Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ tổ chức hoạt động tự học với sự hổ trợ của thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy học phần “quang hình học”, vật lí 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 91 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cám ơn..............................................................................................................iii
Mục lục.....................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt..........................................................................................4
MỞ ĐẦU..................................................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................5
2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................................7
3. Giả thiết khoa học..................................................................................................8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................................8
5. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................8
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................8
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................................8
8. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................11
9. Cấu trúc luận văn.................................................................................................11
NỘI DUNG.............................................................................................................12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA TỰ HỌC VỚI SỰ
HỔ TRỢ CỦA TN VÀ PTTQ...............................................................................12
1.1. Cơ sở lý luận về tự học.....................................................................................12
1.1.1. Hoạt động dạy học.........................................................................................12
1.1.1.1. Hoạt động dạy học......................................................................................12
1.1.1.2. Bản chất của hoạt động học........................................................................13
1.1.1.3. Tổ chức các hoạt động dạy học, xác định các hình thức tổ chức dạy học
................................................................................................................................. 14
1.1.2. Khái niệm tự học...........................................................................................17
1.1.3. Vai trò của tự học...........................................................................................20
1.1.4. Năng lực tự học..............................................................................................21
1.1.5. Kĩ năng tự học...............................................................................................22
1.1.5.1. Khái niệm kĩ năng.......................................................................................22


1.1.5.2. Hệ thống các kĩ năng tự học........................................................................22
1


1.1.5.3. Hệ thống kĩ năng tự học môn vật lý............................................................25
1.1.6. Thuận lợi và khó khăn của tự học..................................................................26
1.1.7. Phân loại tự học.............................................................................................27
1.1.8. Các hình thức tổ chức tự học.........................................................................28
1.1.9. Quy trình tổ chức hoạt động tự học theo hướng phát huy tính tích cực ........28
1.2. Tổ chức hoạt động tự học với sự hổ trợ của TN và PTTQ................................31
1.2.1. Thí nghiệm vật lí............................................................................................32
1.2.2. Vai trị của thí nghiệm vật lí...........................................................................32
1.2.3. Các loại TN trong dạy học vật lí...................................................................32
1.2.3.1. TN biểu diễn...............................................................................................32
1.2.3.2. TN học sinh.................................................................................................33
1.2.3.3. Những yêu cầu về sử dụng TN....................................................................33
1.2.4. TN đối với quá trình tổ chức hoạt động tự học..............................................34
1.2.5. Phương tiện trực quan trong dạy học.............................................................36
1.2.5.1. Vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học........................................36
1.2.5.2. Các loại phương tiện trực quan trong dạy học............................................36
1.2.5.3. Cách sử dụng một số phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học vật lí
................................................................................................................................. 37
1.3. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học với sự hổ trợ của TN và PTTQ..........39
1.4. Thực trạng hoạt động tự học của HS trong dạy học vật lí.................................41
1.5. Kết luận chương 1.............................................................................................45
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VỚI SỰ HỔ TRỢ CỦA
TN VÀ PTTQ THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA TRONG DẠY HỌC
PHẦN " QUANG HÌNH HỌC", VẬT LÝ 11 THPT .........................................46
2.1. Đặc điểm phần “Quang hình học” Vật lí 11 Trung học phổ thông....................46
2.1.1. Đặc điểm chương “Khúc xạ ánh sáng”..........................................................46

2.1.2. Đặc điểm chương “Mắt và dụng cụ quang học”............................................47
2.2. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung phần “Quang hình học” Vật lí 11 THPT............48
2.3. Một số thí nghiệm dùng để tổ chức hoạt động tự học học phần “Quang hình
học” Vật lý 11 THPT..............................................................................................41
2.4. Quy trình thiết kế bài dạy học theo hướng tổ chức hoạt động tự học môn vật lí

................................................................................................................................. 56

2


2.5. Sơ đồ quy trình thiết kế việc dạy học trên lớp có thể giúp Hs tự học tốt ở
trên lớp....................................................................................................................62
2.6. Thiết kế một số bài dạy học theo hướng Tổ chức hoạt động tự học thông qua

việc sử dụng thí nghiệm học sinh trong dạy học phần “ Quang hình học”, Vật lí 11
THPT
................................................................................................................................. 64
2.7. Kết luận chương 2.............................................................................................74
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................75
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.................................................................75
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.....................................................................75
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm....................................................................75
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm...................................................75
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................................75
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.....................................................................76
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................................................76
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm...................................................................76
3.3.2. Quan sát giờ học............................................................................................76
3.3.3. Các bài kiểm tra.............................................................................................77

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................................77
3.4.1. Đánh giá về hoạt động của giáo viên và học sinh trong các giờ học..............77
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.........................................................78
3.5. Kết luận chương 3.............................................................................................84
KẾT LUẬN............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................86
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1.

ĐC

Đối chứng

2.

GV

Giáo viên


3.

HS

Học sinh

4.

QTDH

Quá trình dạy học

5.

PPDH

Phương pháp dạy học

6.

PTTQ

Phương tiện trực quan

7.

TN

Thí nghiệm


8.

TNg

Thực nghiệm

9.

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

10.

THPT

Trung học phổ thơng

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

4


Sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá trình
hội nhập kinh tế tồn cầu địi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao động có đủ
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Nguồn lao
động phải có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo
tri thức của nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của xã hội. Để có được những năng lực ấy, con người phải học tập

không ngừng, học tập suốt đời, học ở mọi nơi thơng qua nhiều hình thức, trong đó
phải lấy tự học là làm nồng cốt. Do đó, cần phải bồi dưỡng và rèn luyện năng lực tự
học cho học sinh ngay từ khi cịn ở trường phổ thơng.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó, Ngành Giáo dục đã và đang có những đổi mới
đồng bộ và tồn diện trên tất cả các phương diện, trong đó đổi mới PPDH được xác
định là nhiệm vụ trọng tâm theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo,
hướng đến mục tiêu cuối cùng là tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất
nước. Văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nghị quyết TW 2 khóa VIII và Luật giáo dục
cũng đã nhấn mạnh đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
Nghị quyết hội nghị BCH TW 2 khóa VIII chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh...” [ 2].
Luật giáo dục ban hành năm 2005. Chương I, Điều 5 về phương pháp giáo
dục quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học,
khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. [19].
Ngồi ra, trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 ở mục 5.2 ghi rõ
“Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức
thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức,dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin
một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi
cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập
” [19]
5


