Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài tập nhóm văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp tìm hiểu và phân tích về văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp ở việt nam (hoặc ở nước ngoài)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.49 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------

Đề tài 1: Tìm hiểu và phân tích về văn hóa kinh doanh của
một doanh nghiệp ở Việt Nam (hoặc ở nước ngồi)

Nhóm 32:
Đồn Đức Anh

- 20181315

Nguyễn Văn Đạt

- 20181869

Lại Thị Thảo Nhi

- 20181913

Nguyễn Thị Minh Nguyệt - 20181912


Lời mở đầu
Doanh nghiệp là những tế bào tạo nên nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động thành công hay thất
bại của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển chung của đất
nước. Chúng ta đang sống trong thời kỳ tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó các
nền kinh tế, doanh nghiệp trên thế giới đang đồng thời vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt. Đặc
biệt, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức to lớn,
đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ bằng nguồn vốn, chiến lược kinh doanh,
công nghệ, năng suất, chất lượng, hiệu quả, mẫu mã sản phẩm mà còn bằng uy tín, thương hiệu
và đạo đức kinh doanh. Quan niệm chung trên thế giới hiện nay đều khẳng định rằng cạnh tranh


giữa các doanh nghiệp trong môi trường tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế chính là cạnh tranh về
văn hóa, trong đó đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội là một yếu tố có ý nghĩa quyết
định. Như vậy, đạo đức kinh doanh và thương hiệu của doanh nghiệp có sự gắn bó hữu cơ với
nhau. Trong hoạt động của mình, doanh nghiệp cần có ý thức rõ ràng về sự gắn bó hữu cơ này để
tạo động lực cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh trở thành một
yếu tố tạo ra sự khác biệt, tính thân thiện của một doanh nghiệp đối với cộng đồng, khách
hàng. Với doanh nghiệp, lợi nhuận là mục đích quan trọng. Nhưng thực tế đã chứng minh
rằng lợi nhuận doanh nghiệp gắn liền với đạo đức, mức độ tăng lợi nhuận gắn với mức độ tăng
đạo đức . Vì vậy đạo đức kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng, khi khơng hiểu được vai trò
của đạo đức kinh doanh, khơng có ý thức xây dựng đạo đức kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ rất
khó thành cơng. Ở Việt Nam, nhận thức về thực hiện đạo đức kinh doanh để xây dựng thương
hiệu cho doanh nghiệp chưa thực sự đầy đủ, từ đó dẫn đến việc vi phạm đạo đức kinh doanh ở
những mức độ khác nhau. Vậy các doanh nghiệp phải xây dựng đạo đức kinh doanh như thế
nào? Và các doanh nghiệp ở Việt Nam đang xây dựng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp
mình ra sao. Để trả lời cho các câu hỏi đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu về chủ đề”: Đạo đức kinh
doanh ở các doanh nghiệp hiện nay mà cụ thể là đạo đức kinh doanh của Công ty cổ phần Sữa
Việt Nam Vinamilk.


Phần 1: Cơ sở lý thuyết về văn hóa kinh doah của doanh nghiệp Vinamilk
1.1. Khái niệm văn hóa kinh doanh
Văn hóa là những giá trị, thái độ hành vi giao tiếp được đa số thành viên của một nhóm
người cần chia sẻ và phân định nhóm này với nhóm khác. Văn hóa là q trình thích nghi
với mơi trường, q trình học hỏi, hình thành thói quen, lối ứng xử của con người. Theo
đó, văn hóa kinh doanh là lối ứng xử của cá nhân, tổ chức làm kinh tế với tất cả những gì
liên quan, phù hợp với xu thế thời đại. Do vậy, theo nghĩa hẹp có thể hiểu:
Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực các quan niệm hành vi do chủ
thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ
với xã hội, với tự nhiên ở một công đồng hay một khu vực.
Bản chất của văn hóa kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái dụng, cái tốt

và cái đẹp. Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hóa xã hội, kinh doanh có
văn hóa đòi hỏi chủ thể của nó khơng chỉ đạt được mục tiêu lợi nhuận cá nhân mà còn
mang đến cái lợi, cái thiện, cái đẹp cho khách hàng, đối tác và xã hội.
Văn hóa kinh doanh được cấu thành bởi các yếu tố chính là triết lí kinh doanh, đạo đức
kinh doanh, văn hóa doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp và văn hóa ứng xử trong hoạt
động kinh doanh
1.2. Các đặc trưng của văn hóa kinh doanh
- Tính tập quán: hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định những hành
vi được chấp nhận hay không được chấp nhận trong một hoạt động hay môi trường
kinh doanh cụ thể
- Tính cộng đồng: kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính chất đặc
trưng với mục tiêu và lợi nhuận của chủ và các nhu cầu đáp ứng của khách hàng,
kinh doanh không thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo dựng, tác
động qua lại và củng cố của mọi thành viên tham gia trong quá trình hoạt động. Do
đó, văn hóa kinh doanh - thuộc tính vốn có của kinh doanh- sẽ là sự quy ước chung
cho các thành viên trong cộng đồng kinh doanh.


- Tính dân tộc: tính dân tộc là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh, vì bản
thân văn hóa kinh doanh là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi chủ
thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo
các giá trị của văn hóa dân tộc
- Tính khách quan: mặc dù văn hóa kinh doanh là sự thể hiện qua điểm chủ quan cửa
từng chủ thể kinh doanh, nhưng do được hình thành trong cả một quá trình với sự tác
động của nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội, lịch sử, hội nhập... nên văn hóa kinh
doanh tồn tại khách quan ngay với chính chủ thể kinh doanh.
- Tính kế thừa: cũng giống như văn hóa, văn hóa kinh doanh là sự tích tụ của tất cả các
hồn cảnh. Trong q trình kinh doanh mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trưng riêng
biệt của mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trước khi truyền lại cho thế hệ sau.
Thời gian qua đi, những cái cũ có thể bị loại trừ nhưng sự sàng lọc tích tụ qua thời

gian sẽ làm cho các gái trị của văn hóa kinh doanh trở nên giàu, có phong phú và tinh
khiết hơn.
- Tính học hỏi: có những giá trị văn hóa kinh doanh khơng thuộc về văn hóa dân tộc
hay văn hóa xã hội và cùng không phải do các nhà lãnh đạo sáng lập ra. Những giá
trị đó có thể dược hình thành từ kinh ngiệm xử lí các vấn đề, từ kết quả của quá trình
nghiên cứu thị trường, nghiêm cứu đối thủ cạnh tranh hoặc được tiếp nhận trong quá
trình giao lưu với nền văn hóa khác...Tất cả các giá trị đó được tạo nên bởi tinh thần
học hỏi của văn hóa kinh doanh.
- Tính tiến hóa: kinh doanh rất sơi động và ln ln thay đổi, do đó, văn hóa kinh
doanh với tư cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng ln tự điểu chỉnh cho phù
hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới. Đặc biệt trong thời đại hội nhập, việc
giao thoa các sắc thái kinh doanh của các chủ thể khác để trao đổi và tiếp thu các gái
trị tiến bộ là điều tất yếu.
1.3. Vai trị của văn hóa kinh doanh
Dưới ảnh hưởng của mỗi nền văn hóa mà nhân cách, đạo đức, niềm tin thái độ, hệ thống
các giá trị... Ở mỗi người, mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức được hình thành và phát triển.
Do đó, phong cách cùng phương pháp quản trị ở mỗi chủ thể kinh doanh nói riêng sẽ bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi những nên văn hóa mà họ thuộc về. Cùng với đó, tình cảm gia


