Nội dung kiến thức
Kiến thức 1

Kĩ năng cần hình thành tương ứng
Kỹ năng 1

Kiến thức 2

Kỹ năng 2

Kiến thức 3

Kỹ năng 3


…………..

…………
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng
24


Bước 3: Xác định cấu trúc của hệ thống bài tập
- Xác định vị trí, nhiệm vụ từng loại BT
- Xác định số lượng BT tương ứng với từng kỹ năng cần rèn luyện. Cấu trúc của
HTBT cho một chủ đề được cụ thể hoá theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ cấu trúc hệ thống bài tập cho một chủ đề tự chọn
Bước 4: Thu thập thông tin và xây dựng HTBT
- Thu thập SGK, sách BT, các tài liệu tham khảo liên quan đến HTBT cần xây dựng.
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực tiễn giáo dục, những vấn đề đang xảy ra trong thực tế
dạy học.
Số tài liệu thu thập được càng nhiều, càng đa dạng và phong phú thì việc xây
dựng HTBT càng nhanh chóng, hiệu quả và có chất lượng. Vì thế cần sưu tầm tư
liệu một cách khoa học và dành cho nó một thời gian thích đáng.
- Soạn từng BT, BT được sử dụng phải thoả mãn những yêu cầu của một BT được sử
25


×