Vật lý học là môn khoa học thực nghiệm, do đó nó có mối quan hệ

chỈt chÏ víi thùc tÕ, kỷ thuật, tự nhiên và trong ®êi sèng. Vì vậy trong dạy
học vật lý để đạt được mục tiêu bài học thì bản thân người dạy cần khai thác và phối
hợp các phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới các
phương pháp dạy học tích cực. Việc tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh
phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều khiển quá trình dạy học của thầy giáo.
Bởi vậy, trong tiến trình dạy học, thầy giáo cần phải lựa chọn và sử dụng các
phương pháp dạy học hiệu quả, đặc biệt là các phương pháp dạy học tích cực như:
Phương pháp nêu vấn đề; Phương pháp tương tác nhóm, Phương pháp thực nghiệm,
có như vậy mới khuyến khích tính tích cực sáng tạo của học sinh trong học tập.
Thầy giáo và học sinh là những chủ thể của q trình dạy học, vì thế tích cực
hố hoạt động nhận thức của học sinh phải do chính những chủ đề này quyết định.
Do đó, cần phải thay đổi vai trị của thầy giáo và HS trong q trình dạy học. Trong
giờ học thầy giáo không làm thay học sinh, mà thầy đóng vai trị là người tổ chức
q trình học tập của học sinh, hướng dẫn học sinh đi tìm kiếm kiến thức mới. Cịn
học sinh phải chuyển từ vai trị thụ động sang chủ động tham gia tích cực và sáng
tạo vào quá trình học tập tránh tình trạng nghe và ghi chép một cách máy móc.
Trong đó tăng cường hơn nữa việc tổ chức cho học sinh thảo luận và làm việc theo
nhóm.
Tuy vậy, phương pháp dạy học ở một số trường phổ thơng hiện nay ít nhiều vẫn
là cách dạy thông báo kiến thức theo kiểu “đọc - chép” hay còn được gọi là truyền
thụ một chiều, có kết hợp với đàm thoại. Giáo viên chưa phải là người tổ chức cho
học sinh hoạt động, học sinh chưa biết phương pháp tự học theo hướng tích cực, tự
lực. Hoặc thay vì phải minh họa cho học sinh hiểu kĩ về một vấn đề nào đó thì giáo
viên chỉ đọc cho học sinh ghi chép những nội dung chính của bài học; thay vì
hướng dẫn cho học sinh luyện tập, rèn luyện những kỹ năng thì giáo viên chỉ yêu
cầu học sinh lặp lại theo mẫu một cách máy móc, dẫn đến hoạt động tự học của học
sinh kém hiệu quả. Bên cạnh đó việc sử dụng thí nghiệm và phương tiện trực quan
trong giờ học ít được chú ý đặc biệt là thí nghiệm học sinh vì vậy giờ học khơng
gây được hứng thú cho học sinh, một số giờ học giáo viên làm thí nghiệm áp đặt
làm cho học sinh không tin tưởng, không phát huy tin thần tự học của học sinh.

6


Phương pháp dạy học này dẫn đến sự thụ động của người học, nặng về ghi nhớ lý
thuyết, thiếu kỹ năng thực hành áp dụng, chưa phát huy tinh thần thần tự học và tư
duy sáng tạo của người học [17]
Trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy trong giáo dục thì vai trị của
người học đã dần có sự thay đổi, HS trở thành người giữ vai trò trung tâm của q
trình dạy học, là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của quá trình học tập. Bên cạnh
việc học ở lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên thì người học cịn phải tự nghiên
cứu, tự tìm hiểu khám phá để lĩnh hội tri thức, ngồi ra về mặt tâm lý học cũng cho
thấy việc tự học sẽ làm cho người học phát huy hết nội lực đem lại hiệu quả hơn
trong quá trình học tập. Trong việc học tập môn vật lý cấp phổ thông việc tự học
cũng đóng vai trị quyết định tới kết quả học tập.
Xuất phát từ những vấn đề trên cho thấy, việc tổ chức hoạt động tự học cho học
sinh THPT là rất cần thiết và phải được tiến hành qua các bài học và trong suốt quá
trình dạy học vật lí. Thời gian tự học là lúc học sinh có điều kiện tự nghiền ngẫm
vấn đề học tập theo một yêu cầu, phong cách riêng và với tốc độ thích hợp. Điều đó
khơng những giúp học sinh nắm vấn đề một cách chắc chắn và bền vững, bồi dưỡng
phương pháp học tập, kỹ năng sử dụng đồ dùng thí nghiệm rút ra kiến thức vận
dụng tri thức tri thức vào thực tiển đó chính là mục đích lớn của giáo dục hiện đại,
mà còn là dịp tốt để học sinh rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động sáng tạo. Đó là
những điều khơng ai cung cấp được cho học sinh nếu các em không thông qua hoạt
động bản thân. Do đó tơi đã chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động tự học với
sự hổ trợ của thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy học phần
“Quang hình học”, Vật lí 11 THPT”, nhằm góp phần vào công cuộc đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu của đề tài
- Tổ chức hoạt động tự học với sự hổ trợ của thí nghiệm và phương tiện trực
quan

- Vận dụng quy trình vào thiết kế tiến trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh.
3. Giả thiết khoa học

7


Nếu khai thác ,sử dụng thí nghiệm và phương tiện trực quan hổ trợ tổ chức các
hoạt động tự học cho học sinh thì sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học vật lí để thiết kế các tiến trình tổ chức hoạt
động tự học
- Đánh giá thực tế dạy học của giáo viên và học sinh hiện nay ở các trường THPT
thuộc huyện Lệ thủy, Tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động tự học theo hướng tích cực học tập của
học sinh trong dạy học phần “Quang hình học”, Vật lí 11 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm các tiến trình đã xây dựng để xác định mức độ
phù hợp, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của từng tiến trình đối với việc phát huy
tính tích cực học tập của học sinh. Sau đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện chúng
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phần “Quang hình học”, Vật lí 11 THPT.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học phần quang hình học, trong đó đi sâu vào hoạt động tự học
của HS
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động tự học trên lớp có sự hướng dẫn của
giáo viên nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh lớp 11 THPT trong dạy
học
phần “Quang hình học” ở các trường THPT huyện Lệ thủy, Tỉnh Quảng Bình.
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về bồi dưởng
năng lực tự học và việc sử dụng thí nghiệm trong dạy Vật lí ở trường phổ thơng
như:
Về cơ sở lí luận về tự học thì các tác giả như Nguyễn Kỳ, Lưu Xuân Mới, Trần
Bá Hoành, Nguyễn Quang Lạc, Nguyễn Cảnh Tồn, Thái Duy Tun, Lê Cơng
Triêm, Lê Đình, Trần Huy Hồng, Võ Chấp…đã xây dựng khá hồn chỉnh, đã coi
tự học là một hình thức, một phương pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với người
học. Đặc biệt, trong các nghiên cứu của mình các tác giả rất chú trọng đến việc bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS, sinh viên bằng nhiều biện pháp khác nhau.
8