đình, sự hiểu biết xã hội, trình độ học vấn, cũng sẽ chi phối việc soạn thaoe chiến lược
sách lược kinh doanh ở mỗi chủ thể kinh doanh.
1.3.1. Văn hóa kinh doanh là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững
Thứ nhất, động cơ khiến cho các nhà kinh doanh kiếm lợi nhuận không chỉ là các nhu cầu
sinh lí và bản năng mà nó còn do các nhu cầu cấp cao hơn (hay có tính văn hóa hơn) đó là
nhu cầu mong muốn được xã hội tơn trọng, mong muốn được tự thể hiện và sáng tạo.
Thứ hai, lợi nhuận dù quan trọng - song không phải là vật chuẩn và vật hướng dẫn duy
nhất đối với hoạt động kinh doanh, vì lợi nḥn ra còn có pháp luật và văn hóa điều
chỉnh.
Từ hai lí do trên ta thấy kinh doanh và văn hóa có mối quan hệ biện chứng với nhau trong

đó kinh doanh có văn hóa là lối kinh doanh có mục đích và theo phương thức cùng đạt tới
cái lợi, cái thiện, cái đẹp, và trái với nó là lối kinh doanh phi văn hóa sẵn sàng chà đạp lên
mọi giá trị và khơng từ bất kì thủ đoạn nào để kiếm lời
1.3.2. Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh
Thứ nhất, trong tổ chức và quản lí kinh doanh
Vai trò của văn hóa thể hiện sự lựa chọn phương hướng kinh doanh, sự hiểu biết về sản
phẩm dịch vụ, về những mối quan hệ giữa người với người trong tổ chức, về việc biết
tuân theo các quy tắc và quy luật của thị trường; ở việc phát triển và bảo hộ những hàng
hóa có bản sắc văn hóa dân tộc. Ngồi ra văn hóa kinh doanh còn được thể hiển thông
qua việc hướng dẫn và định hướng tiêu dùng; thông qua chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn một
phong cách văn hóa trong kinh doanh
Thứ hai, văn hóa trong giao lưu, giao tiếp kinh doanh
Văn hóa kinh doanh hướng dẫn tồn bộ hoạt động giao lưu, giao tiếp trong kinh doanh.
Đặc biệt là trong mối quan hệ giữa mua và bán, khi giao tiếp với khách hàng, chúng ta có
những lời chào và lời nói tế nhị, nhã nhặn và lịch sự, có những dịch vụ hậu mãi thích hợp
thì sẽ tạo được những mối quan hệ lâu dài với khách hàng và lúc này văn hóa kinh doanh
thực sự trở thành nguồn lực vô cùng quan trọng đối với chủ thể kinh doanh trong q
trình hoạt động. Ngồi ra, trong thái độ với đối tác làm ăn, với đối thủ cạnh tranh mà có
văn hóa thì chúng ta sẽ tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra các cơ hội
cho sự tồn tại và phát triển lâu dài


Thứ ba, văn hóa trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh
Trước hết, trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh là sự gánh vác tự nguyện những
nghĩa vụ, trách nhiệm vượt lên trên những trách nhiệm về kinh tế pháp lý và thỏa mãn
được những mong muốn của xã hội. Kinh doanh không chỉ chú trọng đến lợi nhuận đơn
thuần mà còn phải quan tâm thích đáng đến trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh
doanh.
Mặt khác trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh còn là việc chi phối từ khâu xây
dựng kế hoạch, hình thành chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển đến việc tổ chức

kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tham gia các hoạt động xã hội tự thiện, bảo vệ môi
trường sinh thái
1.3.3. Văn hóa kinh doanh là đẩy mạnh kinh doanh quốc tế
Khi trao đổi thương mại buôn bán quốc tế đương nhiên sẽ tạo cơ hội tiếp xúc giữa các
nên văn hóa khác nhau của các nước. Và việc hiểu văn hóa của quốc gia đến kinh doanh
là một điều kiện quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc tế. Quốc gia bán hàng
và dịch vụ, trên chừng mực nào đó đưa văn hóa của mình đến nước đó và đồng thời cũng
phải có sự hiểu biết nhất định về văn hóa của nước sở tại như phong tục tập quán để trên
cơ sở đó có nhũng phương diện tiếp xúc khi giao dịch, khi đàm phán thương mai phù hợp
với nền văn hóa của quốc gia đó.

PHẦN 2: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
2.1. Khái niêm đạo đức kinh doanh
Nghiên cứu về đạo đức là một truyền thống lâu đời của xã hội lồi người, bắt nguồn từ những
niềm tin về tơn giáo, văn hóa và tư tưởng triết học. Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong
mối quan hệ với người khác, với xã hội. Trong đó các chuẩn mực đạo đức bao gồm: độ lượng,
khiêm tốn, dũng cảm, chính trực, tín, thiện…
Nhiều nước trên thế giới từ lâu đã chú trọng vấn đề đạo đức kinh doanh. Đạo đức kinh doanh
xuất phát từ thực tiễn kinh doanh. Ở phương Tây Đạo đức kinh doanh xuất phát từ những tín
điều trong tôn giáo: sự trung thực, sự sẻ chia…Những năm 70s trở thành vấn đề được nghiên
cứu, giảng dạy liên quan đến hối lộ, quảng cáo lừa gạt, an toàn sản phẩm… Đạo đức kinh doanh
là một loại đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên, vì gắn với yếu tố kinh doanh, lợi nhuận nên đạo đức
kinh doanh có những đặc thù riêng. Các nhà nghiên cứu như Phillip V. Lewis, Ferrels và John


Fraedrich đã đưa ra nhiều quan điểm về vấn đề đạo đức kinh doanh. Giáo sư Phillip V. Lewis,
sau khi đúc rút từ 185 định nghĩa khác nhau về đạo đức kinh doanh, đã đưa ra định nghĩa: “Đạo
đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp
chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường hợp

