Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(TIỂU LUẬN) lựa CHỌN BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT và THỰC TIỄN TRONG nền KINH tế THỊ TRƯỜNG ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.17 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


MƠN HỌC: LUẬT KINH TẾ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
--LỰA CHỌN BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH:
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
GVHD: TS. Võ Thị Mỹ Hương
SVTH:
1. Nguyễn Huy Hồng 21125027
2. Ngơ Đức Tân 21125266
3. Nguyễn Văn Tiến 21125281
4. Lê Khánh Toàn 21125282

Mã lớp học: 04CLC_LKT_hk2(2021-2022)

0

0


Thành phố Thủ Đức, Tháng 5 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm số 9 (Lớp thứ 4 - Tiết 4,5,6)
Tên đề tài: Lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh: Quy định pháp
luật và thực tiễn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN
STT



TỶ LỆ %
HỒN THÀNH

1

Nguyễn Huy Hồng

21125027

100%

2

Ngơ Đức Tân

21125266

40%

3

Nguyễn Văn Tiến

21125281

50%

4


Lê Khánh Toàn

21125282

50%

Ghi chú:
_ Tỷ lệ % = 100%
_ Trưởng nhóm: Nguyễn Huy Hồng

0

SĐT: 0399190328

0


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Ngày……….Tháng………Năm……
Giáo Viên Giảng Dạy
(Ký và ghi rõ họ tên)


0

0


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG
MẠI.....................................................................................................................3
1.Tranh chấp thương mại.....................................................................................3
1.1 Khái niệm tranh chấp thương mại ................................................................3
1.2 Đặc điểm tranh chấp thương mại...............................................................3
1.3 Phân loại tranh chấp thương mại...............................................................
1.4 Các biện pháp giải quyết tranh chấp thương mại......................................4
1.4.1 Thương lượng.........................................................................................4
1.4.2 Hòa giải...................................................................................................4
1.4.3 Trọng tài..................................................................................................6
1.4.4 Tòa án.....................................................................................................9
2. Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại...............................12
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ VỀ TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.........................................................................14
1. Án lệ số 08/2016/AL.......................................................................................14
C.KẾT LUẬN.....................................................................................................18

0


0


D.TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................19

0

0


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu,loài người đã biết tăng gia sản xuất ,trao đổi hàng hóa với nhau,dần dần con
người phát minh ra hệ thống tiền tệ và bắt đầu sử dụng chúng để định giá cho hàng
hóa,tiền tệ cịn là một cơng cụ để mua và bán thay cho sự trao đổi như trước kia và
thế là nhân loại đã mở ra một kỷ nguyên mới và từng bước đặt ra những khái niệm
về kinh tế.Cho đến ngày nay,nền kinh tế đã được định nghĩa là tổng thể các mối
quan hệ có sự tương tác qua lại lẫn nhau giữa người với người,liên quan đến q
trình sản xuất,kinh doanh các sản phẩm,hàng hóa nhằm mua bán trao đổi và thu lợi
trên các thị trường.Nền kinh tế ở Việt Nam ta cũng đã có những bước chuyển
mình,sau khi thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975 đất nước ta đã chuyển dần từ
nền kinh tế bao cấp-nền kinh tế mà mọi hoạt động đều chịu sự chi phối của nhà
nước,đây là nền kinh tế mà ta bắt buộc phải chọn trong thời kỳ chiến tranh vì ta
cần phải dồn toàn bộ các nguồn lực cho quân đội,xây dựng các cơ sở hạ tầng để
phục vụ cho chiến tranh,nhưng kể từ khi thống nhất đất nước,Đảng và nước ta đã
có chính sách thay đổi nền kinh tế ấy thành nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.Nền kinh tế này về cơ bản vẫn là một nền kinh tế thị trường khi mà
các hoạt động thực hiện kinh tế được tự do lưu thông trong thị trường và dựa vào
các yếu tố cung cầu,chỉ khác rằng nhà nước vẫn giữ một số ngành kinh tế được coi

là đầu tàu của ta như điện lực,nước,xăng dầu và khí đốt,...Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa-các ngành kinh tế của nhà nước nắm vai trò
chủ đạo và các ngành tư nhân sẽ là động lực cho đất nước.Một nền kinh tế thị
trường lý tưởng là khi mà nhà nước không bao giờ can thiệp vào quá trình kinh
doanh của các doanh nghiệp,nhưng trên thực tế,ta khơng thể đạt được nền kinh tế
ấy,vì bản chất của con người luôn muốn thu về càng nhiều lợi nhuận càng tốt song
đó cũng là bản chất của kinh tế,một mặt giúp ta thúc đẩy,kích thích tăng gia sản
xuất,mặt khác sẽ dẫn đến các tranh chấp,mâu thuẫn và xung đột khi các doanh
nghiệp vi phạm vào nhu cầu của nhau, những tranh chấp nhỏ có thể được giải
1