Luận án tiến sĩ của Trần Văn Thạnh “Nghiên cứu sử dụng phối hợp thí nghiệm
vật lí với các phương tiện nghe nhìn trong dạy học vật lí lớp 9 Trung học cơ sở”,
nghiên cứu xây dựng qui trình sử dụng phối hợp thí nghiệm vật lí với các phương
tiện nghe nhìn nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trên giờ lên lớp.
Luận án tiến sĩ của Huỳnh Trọng Dương “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng thí
nghiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
vật lí ở trường trung học cơ sở”, trong luận án của mình tác giả nghiên cứu vai trị
của thí nghiệm vật lí với việc phát huy tính tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh ở trường phổ thông.
Luận văn thạc sĩ của Lương Thị Thanh Thanh “Nghiên cứu khai thác và sử
dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học phần Nhiệt học ở Trung học cơ sở”, trong luận
văn của mình tác giả cũng nghiên cứu sử dụng thí nghiệm tự tạo nhằm tích cực hố
hoạt động nhận thức của học sinh khi dạy “Nhiệt học” ở THCS.
Các luận văn nghiên cứu về vấn đề tự học và các biện pháp tổ chức hoạt động
tự học cho HS THPT như luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tường Thảo Uyên với đề tài
“Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học chương “Điện tích - Điện trường” và “Dịng điện khơng đổi”,
Vật lí 11 nâng cao Trung học phổ thơng”

Nguyễn Thị Thiên Nga với đề tài "Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường
THPT thơng qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho HS". Luận văn thạc sĩ
của Nguyễn Phú Đồng “Nghiên cứu sử dụng bài tập vật lí theo hướng bồi dưỡng
năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Dịng điện khơng đổi”, Vật lí 11
Trung học phổ thơng” trong luận văn của mình tác giả tuyển chọn và xây dựng
được hệ thống các bài tập vật lí phần “Dịng điện khơng đổi” theo hướng rèn luyện
kĩ năng tự học cho học sinh trung học phổ thông (THPT) và các biện pháp sử dụng
bài tập vật lí có hiệu quả nhằm bồi dưỡng năng lực tự học, góp phần nâng cao chất
lượng học tập phần “Dịng điện khơng đổi” của học sinh THPT.
Trịnh Thị Sơn (K18) với đề tài “ Rèn luyện kỷ năng tự học cho học sinh trong
dạy học chương “Quang học” vật lý 9 THCS với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”.
Luận văn đả hệ thống cơ sở lí luận của việc rèn luyện KNTH cho HS với sự hỗ trợ
của BĐTD trong dạy học VL ở trường THCS, đề xuất được một số biện pháp rèn
luyện các KNTH cho HS với sự hỗ trợ của BĐTD trong dạy học chương “Quang
9


học” VL9 THCS và xây dựng được tiến trình dạy học theo hướng rèn luyện KNTH
cho HS với sự hỗ trợ của BĐTD trong dạy học chương “Quang học” VL9 THCS
thông qua việc sử dụng các biện pháp đề xuất.
Lê Đình Hiếu (K18) với đề tài “ Rèn luyện kỷ năng tự học cho học sinh trong
dạy học chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 THPT với sự hỗ trợ của của
máy tính”. Luận văn đả đề cập đến cơ sở nghiên cứu lí luận của việc rèn luyện kĩ
năng tự học với sự hỗ trợ của MVT và đề xuất một số biện pháp và xây dựng được
tiến trình dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học với sự hỗ trợ của MVT.
Các nghiên cứu trên đã đưa ra những biện pháp khác nhau nhằm tăng cường khả
năng tự học của HS. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào khai thác TN và PTTQ để
hổ trợ phương pháp tự học cho HS, trong khi đó TN và PTTQ là phương tiện dạy
học đặc trưng của bộ mơn. Do đó, trong nghiên cứu của mình, chúng tơi sẽ kế thừa
những cơ sở lí luận của các cơng trình nghiên cứu trước đây, điểm mới ở đây là chú

trọng nghiên cứu sử dụng các thí nghiệm do học sinh tự nghiên cứu rút ra kiến thức
dưới sự định hướng của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động tự học ở trên
lớp, góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS khối lớp 11 nói riêng và của HS
bậc THPT nói chung.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lí thuyết:
- Đọc và tìm hiểu lí luận từ sách, báo, tạp chí, văn bản, nghị quyết xây dựng
cơ sở lí luận của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận thực tiển việc tự học
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học vật lí phổ thơng,
các luận văn có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách giáo viên và các tài liệu liên
quan đến phần “Quang hình học”
8. 2. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu thăm dị về việc sử dụng thí nghiệm ở trường THPT và
tổ chức dạy học theo hướng tự học ở một số trường phổ thông trên địa bàn huyện
Lệ thủy
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

10


Tiến hành giảng dạy ở trường THPT theo tiến trình đã xây dựng để kiểm tra tính
khả thi và hồn thiện các tiến trình đó.
8.4. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả TNSP nhằm kiểm
định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm đối
tượng (thực nghiệm và đối chứng).
9. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận

Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của tự học với sự hổ trợ của TN và
PTTQ.
Chương 2: "Tổ chức hoạt động tự học với sự hổ trợ của TNvà PTTQ theo
hướng tích cực hóa trong dạy học phần “ Quang hình học”, vật lý 11 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA TỰ HỌC VỚI SỰ HỔ TRỢ
CỦA THÍ NGHIỆM VÀ PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động tự học
1.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy là hoạt động của GV định hướng tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức - học tập của người học, giúp người học tìm tịi, khám phá tri thức tạo ra
sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của bản thân.

11


1.1.1.1 Bản chất của hoạt động dạy
Bản chất của hoạt động dạy học là dạy cho HS biết hành động (hành động
chiếm lĩnh tri thức và hành động vận dụng tri thức). Mỗi hoạt động là một sự tác
động tương hỗ có định hướng của người dạy, người học và đối tượng nghiên cứu.
Do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các tình huống học tập, xây dựng những quy
trình, thao tác và định hướng hành động nhận thức của HS nhằm tạo ra sự thích ứng

của người học để họ tích cực, tự lực thực hiện các hành động học tập qua đó người
học chiếm lĩnh được tri thức, kĩ năng đồng thời phát triển năng lực, trí tuệ và nhân
cách tồn diện của mình [24].
Hoạt động tổ chức và định hướng hoạt động học của HS trong dạy học khoa
học phải phù hợp với tâm lý học nhận thức và với khoa học.
Dạy học được coi là tốt nếu nó đi trước sự phát triển, kéo theo sự phát triển.
Xuất phát từ luận điểm khoa học này, cùng với J.Piaget, L.Vưgôtxki đã xây dựng lý
thuyết “vùng phát triển gần nhất”. Lý thuyết này thể hiện nguyên tắc đảm bảo sự
thống nhất giữa tính vừa sức và sự phát triển. Theo lý thuyết này, những yêu cầu đặt
ra đối với HS phải phải hướng vào “vùng phát triển gần nhất” tức là phù hợp với
trình độ của HS đã đạt được ở thời điểm đó. Do đó, trong QTDH, người GV cần
phải tổ chức và định hướng hành động học của HS dẫn dắt các em đạt tới “vùng
phát triển gần nhất”, đồng thời lại hình thành vùng phát triển kế tiếp và cứ thế HS
học lên, tiếp tục phát triển. Đó chính là mục tiêu dạy học, là tính quy luật của hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS.
1.1.1.2. Bản chất của hoạt động học
Học là một hoạt động nhận thức đặc biệt, là một nhu cầu cơ bản để con người
tồn tại và phát triển. Nó khơng phải là một sự tiếp thu máy móc, sao chép nguyên
bản mà thực chất là tạo một sự chuyển hoá, một sự vận động bên trong của chủ thể
nhằm làm phong phú kiến thức của bản thân và tự biến đổi mình.
Lênin đã chỉ rõ quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường
biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Điều dễ
nhận thấy là hoạt động nhận thức của HS khơng phải là tìm ra tri thức mới mà chỉ là
sự tái tạo lại tri thức khoa học mà các nhà khoa học đã tìm hiểu trước. Đây là một
12