nhất định”.
Có nhiều định nghĩa về đạo đức kinh doanh, tuy nhiên có thể hiểu đơn giản và định nghĩa khái
quát như sau:
Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Theo nghĩa rộng thì đó là tất cả
những ai là chủ thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh: doanh nhân, khách hàng và các chủ
thể khác có liên quan
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của
hoạt động kinh doanh – do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía
cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức khơng hồn tồn khơng hồn tồn giống các hoạt động
khác: Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là nhứng đức tính tốt của giới kinh doanh
nhưng nếu áp dụng sang lĩnh vực khác như giáo dục, y tế ...hoặc sang các quan hệ xã hội
khácnhư vợ chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là nhừng thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu
ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo
đức xã hội chung.
2.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh
Nền đạo đức kinh doanh có những nguyên tắc, chuẩn mực và đặc trưng riêng của nó. Khi đánh
giá đạo đức kinh doanh người ta thường dựa vào các nguyên tắc và chuẩn mực về:
- Tính trung thực:
Nó phải được thể hiện ở cả thương hiệu hàng hóa và cả uy tín đối với khách hàng. Đương
nhiên, trong nền kinh tế thị trường thì nguyên tắc này cần được áp dụng một cách mềm dẻo
và phù hợp vì tính chất cạnh tranh của nó. Tính trung thực đòi hỏi chủ thể kinh doanh
không dùng các thủ đoạn gian xảo hoặc phi pháp để kiếm lời, cạnh tranh không lành mạnh.
Đối với đối tác, khách hàng và người tiêu dùng, chủ thể kinh doanh phải giữ chữ tín trong
kinh doanh, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân phải giữ chữ tín trong quan hệ, bảo đảm
thực hiện đúng nghĩa vụ và cam kết; không sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng, hàng độc hại cho sức khỏe con người, quảng cáo sai sự thật, vi phạm


quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác và xuất xứ hàng hóa. Chủ thể kinh doanh phải chấp hành

nghiêm luật pháp của Nhà nước, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân không trốn thuế, lậu
thuế, sản xuất kinh doanh những mặt hàng quốc cấm
- Tôn trọng con người
Đối với những cộng sự, những người làm trong đơn vị kinh doanh của mình một sự biết
ơn, tơn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, quan tâm đúng mức, tạo điều kiện phát triển,
tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác
Đối với khách hàng: tơn trọng sở thích, nhu cầu và tâm lí khách hàng
Đối với cơng ty đối thủ cạnh tranh: sịng phẳng, tơn trọng lợi ích của đối thủ, tạo khơng khí
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội
Lợi ích cộng đồng ở đây phải được tính đến cả về trước mắt và lâu dài. Vì vậy, việc hoạch
định chiến lược kinh doanh và mở rộng kinh doanh phải đảm bảo lợi ích chung của cộng
đồng trên cả phương diện lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần, cả về chất lượng sản phẩm
lẫn vấn đề đảm bảo môi trường sinh thái cho cộng đồng.
- Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt
Thực hiện nguyên tắc này chính là đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong
kinh doanh
2.3. Vai trò của đạo đức kinh doanh
Thực tế cho thấy mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp phụ thuộc vào đạo đức kinh
doanh và sự tăng trưởng về lợi nhuận thu được gắn liền với việc thực hành đạo đức kinh
doanh. Đạo đức kinh doanh như một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của văn hóa kinh
doanh, là yếu tố nền tảng tạo nên sự tin cậy của đối tác, khách hàng và người tiêu dùng đối
với doanh nghiệp.
- Góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là tổng hợp những quy tắc, luật lệ có tác dụng điều chỉnh, kiểm soát
hành vi của con người mà cụ thể ở đây là các chủ thể kinh doanh. Chính vì vậy, đạo đức
kinh doanh có vai trị quan trọng giúp định hướng con người không làm những việc sai trái,
vi phạm pháp luật cũng như làm trái với chuẩn mực đạo đức của con người
- Góp phần làm tăng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp



Một doanh nghiệp có chất lượng sẽ tạo được sự tin tưởng cho khách hàng cũng như các đối
tác làm việc. Bởi lẽ, khách hàng thường có xu hướng lựa chọn những cơng ty có uy tín,
chất lượng hơn là những công ty làm ăn không rõ ràng cho dù chất lượng cũng như giá cả
của sản phẩm, dịch vụ cơng ty bạn có thể cũng chỉ ngang bằng so với các đối thủ khác
trong cùng ngành.
Đối với các nhà đầu tư, họ cũng sẽ ưu tiên hợp tác, làm việc với các cơng ty có đạo đức
kinh doanh. Bởi lẽ, các nhà đầu tư tin rằng, đạo đức kinh doanh quyết định trực tiếp đến
hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
- Góp phần vào làm tăng sự cam kết và tận tâm của nhân viên với cơng việc
Một nhân viên ln có xu hướng gắn bó, tận tâm với công ty hơn khi họ tin rằng lợi ích
của họ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp đồng thời nhận được sự tin tưởng, quan tâm
đối đãi phù hợp từ cấp trên. Những sự quan tâm đó được thể hiện ở việc tạo mơi trường
làm việc năng động, an toàn; trả thù lao hợp lý cũng như thực hiện đúng theo những điều
đã ghi trong hợp đồng lao động.... Khi mà môi trường đạo đức trong công ty được thực
hiện cũng sẽ thúc đẩy đội ngũ công nhân viên làm việc hăng say, tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, đạo đức kinh doanh là sợi dây liên kết vững chắc nhất giữa nhà quản lý và
người lao động, thúc đẩy tinh thần làm việc và tăng năng suất.
- Làm cho khách hàng hài lòng
- Tạo ra lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp
Một công ty có đạo đức kinh doanh sẽ tạo được lòng tin đối với khách hàng nên sẽ bán
được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn, từ đó thu về lợi nhuận cũng sẽ tốt hơn. Mặt khác, đối
với các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, đạo đức kinh doanh cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến giá trị cổ phiếu. Trong trường hợp thị trường có biến động thì những
cơng ty có đạo đức kinh doanh cũng có thể thu về lợi nhuận tốt do đạt được sự tín nhiệm
từ phía khách hàng và các nhà đầu tư.
- Góp phần làm tăng uy tín, sự vững mạnh của thương hiệu quốc gia
Tại sao đạo đức kinh doanh lại ảnh hưởng đến sự vững mạnh của quốc gia? Tại sao các
nhà đầu tư lại có xu hướng đầu tư vào nền kinh tế của nước này thay vì nước khác? Một
trong những lý do quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đó chính là đạo đức kinh doanh.

Một nền kinh tế có thể chế chính trị rõ ràng, trung thực, sự phát triển về kinh tế đem lại
những lợi ích về xã hội, khơng có tham nhũng...tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và


ngồi nước. Từ đó mà nền kinh tế chung của đất nước cũng ngày càng phát triển vững
mạnh.
Chúng ta vẫn thường được nghe rằng: “Gieo suy nghĩ gặt hành động, gieo hành động gặt
thói quen, gieo thói quen gặt tính cách, gieo tính cách gặt số phận”. Và trong kinh doanh
cũng vậy. Chính vì vậy, nếu là chủ doanh nghiệp dù mới thành lập hay đang trên đà phát
triển thì đừng qn rằng hãy xây dựng cho cơng ty mình một chuẩn mực đạo đức kinh
doanh phù hợp để đưa công ty ngày càng tiến xa hơn trong nền kinh tế toàn cầu này nhé.