điều thuận lợi cho HS. Tuy nhiên, để tái tạo lại, người học khơng cịn cách nào khác
là phải phát huy nội lực của bản thân (động cơ, ý chí,...), càng phát huy cao bao

nhiêu thì việc tái tạo lại càng diễn ra tốt bấy nhiêu. Trong học tập vật lí, việc HS
khám phá ra những định luật, tính chất vật lí khơng phải để làm phong phú thêm
kho tàng kiến thức của nhân loại mà HS tái tạo lại chúng để biến chúng thành vốn
liếng của bản thân mình. Điều quan trọng là HS phải tự khám phá lại để tập làm cái
cơng việc khám phá đó trong hoạt động thực tiễn sau này. Việc tái tạo này sẽ tạo ra
những biến đổi trong bản thân người học, sự hình thành phẩm chất và năng lực ở
người học thực sự là những thành tựu mới, chúng sẽ giúp cho người học trưởng
thành hơn. Vì vậy, người học cần phải có trách nhiệm với chính bản thân mình, vì
mình trong q trình học tập. Ai học thì người đó phát triển, khơng ai có thể thay
thế được [24].
Theo quan điểm dạy học hiện đại, sự học phải là quá trình hình thành và phát
triển các dạng thức và hành động xác định của người học, đó là sự thích ứng của
chủ thể với tình huống học tập thơng qua sự đồng hố (hiểu được, làm được) và sự
điều tiết (có sự biến đổi của bản thân, tạo ra cái mới của chủ thể) nhờ đó người học
phát triển được năng lực thể chất, tinh thần và nhân cách.
Việc học tập của HS là một loại hoạt động đặc thù của con người. Hoạt động
học tập của HS bao gồm các thành tố có quan hệ và tác động đến nhau: Một bên là
động cơ, mục đích, điều kiện và một bên là hoạt động, hành động và thao tác.

Động cơ

Hoạt động

Mục đích

Hành động

Phương tiện, điều kiện

Thao tác


Hình 1.1. Cấu trúc tâm lý của hoạt động học
Động cơ quy định sự hình thành và diễn biến của hoạt động. Muốn thoả mãn
được động cơ đó, phải thực hiện lần lượt những hành động tương ứng để đạt được
những mục đích cụ thể. Cuối cùng mỗi hành động được thực hiện bằng nhiều thao
13


tác sắp xếp theo một trình tự xác định, ứng với mỗi thao tác phải sử dụng những
phương tiện, công cụ thích hợp. Đối tượng của hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo cần chiếm lĩnh. Nội dung của đối tượng này không hề thay đổi sau khi được
chiếm lĩnh, nhưng chính nhờ có sự chiếm lĩnh này mà các chức năng tâm lí của chủ
thể mới được thay đổi và phát triển. Kết quả của việc học tập phụ thuộc chủ yếu vào
hoạt động học của HS. Như vậy, nhiệm vụ chính của GV là tổ chức, hướng dẫn hoạt
động học của HS để thông qua hoạt động đó HS lĩnh hội được nền văn hố xã hội,
tạo ra sự phát triển những phẩm chất tâm lí, hình thành nhân cách cho họ [24].
Như vậy, sự học nói chung, là sự thích ứng của người học đối với những tình
huống thích đáng làm nảy sinh và phát triển ở người học những dạng thức hoạt
động xác định, phát triển ở người học những năng lực, thể chất, tinh thần và nhân
cách cá nhân. Nói riêng, sự học có chất lượng một tri thức khoa học phải là sự thích
ứng của người học với những tình huống học tập thích đáng. Chính q trình thích
ứng này là hoạt động của người học xây dựng nên tri thức mới với tính cách là
phương tiện tối ưu để giải quyết tình huống mới. Đồng thời đó là q trình góp
phần làm phát triển năng lực nhận thức, thực tiễn và nhân cách của người học [24].
1.1.1.3. Tổ chức các hoạt động dạy học, xác định các hình thức tổ chức dạy học
Tổ chức hoạt động dạy học là việc xác định các hoạt động của thầy và hoạt
động của trò cũng như sự phối hợp giữa các hoạt động ấy, nhằm triển khai từng
thành tố nội dung bài học.[11]
+ Xác định nội dung bài học và logic các hoạt động dạy học
Trong tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học, điều quan trọng là phải xác định rõ

được logic nội dung bài học và logic của các hoạt động dạy và học. Để vận hành
được tiến trình đó, giáo viên cần phải chỉ ra những biện pháp cụ thể. Các biện pháp
đó phải góp phần giải quyết được các vấn đề mà nhiệm vụ bài học đặt ra, chẳng hạn
• Làm thế nào để khởi động tư duy của học sinh, định hướng và chuyển giao
nhiệm vụ học tập cho học sinh như thế nào?
• Làm thế nào để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, lơi cuốn học
sinh tham gia giải quyết vấn đề, ...
• Ngoài ra, giáo viên cần chuẩn bị một hệ thống các câu hỏi để điều kiển hoạt
động nhận thức của học sinh. Trong đó, ngồi câu hỏi chính cũng cần chuẩn bị

14


những câu hỏi phụ nhằm giảm nhẹ những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá
trình nhận thức.
+ Xác định phương pháp dạy học
Để tổ chức các hoạt động dạy học một cách hiệu quả thì trọng tâm và điểm xuất
phát phải là hoạt động của người học. Vì từ hoạt động của người học, người dạy
mới dự kiến cách thức hoạt động của mình, tức là lựa chọn phương pháp dạy học và
thiết kế phương pháp dạy học cụ thể. Người dạy không nên làm ngược lại, tức là ý
của mình định làm như thế nào thì ép các hoạt động của người học vào thiết kế sẵn
đó. Như vậy làm cho học sinh không phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng
tạo.
Tuy vậy dù dạy như thế nào thì cơ cấu chung của hoạt động của người học cũng
bao gồm những kiểu sau: Các hoạt động tìm tịi, phát hiện; Các hoạt động xử lí,
biến đổi và phát triển sự kiện, vấn đề; Các hoạt động ứng dụng - củng cố; Các hoạt
động đánh giá và điều chỉnh.
+ Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với nội dung dạy học
Việc tổ chức hoạt động dạy học còn liên quan chặt chẽ với việc lựa chọn phương
pháp dạy học và phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học là phương tiện cho học

sinh hoạt động học tập bao gồm phương tiện tinh thần và phương tiện vật chất.
- Những phương tiện tinh thần cần chuẩn bị đó là những khái niệm, định luật,
định lý mà học sinh đã được học trước đó. Với những kiến thức đã được chuẩn bị
sẵn dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh có thể tự hình thành những kiến
thức mới. Để chuẩn bị tốt những phương tiện tinh thần cho học sinh trước giờ dạy
học, người giáo viên cần đọc kỹ bài, nắm vững chương trình mơn học, hiểu rõ mối
liên hệ của bài sẽ học với những kiến thức mà học sinh đã được học trước đó.
- Những phương tiện vật chất là những dụng cụ trực quan, những dụng cụ thí
nghiệm. Chúng ta biết rằng Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với thực
tiễn cuộc sống diễn ra xung quanh học sinh, dó đó khơng có gì thuyết phục học sinh
hơn là sử dụng những gì mà các em có thể mắt thấy, tai nghe. Chính vì vậy, việc
quan sát thí nghiệm hoặc quan sát các hiện tượng thực tế hoặc qua dụng cụ trực
quan có vai trị đặc biệt trong việc củng cố lịng tin, từ đó phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. Những phương tiện vật chất có thể là những hình
ảnh, những đoạn phim quay lại các hiện tượng thực tế hoặc thí nghiệm liên quan mà
15


trong điều kiện của lớp học không thể tiến hành được với sự hỗ trợ của máy vi tính
(computer), máy chiếu qua đầu (overhead), projector, ...; có thể là những dụng cụ
thí nghiệm có sẵn hoặc tự chế được phục vụ cho bài giảng; có thể là phịng học, bàn
ghế phù hợp với tiết học.
Như vậy, để một tiết học Vật lý đạt hiệu quả cao, người giáo viên sau khi
nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy học cần đầu tư tìm kiếm các phương tiện dạy học
liên quan đến bài dạy và sau đó chọn lọc, sử dụng chúng sao cho hợp lý.
+ Sau khi dự kiến tổ chức các hoạt động dạy học thì giáo viên tùy thuộc vào mục
tiêu, nội dung , phương pháp dạy học, điều kiện và phương tiện dạy học, đối tượng
HS để xác định hình thức tổ chức dạy học thích hợp. Trong mỗi bài dạy học, trước
hết phải căn cứ vào nội dung dạy học để chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp
cho từng nhóm, lớp.

• Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, GV có thể tổ chức cho HS trao đổi
bằng nhiều hình thức như vấn đáp, vẽ sơ đồ, lập bảng so sánh, lập bảng thống kê ...
để nắm kiến thức bài học, hoặc làm các bài tập, trả lời các câu hỏi do GV yêu cầu.
• Đối với những nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau, có thể tổ chức cho HS
làm việc theo nhóm.
• Đối với những nội dung mà HS khơng có khả năng tự giải quyết với nhau trong
nhóm (những nội dung phức tạp, khó và mất nhiều thời gian), nên tổ chức cho HS
thảo luận chung theo lớp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV. Thảo luận theo lớp
chỉ nên tổ chức trong một thời gian ngắn, vào những lúc thích hợp nhất, cao trào
nhất của lớp học, vì đây là hình thức dạy học ít phát huy tính tích cực trong học tập
của HS.
Các hình thức dạy học cần phải được phối hợp chặt chẽ với nhau trong một
tiết dạy học, làm cho hình thức hoạt động nhận thức của HS đa dạng, các em vừa
được học thầy, vừa được học bạn, vừa có sự nỗ lực cá nhân.
1.1.2. Khái niệm tự học
Kho tàng văn hoá của nhân loại là vô tận. Cứ sau một chu kỳ ngắn thì tri thức
trên các lĩnh vực lai tăng lên gấp đôi. Các tổ chức trong đời sống của xã hội có sự
biến đổi liên tục cả bên ngồi và bên trong. Tồn cầu hố đang diễn ra cao độ,
nhưng sự gia tăng cá nhân hoá lại càng quyết liệt. Để có thể đào tạo ra những con
người thích ứng với bản chất thay đổi liên tục và mau lẹ của nền kinh tế tri thức,
16


cần hình thành ở người học một nếp tư duy sáng tạo, một cách ứng xử thơng minh,
có bản lĩnh với các tri thức được trình bày. Tức là để có thể sống và hoạt động suốt
đời thì phải học suốt đời. Để học được suốt đời thì phải có khả năng tự học. Năng
lực tự học và khả năng học tập suốt đời vốn đang là điểm yếu nhất của học sinh,
sinh viên nước ta, cũng đang là ưu tiên hàng đầu trong các chương trình hoạt động
của tổ chức giáo dục Liên Hiệp Quốc và ở các nước hiện nay.
Như vậy, tự học là một nhu cầu của thời đại.

 Quan niệm về tự học
Hiện nay có nhiều quan niệm về tự học.
- Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tịi học hỏi để hiểu biết thêm. Có
thầy hay khơng ta khơng cần biết. Người tự học hồn tồn làm chủ mình, muốn học
mơn nào tuỳ ý, muốn học lúc nào cũng được: đó mới là điều kiện quan trọng.
( Nguyễn Hiến Lê – Tự học một nhu cầu thời đại – NXB Văn hố Thơng tin - tr.14)
- Tự học là tự tìm tịi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu
hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số khác, kết luận
khác.( Một góc nhìn của tri thức- NXB Trẻ- tr.307).
- Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng kỹ xảo… và kinh
nhgiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung của chính bản thân người học.(Thái
Duy Tuyên ) [27]
- Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát,
so sánh, phân tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng cơng cụ),
cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan (như
trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn
nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành luận lợi v.v…)
để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình. (Nguyễn Cảnh Tồn – Q trình dạy – tự học tr.59).[24]
- Trong Tâm lý học, tự học được coi là một hoạt động học tập đặc biệt mức độ
cao. Khi nói đến hoạt động tự học là nói đến hoạt động nhận thức ( lý thuyết hay
thực hành) của người học, hồn tồn do người học tự mình tiến hành mà khơng có
sự điều khiển hay hướng dẫn của người khác (hay là họat động học tập được tiến
hành hoàn toàn độc lập). Đây chính là hoạt động tự học đích thực của nó. Các quan
điểm về tự học nêu trên cũng là một cách hiểu về tự học đúng nghĩa đích thực.
17