PHẦN 3: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
3.1. Tổng quan
- Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần là hơn 50% trong ngành sữa Việt
Nam.
- Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước với hơn 200 nhà phân phối bao phủ 251,000 điểm
bán lẻ. Hiện có trên 3,250 siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc bán các sản phẩm
Vinamilk. Sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu trực tiếp đến 53 nước trên thế giới.
- Tăng trưởng doanh thu ổn định & biên lợi nḥn gộp cao (trên 47%/năm).
- Tình hình tài chính lành mạnh: Hệ số nợ/tổng tài sản và tình hình nợ vay thấp, làm giảm áp
lực tài chính.
- Tỷ lệ cổ tức bằng tiền mặt ổn định và cao (dao động 40-50%/năm)
- Tiềm năng phát triển:
+ Mở rộng thị phần miền Bắc sau khi sáp nhập với GTN.
+ Triển vọng thị trường xuất khẩu năm 2020 khả quan (nhờ thị trƣờng Trung Đông &
Trung Quốc)
+ Triển vọng ngành sữa vẫn khá tiềm năng do mức tiêu thụ sữa trên đầu người ở VN còn
thấp
+ Nhu cầu đối với sản phẩm sữa có giá trị cao đựợc dự báo tăng mạnh

+ Giá sữa ngun liệu có xu hướng giảm
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
3.2.1. Sản phẩm và thị phần


- Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần là hơn 50% trong ngành sữa Việt
Nam.
- Sản phẩm của Vinamilk khá đa dạng với các dòng sản phẩm: sữa nước, sữa bột, bột dinh
dưỡng, sữa chua ăn/uống, thức uống năng lượng và nước giải khát, sữa đặc & kem… •
- Hệ thống phân phối của Vinamilk rộng khắp cả nước với hơn 200 nhà phân phối bao phủ
251,000 điểm bán lẻ. Hiện có trên 3,250 siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc bán
các sản phẩm Vinamilk. Sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu trực tiếp đến 53 nước trên
thế giới.
3.2.2. Nguyên liệu và hệ thống sản xuất công nghệ
- Năm 2006, Vinamilk là doanh nghiệp tiên phong phát triển trang trại bò sữa với quy mô
công nghiệp hiện đại bậc nhất lúc bấy giờ với tổng số tiền đầu tư lên đến 500 tỷ đồng.
Toàn bộ hệ thống trang trại được xây dựng khép kín, tự động hóa với giống bò được tuyển
chọn kỹ lưỡng nhằm đem đến năng suất sữa cao nhất. Tồn bộ bị sữa của Vinamilk đều là
giống HF th̀n chủng được nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand.
- Tính đến cuối năm 2019, Vinamilk sở hữu 12 trang trại chuẩn Global Gap với tổng đàn bò
sữa đạt 130,000 con. Công ty cũng đang xây dựng trang trại đầu tiên có quy mơ 8,000 con
thuộc Tổ hợp trang trại bị sữa Lao-Jagro tại Lào với quy mơ 24,000 con (giai đoạn 1).
Việc sở hữu 75% cổ phần của CTCP GTNFoods cũng giúp Vinamilk có quyền chi phối tại
CTCP Sữa Mộc Châu với đàn bò 25,000 con tại cao nguyên Mộc Châu có thổ nhưỡng rất
phù hợp với chăn ni bò sữa. Quy mô đàn bò Mộc Châu tăng trưởng bình qn 14%/năm
và năng suất bình qn đạt 25 lít sữa/con/ngày.
Dự kiến trong q 2/2020, cơng ty hồn thiện và đưa vào hoạt động trang trại bị sữa
Quảng Ngãi. Cơng ty cũng dự kiến khởi công xây dựng thêm các trang trại bò sữa tại Đồng
Nai, Cần Thơ và Lào
Tập trung các sản phẩm có biên lợi nhuận gộp cao hơn.

3.3. Nghĩa vụ của công ty
Trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những nghĩa vụ một doanh nghiệp phải thực hiện
nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động
tiêu cực đối với xã hội.


Trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp bao gồm bốn nhóm: kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân
văn.
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Vinamilk nhận thức rõ tầm ảnh hưởng
của mình đến xã hội, là một doanh nghiệp quan tâm nhiều đến các hoạt động CSR, ngoài chú
trọng vào việc đầu tư cho các hoạt động kinh doanh, không khi nào Vinamilk quên vai trò của
minh với xã hội : “ Nhận thức sâu sắc tầm ảnh hưởng của mình đến xã hội cũng như những thách
thức mà toàn xã hội đang đối mặt, Vinamilk xác định nguyên tắc kinh doanh là gắn kết một cách
hài hoà giữa mục tiêu kinh doanh với trách nhiệm với xã hội, hướng đến phát triển bền vững”
3.3.1. Nghĩa vụ kinh tế
Nghĩa vụ kinh tế là doanh nghiệp phải sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ xã hội cần, thỏa mãn các
nhà đầu tư, phát triển công nghệ, phát triển sản phẩm, phát hiện tài nguyên mới.
Việc thực hiện nghĩa vụ kinh tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được thể hiện rất rõ
qua 4 đối tượng sau đây:
- Đối với nhà nước:
Vinamilk cam kết: “Chúng ta luôn tuân thủ luật pháp của nhà nước và luật pháp của bất kỳ nơi
nào mà chúng ta hoạt động”
Thực tế: Theo công bố của Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) về
bảng xếp hạng top 200 doanh nghiệp tư nhân nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam năm 2011,
Vinamilk tiếp tục đạt vị trí trong top 5. Dự kiến doanh thu cả năm 2011 của Vinamilk sẽ đạt hơn
21.000 tỉ đồng (tương đương 1 tỉ USD) và nộp ngân sách hơn 2.000 tỉ đồng.
- Đối với người tiêu dùng: “Chúng ta sẽ cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đa dạng với
chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực trong mọi giao dịch”
Thực tế:
• Về chất lượng: có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng,

nguyên liệu sữa tươi Vinamilk thu mua từ các hộ nông dân trên cả nước luôn được kiểm tra
nghiêm ngặt theo đúng quy trình.
Hiện nay, một ngày Vinamilk thu mua trên 400 tấn sữa tươi nguyên liệu (tương đương khoảng
390.000 lít sữa) từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trên cả nước. Việc kiểm tra chất lượng
nguyên liệu sữa tươi là biện pháp góp phần mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm sữa
chất lượng tốt, đồng thời phát triển ngành chăn nuôi bò sữa một cách hiệu quả, bền vững và cạnh
tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.


Sữa bò tươi là một sản phẩm hàng hóa nơng nghiệp đặc biệt, đòi hỏi phương pháp thu mua cũng
phải đặc biệt để đáp ứng cho việc bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tại các
trang trại chăn ni, sữa bị ngun liệu sau khi vắt ra ln được nhanh chóng đưa đến hệ thống
bảo quản lạnh trong vịng một giờ. Sau đó, để đánh giá chất lượng sữa, Vinamilk áp dụng đánh
giá dựa trên ba chỉ tiêu chính là tỷ lệ chất khơ, béo, vi sinh. Riêng đối với sữa có tồn dư kháng
sinh sẽ không thu mua nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng...
Sữa tươi từ hộ chăn nuôi bò sữa sau khi vắt được nhanh chóng đưa đến các trạm trung chuyển
sữa tươi nguyên liệu (trạm trung chuyển). Tại trạm trung chuyển, cán bộ kiểm tra chất lượng sản
phẩm của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích độ tủa (bằng cồn chuẩn 75 độ), cảm
quan mùi vị, chỉ tiêu vi sinh (theo dõi bằng thời gian mất màu xanh metylen), lên men lactic (để
phát hiện dư lượng kháng sinh). Các thử nghiệm này được thực hiện đều đặn vào mỗi lần thu
mua sữa sáng và chiều. Sữa đạt yêu cầu sẽ được lấy mẫu và cho vào bồn bảo quản lạnh tại trạm
trung chuyển.
Các mẫu sữa được mã hóa bằng ký hiệu và được niêm phong trước khi chuyển về phịng thí
nghiệm của nhà máy để phân tích các chỉ tiêu chất khơ, tỷ lệ béo, độ đạm, độ đường (nhằm phát
hiện các trường hợp hộ pha đường vào trong sữa), điểm đóng băng (nhằm phát hiện các trường
hợp hộ dân pha nước vào trong sữa). Việc kiểm tra mẫu tại trạm trung chuyển và việc lấy mẫu
gửi về nhà máy được tiến hành trước sự chứng kiến của các hộ dân giao sữa.
Với việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại, Vinamilk có thể phát hiện và ngăn chặn hầu hết các
trường hợp pha thêm chất lạ vào sữa (nếu có).
Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu đã được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc bằng 4 độ C, sữa sẽ được

các xe bồn chuyên dụng tới để tiếp nhận và vận chuyển về nhà máy. Các trạm trung chuyển phải
cử đại diện áp tải theo xe nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn về số lượng và chất lượng sữa trong
quá trình vận chuyển. Xe bồn chuyên dụng phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất, luôn đảm bảo
điều kiện để khi vận chuyển sữa về nhà máy, nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6 độ C. Khi xe về nhà máy,
nhân viên QA của nhà máy lấy mẫu, tiến hành các kiểm tra chất lượng: đun sôi để đại diện trạm
trung chuyển uống cảm quan 200 ml; thử cồn; lên men lactic, kháng sinh, độ acid, độ khô, độ
béo... nếu sữa đủ điều kiện tiếp nhận mới được cân và bơm vào bồn chứa.
Hệ thống thu mua sữa tươi của công ty Vinamilk được tổ chức thông qua các trạm trung chuyển.
Hiện nay, Vinamilk có tổng cộng 80 trạm trung chuyển bố trí theo các khu vực chăn ni bò sữa:
khu vực Hà Nội và phụ cận, Nghệ An, Bình Định, khu vực TP HCM, Long An, Tiền Giang, Cần


Thơ và Sóc Trăng, Lâm Đồng. Các trạm trung chuyển đầu tư cơ sở vật chất, bồn bảo quản lạnh
và có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển sữa đúng theo các quy định trong hợp đồng hàng năm
với Vinamilk. Toàn bộ quá trình lấy mẫu, phân tích, xác định tiền sữa chi trả cho hộ chăn ni
bị sữa đều do nhà máy tiến hành.
Để sữa đạt chất lượng, bò của hộ nông dân cần phải được nuôi dưỡng đúng kỹ thuật (khẩu phần
đầy đủ, cho ăn đúng phương pháp, sức khỏe tốt (khơng bệnh), chuồng trại sạch sẽ thống mát và
áp dụng đúng kỹ thuật khai thác sữa (vệ sinh vắt sữa, vắt cạn sữa). Vinamilk đã áp dụng hệ thống
thang điểm vệ sinh chuồng trại chăn nuôi và tổ chức kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ giúp bà công
nông dân nâng cao ý thức trong việc đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm trong chăn ni và khai
thác sữa.
• Năm 2000, nhà máy Vinamilk đã xây dựng thành công tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO
9001: 2000, và đạt được chứng chỉ HACCP về vệ sinh an tồn thực phẩm quốc tế năm
2004.
• Sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng
• Trung thực trong quảng cáo
• Vinamilk luôn ghi nhận, xem xét và giải quyết tận tình những khiếu nại của khách hàng.
• Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng với phương châm: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý,
khách hàng là trung tâm”

-

Đối với chủ sở hữu: Bảo tồn, phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác. Vinamilk là
doanh nghiệp đi tiên phong cho trào lưu IR (investor relation- quan hệ nhà đầu tư). IR là tất
cả các hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp với nhà đầu tư, nhằm thỏa mãn cung
cầu về thơng tin mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Năm 2005, Vinamilk thực hiện tái cấu trúc các bộ phận kế tốn, cơng nghệ thơng tin, đầu tư và
hoạch định ngân sách. Trong bộ phận đầu tư, bà Mai Kiều Liên, Tổng Giám đốc Vinamilk, đã
thiết lập bộ phận IR (investor relations - phụ trách việc xây dựng mối quan hệ với nhà đầu tư)
gồm các nhân viên am hiểu về tài chính lẫn hoạt động quan hệ công chúng (public relations PR). Các thông tin của Vinamilk sẽ được bộ phận này đưa đến các đối tác thường xun. Rà sốt
lại gần 500 cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn TP Hồ Chí Minh, không nhiều công ty
ý thức được việc truyền tải thông tin doanh nghiệp thường kỳ đến nhà đầu tư, ngoại trừ dịp đại
hội cổ đông hằng năm.


Vinamilk ln đăng tải báo cáo tài chính của cơng ty một cách chi tiết và đầy đủ, công khai trên
website của công ty theo từng tháng, quý, năm. Đồng thời có cả giải trình kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty qua các giai đoạn. Hệ thống HỎI–ĐÁP (FAQ’s) luôn sẵn sàng giải đáp tất cả
các thắc mắc và ý kiến như: thắc mắc kết quả báo cáo tài chính của cơng ty, thơng tin về Cổ
phiếu, ...
Cơng ty cổ phần Vinamilk luôn thực hiện tốt nghĩa vụ kinh tế đối với các nhà đầu tư. Bằng
chứng là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt với nhiều giải thưởng và danh hiệu được
vinh danh.
- Đối với người lao động: Tại Vinamilk, môi trường chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức
và cơ hội làm việc với những người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa
quốc gia là nơi tốt nhất để chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp. Vinamilk luôn cam
kết tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp người lao động đạt được mục tiêu nghề nghiệp.
Vinamilk là môi trường cho người lao động có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức
và kinh nghiệm cho người lao động có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức và kinh

nghiệm vào thực tế nhằm góp phần xây dựng và phát triển Cơng ty.
Thực tế:
• Điều kiện làm việc oan tồn và được chăm sóc sức khỏe: Tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh
cúm cho tất cả nhân viên Vinamilk năm 2013. Sử dụng các gói bảo hiểm chăm sóc sức
khỏe và tai nạn cho người lao động ngồi chương trình bảo hiểm theo quy định của pháp
luật nhằm mang đến một sự chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho các nhân viên của Vinamilk
• Chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp:
Vinamilk quan niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chiến lược đầu tư cho sự
thành công trong tương lai của cơng ty. Vì thế, nhân viên của Vinamilk sẽ có cơ hội được
đào tạo nhằm hồn thiện các kỹ năng, kiến thức đáp ứng được yêu cầu và thách thức
trong cơng việc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ năng cũng như các buổi tham gia
huấn luyện thực tế được Vinamilk tổ chức thường xuyên trong và ngoài nước. Năm 2013,
Vinamilk đã chi 6,5 tỷ đồng cho các chương trình đạo tạo nội bộ và bên ngồi.
• Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng: chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ
phương tiện đi lại cũng là một trong những phúc lợi nổi bật Vinamilk mang đến cho
người lao động. Năm 2013, tỷ lệ tăng lương bình quân là 22.7%, vượt trội so với tỷ lệ các
năm trước (2012: 18.5%; 2011: 10%).