Trong lý luận dạy học, hoạt động học tập được xem xét theo nhiều góc độ. Có
những hoạt động học tập được diễn ra dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển trực

tiếp của giáo viên, chẳng hạn như việc học tập trên lớp. Đây chính là hoạt động học
tập phổ biến trong nhà trường và luôn luôn đặt trong mối quan hệ biện chứng với
hoạt động dạy. Tuy nhiên, hoạt động học tập cũng có thể diễn ra nhưng không chịu
sự điều khiển trực tiếp của hoạt động dạy ở trên lớp học mà có thể được diễn ra một
cách độc lập, tư lực, do chính người học tự tổ chức tự điều khiển tự kiểm sốt ở
ngồi lớp học ở ngoài bài giảng. Người ta cũng thường gọi đó là tự học.[16]
Chẳng hạn, R.Retzke ( Đức) cho rằng: “Tự học làviệc hoàn thiện các nhiệm vụ
khoa học khác không nằm trong các bước tổ chức bài giảng của giáo viên. Nó là
một bộ phận quan trọng của cơng tác khoa học trong học tập khơng phụ thuộc vào
hình thức tổ chức (cá nhân hay tập thể) và vào mục đích khác nhau của cơng việc.
Việc tự học trong bất kỳ trường hợp nào cũng là sự tiếp thu kiến thức, tích lũy, rèn
luyện kỹ năng, nâng cao trình độ…”. Với quan niệm như thế, tác giả muốn cho rằng
những hoat động học tập của người học diễn ra và được tiến hành ngoài giờ học
trên lớp hướng vào việc giải quyết hay hoàn thiện các nhiệm vụ dạy học, đạt được
mục đích dạy học đều là hoạt động tự học.
Cũng đã có các tác giả đã đưa ra định nghĩa tự học như sau: “Tự học là một
loại hình hoạt động học tập do người học thực hiện một cách chủ động, độc lập, tự
giác, không chịu sự điều khiển trực tiếp của người dạy, hướng tới hoàn thành các
nhiệm vụ dạy học và đạt được các mục tiêu dạy học đã xác định”. (Khoa Tâm lý –
Giáo dục trường ĐHSP Huế – Báo cáo tổng kết đề tài Xây dựng và rèn luyện hệ
thống kỹ năng tự học cho sinh viên).
Các quan niệm trên đây về tự học đã nói lên được nội dung, bản chất về hoạt
động tự học. Tuy nhiên, để muốn làm rõ vai trị người học trong hoạt động tự học,
có quan niệm đã hạn chế vai trò của người thầy trong hoạt động tự học của người
học, chẳng hạn “có thầy hay khơng ta khơng cần biết. Người học hồn tồn tự làm
chủ mình…”, “khơng chịu sự điều khiển trực tiếp của người dạy”. Trong xã hội
cũng đã có những tấm gương tự học hồn tồn mà khơng có trực tiếp với thầy, song
đó là những trường hợp hiếm. Những quan niệm coi tự học là việc người học học
bài, làm bài tập, ơn tập, trao đổi bài ngồi giờ lên lớp cũng chưa nêu lên được bản
chất đích thực của tự học.

18


Từ những quan niệm về tự học nêu trên, có thể rút ra được những tính chất đặc
trưng cơ bản của tự học như sau:
 Tự mình tổ chức xây dựng, kiểm tra, kiểm sốt tiến trình học tập với ý thức
trách nhiệm.
 Tự quyết định trong việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt động
học tập. Chú ý đến cách thức học tập: bởi vì kiến thức có thể thay đổi kỹ năng có
thể thay đổi theo tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
 Tự lựa chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá.
 Tự học chuẩn bị cho việc học suốt đời.
Nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và ngoại lực của người học.
Nội lực của người học bao gồm các yếu tố: một nền tảng học vấn nhất định; mục
dích, động cơ, nhu cầu học,ý chí , nghị lực học tập; phương pháp học tập hiệu quả;
khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng; tận dụng những thuận lợi, khó khăn để tự
học tốt. Ngoại lực của người học là toàn bộ các yếu tố của các cơ chế, mơi trường,
điều kiện, phương tiện… có liên quan đến tư học. Ngoại lực chính là q trình
những chuyển đổi bên ngồi, nội lực là q trình những chuyển đổi bên trong của
người học, hai quá trình này là hai mặt thống nhất và đối lập nhau tạo nên sự phát
triển của tự học.
Từ những điều đó, ta có thể kết luận tự học như sau:
 Khái niệm về tự học
Tự học là hoạt động độc lập người học nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo,… và kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung và của chính bản thân
người học.
1.1.3. Vai trị của tự học
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và cùng với nó là sự
bùng nổ thơng tin, việc tự học có vai trị vơ cùng quan trọng. Tự học được xem là
“chìa khóa vàng” giúp con người đã và đang bước vào thiên niên kỷ mới với trình

độ khoa học - cơng nghệ hiện đại. Việc tự học giúp con người không ngừng nâng
cao hiểu biết, cập nhật tri thức nghề nghiệp, phát huy được năng lực của bản thân
trong lao động và sáng tạo.

19


Đối với học sinh, tự học giúp đúc rút phương pháp học tập phù hợp, biết cách
tư duy sáng tạo, biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh hoạt trong vận dụng
kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự học giúp người học
bổ sung, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hóa những điều đã học, có tác dụng quyết
định đến kết quả học tập, phát triển và củng cố năng lực nhận thức, sức mạnh ý chí,
nghị lực và những phẩm chất cần thiết của việc tổ chức lao động học tập. Ngồi ra,
tự học cịn giúp người học rèn luyện tính độc lập, rèn luyện trí nhớ và tư duy. Chính
vì vậy, nên ngay trong các điều: 4, 24, 36 của Luật giáo dục qui định rất rõ: "Tự học
là một vấn đề quan trọng trong phương pháp giáo dục của các bậc học, các ngành
học". Và điều 46 ghi rõ: ”Việc học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân
cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải
thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội”. Giáo
dục - đào tạo theo hướng phát triển tự học sẽ tạo ra được những con người năng
động, sáng tạo, có khả năng cơng tác và có thể đưa ra nhiếu lý tưởng phát triển tốt
cho mỗi ngành nghề góp phần vào sự phát triển của xã hội.[20]
Trong nhà trường PT, tùy vào đặc điểm của từng môn học mà việc rèn luyện
phương pháp tự học của học sinh củng có nét đặc thù riêng. VËt lý häc là một
bộ môn khoa học thực nghiệm, nghĩa là nội dung của bộ môn
gắn bó chặt chẽ với các sự kiện thực tế và có ứng dụng rộng rÃi
trong đời sèng kü thuËt. Vì vậy vật lý so với các bộ mơn khác có đặc điểm cơ
bản đó là tư duy, thực tiển. Chính những đặc điểm này có tác dụng không nhỏ đến
việc rèn luyện kỷ năng tự học và tổ chức hoạt động tự học cho học sinh.
1.1.4. Năng lực tự học

Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
[23].
Xét theo sự chuyện mơn hóa, năng lực gồm hai loại: năng lực chung và năng
lực riêng. Năng lực chung là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác
nhau; năng lực riêng là những năng lực có tính chun mơn nhằm đáp ứng nhu cầu
của một lĩnh vực chun biệt nào đó.
Ví dụ, năng lực sư phạm của một GV sẽ có những đặc điểm sau: có kiến thức
chun mơn sâu, rộng, vững vàng, có lịng u nghề, u trẻ, biết ứng xử nhanh
20


nhạy trong những tình huống sư phạm, ngơn ngữ phong phú, phong cách tự tin, có
đầu óc tổ chức, cần mẫn, kiên trì,…
Năng lực ln được xem xét trong mối quan hệ với hoạt động hoặc quan hệ
nhất định nào đó. Cấu trúc của năng lực gồm ba bộ phận cơ bản: tri thức về lĩnh vực
hoạt động hay quan hệ đó; kĩ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến, ứng xử với
quan hệ nào đó; những điều kiện tâm lí để tổ chức và thực hiện tri thức, kĩ năng đó
trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hướng rõ ràng.
Như vậy, có thể nói năng lực là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo của nhiều đặc
điểm tâm lí, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi, giúp cá nhân tiếp thu dễ
dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó.
Theo PGS. TS. Lê Cơng Triêm: “Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tịi,
nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng
cao” [ 25 ].
Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất tâm sinh lí của con
người, vừa như là cái tự nhiên bẩm sinh “vốn có”, vừa như là sản phẩm của lịch sử,
hơn nữa là sản phẩm của lịch sử phát triển xã hội. Năng lực tự học là cái vốn có của
mỗi con người nhưng phải được đào tạo, phải được rèn luyện trong hoạt động thực
tiễn mới trở nên một sức mạnh thật sự của người học.

Như vậy, năng lực tự học có thể được hiểu là: phẩm chất sinh lí và tâm lí tạo
cho con người khả năng hoàn thành hoạt động học tập với chất lượng cao.
Như chúng ta biết, quá trình đào tạo ở trường phổ thông chỉ là sự đào tạo ban
đầu, là nền tảng cho những quá trình đào tạo tiếp theo như đào tạo Đại học, Sau đại
học… Trong quá trình đào tạo đó thì tự học, kĩ năng tự học và năng lực tự học của
mỗi HS sẽ đóng vai trị quyết định đến sự thành đạt của các em trong tương lai. Vì
vậy, các kĩ năng tự học, năng lực tự học của HS nếu được hình thành trên cơ sở nắm
vững các kiến thức trong chương trình đào tạo ở phổ thông sẽ là tiềm lực để các em
tự học suốt đời.
1.1.5. Kĩ năng tự học
1.1.5.1. Khái niệm kĩ năng
Theo Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt: “Kĩ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn” [15].

21


Kĩ năng có bản chất tâm lí nhưng có hình thức vật chất là hành vi hoặc hành
động. Kĩ năng chính là biểu hiện của năng lực vì dựa vào kĩ năng có thể biết được
năng lực của người học một cách cụ thể.
1.1.5.2. Hệ thống các kĩ năng tự học
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người
trong xã hội hiện đại đang ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Trong quá
trình dạy học, những kiến thức và kĩ năng trong chương trình SGK tuy đã được
chọn lọc cẩn thận, tuy nhiên không thể đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống.
Chính vì vậy, trong q trình dạy học, GV nên coi trọng việc rèn luyện kĩ năng cho
HS, nhất là kĩ năng tự học ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức cho HS. Nếu
như trong nhà trường, GV chỉ dạy HS những nguyên tắc đại cương, thì khi vào đời
các em sẽ không ứng xử được những tình huống phức tạp và đa dạng. Thực tế đó,
đặt ra cho GV nhiệm vụ phải rèn luyện những kĩ năng tự học cho HS bên cạnh việc

truyền thụ kiến thức, để các em có cơ hội tự hồn thiện bản thân mình nhằm đáp
ứng những nhu cầu của thực tiễn.
Thực tế cho thấy một kĩ năng nào đó thường là tổ hợp của nhiều kĩ năng con
hợp thành. Kĩ năng tự học cũng khơng nằm ngồi quy luật đó, cũng bao gồm nhiều
kĩ năng khác hợp thành, mà có thể chỉ ra là [4], [5]: kĩ năng thu thập thơng tin, kĩ
năng xử lí thơng tin và kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn...
- Kĩ năng thu thập thông tin
Trước sự đa dạng và phong phú thông tin như hiện nay thì việc chọn lọc thơng
tin tự học là hết sức quan trọng vì quá trình tự học được bắt đầu từ đây. Thông tin
này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: quan sát thực tiễn xung
quanh, quan sát thí nghiệm, hình vẽ, đọc sách, nghe GV giảng, ghi chép và ghi nhớ,
nghe và thu thập thông tin từ bạn học, từ mọi người xung quanh, từ các phương tiện
nghe - nhìn, truy cập trên mạng internet … Ngày nay, tri thức vật lí hiện có khối
lượng đồ sộ và thuộc nhiều lĩnh vực chun sâu khác nhau. Vì vậy để người học có
thể lựa chọn đúng, đủ, chọn cái thật sự cần thiết, chọn những thông tin liên quan
trực tiếp, gián tiếp … để phục vụ cho việc tự học có hiệu quả thì địi hỏi người học
phải có một kĩ năng thu thập thông tin. Thông qua các hoạt động thu thập thơng tin
đó thì các kĩ năng thu thập thơng tin tương ứng sẽ được hình thành.

22


Nhờ những kĩ năng quan sát như vậy, HS sẽ nhanh chóng nắm bắt các quy
luật, nhanh chóng nắm bắt và phát hiện vấn đề.
Đối với những thông tin từ sách, từ thầy giáo, từ bạn bè … những thông tin
này có thể đã ở dạng là những kết luận, những khái niệm, những quy tắc, những
định luật thì kĩ năng thu thập thơng tin địi hỏi người học cần biết chọn lọc thông
tin, thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết. Những thông tin này được sắp xếp
theo hệ thống, một trình tự logic, biết phân tích, nhóm ý chính, ý phụ, ý nào bổ sung
cho ý nào. Từ đó các em sẽ hiểu được từng từ, từng ý, từng đoạn, và hiểu ý của tác