• Nhiều cơ hội mới cùng với sự phát triển khơng ngừng của Cơng ty
• Hiện đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam và đang vươn tầm
ra quốc tế nhưng Vinamilk ln có tham vọng phát triển hơn nữa. Trong quá trình phát
triển và mở rộng đó sẽ có nhiều cơng việc mới được tạo ra, người lao động sẽ có cơ hội
được thử sức với những vai trò, thách thức mới. Điều này cũng giúp khơi dậy năng lực
tiềm ẩn và khả năng sáng tạo của họ.
• Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo: Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi
trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá
nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó
tạo ra sự khác biệt
• Các chương trình thực tập: Chương trình thực tập tại Vinamilk cũng phần nào giải quyết

được nhu cầu được cọ sát thực tế của các bạn sinh viên trong chương trình Đại học. Tại
Vinamilk, các bạn sinh viên sẽ được tạo đầy đủ điều kiện để thực tập cùng với đội ngũ
nhân viên tài năng và chuyên nghiệp, sẽ có cơ hội tiếp nhận được nhiều kiến thức, rèn
luyện kỹ năng và sau cùng là sẽ định hướng được con đường sự nghiệp của mình. Trong
những năm qua, Vinamilk đã tài trợ học bổng cho nhiều du học sinh xuất sắc, tạo điều
kiện thuận lợi để họ hoàn tất khóa thực tập theo u cầu của chương trình Đại học, rất
nhiều tài năng trong số đó đã được phát hiện và chọn vào làm việc lâu dài với Công ty.
3.3.2. Nghĩa vụ pháp lý
Công ty đã thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ pháp lý trong trách nhiệm xã hội, đây là những yêu
cầu tối thiểu yêu cầu mỗi cá nhân, tổ chức cần thực hiện trong mối quan hệ xã hội. Các nghĩa vụ
pháp lý được thể hiện qua các khía cạnh sau:
• Điều tiết cạnh tranh
Vinamilk ln tôn trọng luật pháp, cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật và cam
kết chịu trách nhiệm về những hành vi không tuân thủ. Đặc biệt là luật cạnh tranh đảm bảo cho
sự công bằng và mở rộng cho việc tham gia thương trường của tất cả các doanh nghiệp/ lĩnh vực
không chiếm vị thế độc quyền, chi phối. Nhận thức rõ điều đó Vinamilk ln cam kết luôn tuân
thủ luật cạnh tranh.
Vinamilk sẽ luôn cạnh tranh trên nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Vinamilk cam kết không thực hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể như:


* Không đưa ra bất cứ những sai lệch nào về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
* Không thu thập thơng tin bí mật của đối thủ cạnh tranh bằng những cách thức không hợp pháp
hoặc phi đạo đức.
* Không thực hiện hành vi làm giả, làm sai lệch canh tranh trên thị trường
Bên cạnh đó Vinamilk còn biến đối thủ cạnh tranh thành đối tác: Hiện sản phẩm liên doanh với
Campina (Hà Lan) đã cho ra sản phẩm đầu tiên trên thị trường xuất khẩu và nội địa; Cà phê
Moon - sản phẩm mới nhất hợp tác với một tập đoàn nước ngoài của Vinamilk vừa ra đời – đã
xuất khẩu sang Mỹ, Thái Lan

• Bảo vệ người tiêu dùng
Niềm tin yêu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của VINAMILK chính là thước đo thành
cơng và là động lực quý giá cho mỗi hành động. VINAMILK luôn đặt lợi ích người tiêu dùng lên
hàng đầu, cam kết duy trì giá trị đạo đức, đảm bảo chất lượng và sự an toàn của sản phẩm.
Vinamilk cam kết sẽ luôn làm ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng, an tồn, vệ sinh; ln đa
dạng hóa sản phẩm và cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh.
Về chất lượng: Tăng nguồn sữa nguyên liệu từ các trang trại chính của Vinamilk ( Đến tháng
09/2014, Vinamilk đã có 05 trang trại đã đạt được chứng nhận ISO 9001:2008 từ tổ chức chứng
nhận Bureau Veritas và 03 trang trại đã đạt giấy chứng nhận Global GAP của tổ chức chứng
nhận Control Union); Quản lý sản xuất an tồn, Cơng nghệ và thiết bị sản xuất chế biến tiên tiến
(Năm 2013, Vinamilk bắt đầu đưa vào hoạt động hai nhà máy sản xuất công suất lớn và công
nghệ hiện đại bậc nhất thế giới về sản xuất sữa là Nhà máy Sữa bột trẻ em Việt Nam tại Bình
Dương và Nhà máy Sữa Việt Nam) ; Tiêu chuẩn hóa phương pháp và thiết bị kiểm nghiệm chất
lượng (Năm 2014, tất cả phịng thí nghiệm của các nhà máy Vinamilk đã đạt giấy chứng nhận
tiêu chuẩn phịng thí nghiệm ISO 17025, chuẩn hóa các phương pháp kiểm nghiệm và thiết bị
thử nghiệm, đảm bảo hồn tồn cơng đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm trong các phịng thí
nghiệm của Vinamilk).
Về giá cả: Vinamilk cam kết đưa ra một chính sách giá hợp lý, cạnh tranh và xứng đáng với chất
lượng của sản phẩm. Vinamilk luôn hiểu tâm lý của người tiêu dùng vì vậy đã nghiên cứu chi
phí, giá thành và giá bản của đối thủ cạnh tranh.
Bất chấp cuộc chạy đua lợi nhuận của các hãng sữa ngoại, Vinamilk vẫn duy trì giá bán ổn định
từ giữa năm 2008 đến nay. Hiện giá bán của Vinamilk trên thị trường chỉ bằng khoảng 1/3 so với
giá sữa ngoại. Với giá sữa hiện nay, Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh


doanh nhiều dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng, chứ
không lỗ.
Thông tin trung thực, đầy đủ cho người tiêu dùng: Một trong những hình thức để đưa hình ảnh
của Vinamilk đến người tiêu dùng chính là quảng cáo. Vinamilk cam kết cung cấp đầy đủ và
trung thực những thông tin về sản phẩm như thành phần, giá trị dinh dưỡng, hướng dẫn bảo quản

để sử dụng giúp người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng sản phẩm của Vinamilk một cách tối ưu và
hài lòng
Đáp ứng người tiêu dùng: Hiện nay, Vinamilk đã tiếp tục nghiên cứu và đưa ra thị trường những
sản phẩm với chất lượng không ngừng nâng cao, ứng dụng những nghiên cứu khoa học về dinh
dưỡng mới nhất của thế giới, cho ra đời đa dạng sản phẩm tốt cho sức khỏe, đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng của mọi đối tượng khách hàng.
Giữ gìn thơng tin người tiêu dùng: Vinamilk tơn trọng và giữ gìn thơng tin riêng tư của người
tiêu dùng. Trong trường hợp nào đó mà người tiêu dùng được yêu cầu tiết lộ một số thông tin cá
nhân nhất định (như tên, địa chỉ nhà, email, số điện thoại) cho mục đích nhất định trong hoạt
động của Vinamilk, Vinamilk cam kết giữ gìn cẩn trọng và sẽ chỉ sử dụng thơng tin đó đúng mục
đích đã thỏa tḥn/cơng bố.
• Bảo vệ mơi trường
Là một nhà sản xuất, Vinamilk luôn ý thức rằng bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng có những tác
động đến mơi trường xung quanh, do đó ln nỗ lực tìm kiếm các giải pháp giảm thiểu các tác
động xấu đến môi trường và tìm cách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên.
Vinamilk đã đưa hệ thống kiểm soát chất thải mới nhất vào hoạt động tại Nhà máy Sữa Việt
Nam và Nhà máy Sữa bột Việt Nam trong năm 2013.
Vinamilk luôn nỗ lực trong việc đầu tư và sử dụng các trang thiết bị, máy móc cũng như sản xuất
sản phẩm thân thiện với môi trường. Tất cả chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh
doanh đều được kiểm soát và xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Vinaamilk cam kết
luôn chung tay xây dựng một mơi trường thân thiện, hịa bình, phát triển cho tương lai.
Cơng ty đã có nhiều hoạt động thực tiễn như: Chương trình Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam
là hoạt động phối hợp giữa Tổng cục Môi trường (VEA) và nhãn hàng nước giải khát Vfresh
thuộc Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk được phát động từ năm 2012. Chương trình
nhằm mục đích trồng thêm nhiều cây xanh cho các thành phố, cải thiện môi trường sống cho
người dân Việt Nam. Chương trình được mở rộng đến các khu vực mà cây xanh đem lại lợi ích


thiết thực cho cộng đồng như: khu dân cư, khu công cộng, các tuyến đường trung tâm, các
trường học…tại các thành phố lớn trên tồn quốc.

• An tồn và bình đẳng
Vinamilk đã đưa ra khẩu hiệu là” luôn trân trọng và tin tưởng vào tài năng, phẩm chất, ý hí của
tất cả nhân viên đã, đang và sẽ luôn phấn đấu cho mục tiêu phát triển của Vinamilk. Duy trì và
phát huy những giá trị đó, Vinamilk cam kết ln đặt sự tôn trọng nhân viên lên hàng đầu và xác
định nhân viên là một tài sản quý giá” Sự an tồn và bình đẳng của người lao động trong cơng ty
được thể hiện qua các tiêu chí cụ thể sau: tôn trọng, trao đổi thông tin, công bằng, môi trường
làm việc
Vinamilk sẽ ln cung cấp và duy trì một mơi trường làm việc an ninh, an tồn, lành mạnh và
thân thiện.
Nhân viên được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết bị phục vụ công việc
cũng như luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng và đóng góp ý kiến cá nhân. Một mơi
trường đảm bảo khía cạnh tinh thần cũng có nghĩa là, trong đó, mỗi nhân viên đều cảm thấy được
tơn trọng, mọi người có cơ hội giao lưu, giải trí bất kể những khác biệt cá nhân về tài năng hay
cá tính.
• Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái
Đối với những hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm, Vinamilk khuyến khích việcthơng báo
ngay lập tức cũng như cam kết tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông báo cho Bộ Phận Tuân
Thủ hoặc Kênh tiếp nhận thông báo 24/24h.
Vinamilk sẽ quyết định áp dụng các hình thức kỷ ḷt thích đáng, kể cả hình thức cao nhất là sa
thải đối với những hành vi vi phạm. Tuy nhiên, Vinamilk cam kết rằng mức độ xử lý luôn phù
hợp và tuân theo nguyên tắc công bằng. Khi đối mặt với vấn đề vi phạm hoặc khi có lý do chính
đáng để nghi ngờ là hành vi vi phạm, mỗi nhân viên cần phản ứng bằng cách thông báo ngay về
vấn đề này, đặc biệt là các hành vi trả thù. Vinamilk ln khuyến khích mỗi cá nhân tự giác thú
nhận khi chính mình rơi vào trường hợp vi phạm. VINAMILK luôn dành sự khoan dung đúng
mực đối với những trường hợp này.
Để bảo về người phát hiện hành vi sai trái có báo lên cơng ty, công ty đã nghiêm cấm và sẽ
không tha thứ cho bất kỳ hành động trả thù của bất kỳ cấp nhân viên nào đối với những nhân
viên có thiện ý thông báo về hành vi - thực sự hoặc nghi ngờ-vi phạm Luật pháp, Bộ Quy Tắc
Ứng Xử hoặc các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.



Việc thực hiện thành công nghĩa vụ pháp lý của Vinamilk đã đem lại niền tin cho người tiêu
dùng, chính điều đó làm nên sự lớn mạnh của Vinamilk như ngày nay.
3.3.3.Nghĩa vụ nhân văn
Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt động mà xã hội muốn
hướng tới và có tác dụng quyết định giá trị của một tổ chức hay doanh nghiệp, nghĩa vụ nhân văn
thể hiện mong muốn dâng hiến của doanh nghiệp cho xã hội.
Nghĩa vụ nhân văn trong trách nhiệm xã hội của tổ chức liên quan đến những đóng góp cho cộng
đồng và xã hội. Những đóng góp của tổ chức có thể trên bốn phương diện: nâng cao chất lượng
cuộc sống; san sẻ bớt gánh nặng cho Chính Phủ; nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và
phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động.


Về phương diện nâng cao chất lượng cuộc sống:

Trong mắt người tiêu dùng Việt Nam hiện nay thì Vinamilk là hãng sữa hàng đầu trong ngành
dinh dưỡng nội địa. Với những sản phẩm đa dạng của Vinamilk và độ đảm bảo cận bằng dinh
dưỡng, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho Vinamilk giữ vững thương hiệu trên thị
trường, tạo lòng tin vào người tiêu dùng.Thạc sỹ-bác sỹ Nguyễn Thị Huỳnh Mai, Phó Chi cục
trưởng Chi cục An tồn vệ sinh thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, sau q trình phân
tích-đánh giá, các mẫu sữa của Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tiêu chuẩn chất
lượng phù hợp với công bố tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
(Bộ Y tế). Các sản phẩm sữa đều có hàm lượng chất đạm, chất béo tương đương các mặt hàng
sữa ngoại cùng chủng loại, đồng thời còn chứa một số vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
như canxi, phốtpho… đáp ứng đúng theo bảng khuyến nghị nhu cầu dinh dưỡng RNI - 2002 của
Bộ Y tế.
Giúp đỡ những người bất hạnh hay yếu thế cũng là lĩnh vực nhân đạo được công ty đặc biệt quan
tâm. Phát huy truyền thống "Lá lành đùm lá rách” của người Việt nam, Vinamilk luôn xem đây
là định hướng chung cho các hoạt động hỗ trợ cộng đồng của mình.
Cụ thể: Công ty đã tham gia phụng dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Bến Tre,

Quảng Nam, Đà Nẵng, xây dựng nhà tình thương tình nghĩa, hỗ trợ bệnh nhân nghèo thành phố
thông qua Hội Bảo Trợ bệnh nhân nghèo.
Ngày 16-6-2012, đại diện Công ty Vinamilk đã đến Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo TP Hồ Chí
Minh trao số tiền 500 triệu đồng ủng hộ Quỹ Bảo trợ bệnh nhân nghèo thực hiện các ca mổ tim
bẩm sinh cho trẻ em.