giả đồng thời ln có sự liên hệ, đối chiếu những thơng tin thu nhận được với vốn
hiểu biết của các em và với thực tiễn.
Kĩ năng thu thập thơng tin cịn thể hiện ở kĩ năng sắp xếp thông tin. Nhờ các kĩ
năng này mà việc xử lí thơng tin của các em sẽ dễ dàng hơn.
- Kĩ năng xử lí thơng tin
Sau khi thu thập thơng tin thì bước tiếp theo là người học phải xử lí những
thơng tin thu nhận được. Thơng tin sau khi xử lí thì mới có thể sử dụng được, khi
tiến hành xử lí thơng tin thì người học phải biết phân loại và sắp xếp các thơng tin
theo một ý đồ và một mục đích nhất định.
Bởi lẽ đó, để tự thu nhận được kiến thức và có thể vận dụng vào trong thực
tiễn, người học cần phải sắp xếp những kiến thức thu nhận một cách có hệ thống.
Muốn vậy, khi xử lí thơng tin, người học phải thực hiện một loạt các thao tác trí tuệ
như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, suy luận diễn dịch,… Từ đó,
những kĩ năng xử lí thơng tin tương ứng như: kĩ năng phân tích, kĩ năng tổng hợp,
kĩ năng so sánh, kĩ năng khái qt hóa … sẽ được hình thành và phát triển.
Q trình tự học khơng phải chỉ thu nhận tri thức mà cần biến những tri thức
này thành tri thức của riêng bản thân người học. Q trình này, địi hỏi người học
phải biết phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái qt hóa…Như vậy, kĩ
năng xử lí thông tin trong tự học liên quan mật thiết với các kĩ năng tư duy. Vì thế
việc rèn luyện các kĩ năng xử lí thơng tin khơng thể tách rời với việc rèn luyện các
kĩ năng sử dụng các thao tác tư duy. Điều này càng đòi hỏi phải đề cao vai trị chủ
động, tích cực của người học trong q trình dạy học nói chung.
Người học có khả năng xử lí thơng tin tốt sẽ làm cho những thơng tin thu được
vững chắc, đồng thời sẽ tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin tiếp theo hiệu quả
23


hơn, việc thu thập thơng tin tốt có vai trị quan trọng đến kết quả của khâu xử lí
thơng tin.
Như vậy, có thể nói, thu thập và xử lí thơng tin là hai hoạt động diễn ra đan

xen nhau, tiếp nối nhau và có thể tạo thành một chuỗi các sự đan xen, tiếp nối. Qua
nhiều thao tác thu thập và xử lí thơng tin đó, người học sẽ nhận ra được các dấu
hiệu bản chất của vấn đề, từ đó tìm ra những quy luật của hiện tượng và sẽ giải
quyết được vấn đề. [4],[5]:
- Kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn
Vận dụng thông tin là bước tiếp theo và tất yếu của thu nhận và xử lí thơng tin.
Sau khi thu nhận và xử lí thơng tin, người học có thêm những tri thức mới, tuy
nhiên nếu khơng được sử dụng thì những tri thức đó sẽ bị lãng quên hoặc mai một.
Vì thế, việc vận dụng tri thức vào thực tiễn vừa là mục đích tự thân của việc học,
vừa là quá trình bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. Vận dụng tri
thức vào thực tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn
đề thuộc về nhận thức. Đồng thời cũng sẽ vận dụng những kiến thức đó vào thực
tiễn sản xuất đời sống, sinh hoạt hàng ngày. Chẳng hạn như: lắp đặt, sửa chữa các
mạng điện đơn giản trong gia đình, giải thích các hiện tượng gần gũi trong cuộc
sống như hiện tượng sấm sét, hiện tượng cầu vồng, hiện tượng dính ướt và khơng
dính ướt,…
Như vậy, khi tự học, kết quả cuối cùng của việc học đó là người học với những
kiến thức thu nhận được sẽ vận dụng ngay vào thực tiễn cuộc sống, cải tạo thực
tiễn. Khi người học có kĩ năng vận dụng tốt thì người học sẽ nghiên cứu, khám phá,
thu nhận thêm kiến thức mới trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có.
- Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình tự học, người học tự mình tìm tịi và thu nhận kiến thức, cho
nên kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá là một kĩ năng quan trọng. Kĩ năng này sẽ thực
hiện chức năng hỗ trợ là chẩn đoán, điều chỉnh cho những kĩ năng trước đó, từ đó sẽ
giúp cho quá trình tự học của các em trở nên có hiệu quả hơn.
Việc tự học của HS là một quá trình diễn ra một cách thường xuyên và lâu dài,
thường mang yếu tố tự phát và tự giác. Bởi vậy, cần phải có q trình tự kiểm tra
đánh giá để các em tự hoàn thiện, tự bổ sung kiến thức và kĩ năng của mình. Chính
vì vậy, người học cần có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá, nó có tính chất thúc đẩy, củng
24



cố, mở rộng vốn kiến thức, chỉnh lí, sửa chữa và nâng cao kiến thức của chính bản
thân người học.
Đối với HS thì trong hoạt động học tập các em sẽ khơng tránh khỏi những sai
sót, hiểu sai lệch vấn đề. Tuy nhiên, nếu các em tự nhận ra sai sót, dám nhìn nhận
vào vấn đề mà chỉnh sửa những sai sót, những quan niệm sai lệch và sẽ nâng cao
hiệu quả tự học khi có q trình tự kiểm tra đánh giá song hành.
1.1.5.3. Hệ thống kỹ năng tự học vật lý
Q trình tự học mơn vật lý khơng thể thiếu những kỷ năng sau: [27]
+ Kỹ năng nghe giảng kết hợp với ghi bài. Đây là một kỹ năng quan trọng và
phổ biến đối với hoạt động tự học nói chung và đặc biệt là đối với hoạt động tự học
Vật lý nói riêng. Bởi lẽ các bài giảng của mơn Lý thường có nội dung mạch
lạc,logic và chặt chẽ. Vì vậy học sinh cần tập trung nghe giảng để nắm được logic
của bài củng như các bước chuyễn tiếp và cách giải quyết vấn đề ,bên cạnh đó học
sinh nắm được bản chất sự vật, hiện tượng và ý nghĩa vật lý của đại lượng vật lý
nào đó.Từ đó, HS ghi chép lại các dung đó vào vở và có thể ghi theo cách hiểu của
mình. Nhờ đó mà ngay sau giờ học, HS có thể nắm được nội dung của bài và hơn
nữa khi tiến hành học bài ở nhà thì vở ghi sẽ là tài liệu học tập rất tốt cho HS góp
phần nâng cao hiệu quả học tập.
+ Kỹ năng đọc sách. Đặc biệt trong môn lý, kỷ năng đọc sách là một kỹ năng
phổ biến của học sinh PT. SGK là tài liệu chính thống và cơ bản, tất cả nội dung đều
được trình bày rõ ràng tỉ mỉ và có hệ thống. Vì vậy trước mỗi buổi lên lớp HS có
thể đọc 1-2 lượt bài học trong SGK để biết được vấn đề sẽ được nghiên cứu trong
giờ giảng tới từ đó các em có thể dễ dàng tiếp thu kiến thức mới nâng cao chất
lượng giờ học.
+ Kỹ năng thực hành sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, lắp ráp thí nghiệm theo
yêu cầu của GV hoặc tự nghĩ phương án thí nghiệm và lắp ráp, xữ lý kết quả thí
nghiệm để tiến hành thí nghiệm rút ra các kiến thức của bài học theo yêu cầu của
Gv. Khả năng tự đề xuất phương án thí nghiệm để đưa ra kiến thức liên quan đến

bài học.
+ Kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy cơ bản như phân tích, tổng hợp, so
sánh, suy luận, khái quát hóa: HS phải biết phân tích chia nhỏ vấn đề để giải quyết
từ đó HS dể dàng tiếp thu. Điều này càng thấy rỏ khi học sinh xây dựng một định
25


×