Ngồi ra, cơng ty cũng đặc biệt quan tâm tới các hoạt động phát triển giáo dục nước nhà thông
qua các hoạt động như:
Quỹ học bổng "VINAMILK – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” được khởi nguồn từ năm 2003
với sự đề xuất của Vinamilk và được sự chấp thuận, chủ trì của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Mục
đích của chương trình là nhằm khích lệ các em học sinh tiểu học cả nước có thành tích học tập
tốt và có tinh thần vươn lên trong học tập, rèn luyện.
Quỹ sữa: “Vươn cao Việt Nam” khởi nguồn từ quỹ 1 triệu ly sữa, 3 triệu ly sữa và 6 triệu ly sữa
cho trẻ em nghèo Việt Nam do Vinamilk kết hợp với quỹ Bảo trợ trẻ em VN thực hiện vào năm
2008-2009, góp phần giảm tỉ lệ trẻ emsuy dinh dưỡng trong cả nước.


Về phương diện san sẻ bớt gánh nặng cho Chính Phủ

Trong nhiều năm qua, Vinamilk luôn được biết đến là DN hàng đầu hướng về cộng đồng cùng
các hoạt động từ thiện xã hội.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Ủy ban mặt trận Tổ QuốcViệtNam hướng về các tỉnh BắcTrung Bộ
chịu ảnh hưởng bởi cơn bão số 10 năm 2013. Từ ngày 12-15 tháng 10, Vinamilk tổ chức đến
thăm và trao quà tận tay những người dân chịu thiệt hại nặng nề do cơn bão số 10 gây ra tại các
tỉnh: Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa. Tổng số tiền cứu trợ là 2.3 tỷ đồng tiền mặt.
Vào tháng 12/2013, Vinamilk đã cứu trợ các vùng của tỉnh Quảng Ngãi bị ngập lụt nặng với tổng
giá trị 250 triệu đồng để người dân sửa chữa lại nhà cửa và ổn định cuộc sống.
• Về phương diện nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên
Bà MaiKiềuLiên- Tổng Giám đốc Vinamilk - cho chúng tôi biết: “Hiện

Vinamilk vẫn liên tục củng cố về nhiều mặt, tập trung đầu tư về chiều sâu, trong đó đặc biệt chú
trọng đến việc đào tạo đội ngũ kế thừa.” Tôi cho rằng, trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
cho dù anh có cơng nghệ tiên tiến, hệ thống quản trị doanh nghiệp
hiện đại đến đâu chăng nữa thì cũng cần phải có con người biết sử dụng và vận hành nó”.
Ngồi việc chăm lo nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong công ty, Vinamilk rất chú trọng
đầu tư nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày càng tốt hơn về môi
trường làm việc cho nhân viên từ văn phòng đến nhà máy nhằm phát huy một cách tốt nhất năng
lực làm việc của từng
thanh viên


Về cơng tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty và

học sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về cơng nghệ sữa làm nịng cốt lực lượng kế thừa trong tương


lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi tiếp thu công nghệ
ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc; 15 cán bộ được đào tạo Lý
luận chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ Cơng đồn. Thực hiện nâng lương,
nâng bậc đúng niên hạn cho CBCNV. Bổ nhiệm 7 giám đốc điều hành, 15 giám đốc đơn vị và 17
giám đốc chuyên ngành nhà máy, Xí nghiệp, Chi nhánh;12 giám đốc các Phòng, Trung tâm.
Hàng năm thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 20,3%; tổ chức trên 2.000lao
động tham quan trong và ngoài nước; 10 đợt khám sức khoẻ định kỳ cho tất cả người lao động
trong công ty; tham gia thành phố 5 đợt Hội thao; 2 đợt Hội diễn văn nghệ; các chế độ bảo hiểm
Y tế, bảo hiểm xã hội, học tập nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn được đảm bảo đầy đủ.
3.4. Kết quả kinh doanh
- Năm 2019, công ty đạt tổng doanh thu hợp nhất 56,400 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế
10,554 tỷ đồng, lần lượt tăng 7.2% và 3.4% so với cùng kỳ năm trước. •
- Mức tăng trưởng trong năm 2019 chủ yếu đến từ:
• Tăng trưởng sản lượng dẫn dắt bởi một số dòng sản phẩm chủ lực với mức tăng trưởng

hai chữ số. Bên cạnh đó, một số dịng sản phẩm cao cấp cũng ghi nhận mức tăng trưởng
ấn tượng, cho thấy hướng đi phù hợp của Vinamilk trong chiến lược cao cấp hóa danh
mục sản phẩm.
• Vinamilk là một trong những đơn vị tiên phong tham gia Chương trình Sữa Học Đường
Quốc Gia. Tính đến cuối năm 2019, Vinamilk đã trúng thầu theo hình thức đấu thầu
cơng khai tại 21 tỉnh, thành phố trên cả nước, triển khai thực hiện Chương trình Sữa
Học Đường.
• Doanh thu thị trường nội địa năm 2019 đạt 47,555 tỷ đồng, chiếm 84% tổng doanh thu,
tăng 6.27% yoy trong khi doanh thu xuất khẩu đạt 8,764 tỷ đồng, tăng 12.14% yoy.
- Biên lợi nhuận gộp năm 2019 đạt 47.2%, do:
• Chi phí đường và chất béo giảm
• Sữa tươi ngun liệu có giá thành ổn định
• Tập trung các sản phẩm có biên lợi nhuận gộp cao hơn.


PHẦN 4: KẾT LUẬN
Với việc có 1 hệ thống triết lý và văn hóa kinh doanh ổn định vứng mạnh đã mang lại hiệu quả
cao Công ty A đã đạt được những thành công nhất định. Bên cạnh những ưu điểm lớn và hạn chế
tối đã các nhược điểm
Ưu điểm:


Áp dụng hình thức tổ chức kế tập trung, ổn định đã tiết kiệm chi phí, phát huy được tối đa
hiệu quả của cơng ty.



Lựa chọn hệ thống sản xuất một cách phù hợp, tân tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật
đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính hợp lý.




Cơng ty đươc quản lý 1 cách quy củ, văn minh

Với nhứng ưu điểm đó hứa hẹn sẽ giúp công ty đạt đươc nhiều thành tựu, tiến bước xa hơn trên
con đừng tương lai

BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Họ tên

Điểm

Đoàn Đức Anh

10

Nguyễn Văn Đạt

10

Lại Thị Thảo Nhi

10

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

10




×