0

0


quyết êm ấm và nhanh gọn,nhưng đối với các tranh chấp lớn và nếu khơng giải
quyết kịp thời thì sẽ gây ra thiệt hại,thua lỗ to lớn về mặt tiền tài,vật chất,tinh thần
của đôi bên.Nhận thấy những rủi ro được nêu trên, pháp luật của Việt Nam ta đã
dần đưa ra những bộ luật cùng với chính sách quy định về các hoạt động thương
mại,cùng với đó là các giải pháp nếu có xảy ra tranh chấp giữa các doanh nghiệp
với nhau.Và vì có nhiều lựa chọn trong việc giải quyết tranh chấp thương mại giữa
các bên,liệu giải pháp nào là thỏa đáng nhất,hợp tình hợp lý nhất để có thể được
lựa chọn,với những thắc mắc về các phương thức cũng như vấn đề tranh chấp
thương mại ở Việt Nam,nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Lựa chọn biện
pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh: Quy định pháp luật và thực tiễn trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp kinh
doanh: Quy định pháp luật và thực tiễn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” là

các biện pháp giải quyết tranh chấp theo pháp luật quy định ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu những phương thức giải quyết tranh
chấp ở Việt Nam,về ưu điểm cũng như nhược điểm của từng phương thức,từ đó
đúc kết ra được một hoặc nhiều phương thức hợp lý mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn để giải quyết tranh chấp,tùy theo tình huống,tình trạng của doanh nghiệp để
tốn ít thời gian và chi phí nhất.Ngồi ra,đề tài cịn khái qt một số lý luận và quy
định của pháp luật về tranh chấp thương mại,kinh doanh ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tra các luật,các quy định
về vấn đề nêu trên,các nhận định của chuyên gia,luật sư hay các bài báo khác,từ đó
tổng hợp,chắt lọc các tài liệu.

2

0

0


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG
MẠI
1.Tranh chấp thương mại
1.1

Khái niệm tranh chấp thương mại
1.1.1

“Tranh chấp kinh doanh là những xung đột (bất đồng hoặc tranh

chấp) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên” theo quy định về hoạt động
kinh doanh của Đạo luật Công ty 2005, Điều 3, khoản 1.

1.2

Đặc điểm của tranh chấp thương mại
1.2.1

Trước hết, tranh chấp thương mại là những xung đột về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong một mối quan hệ cụ thể, có thể gọi là:
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thuê, thuê phương án mua,
xây dựng, vận chuyển, mua và bán trái phiếu và cổ phiếu, đầu tư,
tranh chấp ngân hàng sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa các
cá nhân và tổ chức và tất cả vì lợi nhuận. Các tranh chấp thương
mại và kinh doanh khác được pháp luật điều chỉnh.

1.2.2

Thứ hai, các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh, hành vi vi
phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật của các bên trong quan hệ hợp
đồng thương mại làm tổn hại đến lợi ích của bên kia. Tranh chấp kinh
doanh chủ yếu là tranh chấp giữa các thương gia.

1.2.3

Ngoài ra, các cá nhân và tổ chức khác cũng có thể là đối tượng của
tranh chấp thương mại khi các bên phi lợi nhuận lựa chọn áp dụng
luật thương mại cho các giao dịch.

1.3


Phân loại tranh chấp thương mại
Trong cuộc chiến thương mại hiện nay, nhiều tranh chấp thương mại đã nổ
ra và trong số đó, tranh chấp thương mại được chia thành các loại sau:
3

0

0


Theo phạm vi địa lý gồm: tranh chấp thương mại trong nước và tranh chấp
thương mại quốc tế.
Về lĩnh vực tranh chấp gồm: các tranh chấp liên quan đến hợp đồng, tranh
chấp sở hữu trí tuệ, đầu tư, tài chính…
Căn cứ vào quy trình thực hiện gồm: các tranh chấp trong quá trình đàm
phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng và các tranh chấp trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
Căn cứ vào thời điểm phát sinh tranh chấp: gồm tranh chấp kinh doanh hiện
tại và tranh chấp kinh doanh trong tương lai.
1.4

Các biện pháp giải quyết tranh chấp thương mại
1.4.1. Thương lượng
Đây là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn đầu tiên và trên
thực tế, hầu hết các tranh chấp trong kinh doanh và thương mại đều được
giải quyết theo cách này. Nhà nước khuyến khích sử dụng phương thức
tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần tơn trọng hồn
tồn ý chí của các bên. quyền đồng ý.
1.4.2. Hòa giải theo nghị định 22/2017/NĐ-CP hòa giải thương mại

1.4.2.1

Điều 3 khoản 1,2,4,5,6

1. “Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương
mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung
gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định
này.”
2. “Thỏa thuận hòa giải là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết
tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh bằng phương thức hòa
giải.”
4. “Kết quả hòa giải thành là thỏa thuận giữa các bên tranh chấp về
việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ tranh chấp phát sinh.”
4

0

0


5. “Hịa giải thương mại quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại
một tổ chức hòa giải thương mại theo quy định của Nghị định này và
Quy tắc hịa giải của tổ chức đó.”
6. “Hịa giải thương mại vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp do
hịa giải viên thương mại vụ việc được các bên lựa chọn tiến hành theo
quy định của Nghị định này và thỏa thuận của các bên.”
1.4.2.2

Điều 2: Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại


1. “Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.”
2. “Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thương mại.”
3. “Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải
quyết bằng hòa giải thương mại.”
1.4.2.3

Điều 4: Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

1. “Các bên tranh chấp tham gia hịa giải hồn tồn tự nguyện và bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ.”
2. “Các thông tin liên quan đến vụ việc hịa giải phải được giữ bí mật,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có
quy định khác.”
3. “Nội dung thỏa thuận hịa giải không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không
xâm phạm quyền của bên thứ ba”.
1.4.2.4

Điều 5: Chính sách của Nhà nước về hịa giải thương mại

1. “Khuyến khích các bên tranh chấp sử dụng hòa giải thương mại để
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thương mại và các tranh chấp khác
mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.”

5

0

0



2. “Khuyến khích huy động các nguồn lực tham gia hoạt động hòa giải
thương mại, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hòa giải viên thương
mại tổ chức hòa giải thương mại.”
1.4.2.5

Điều 6: Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hịa giải thương mại

“Tranh chấp được giải quyết thơng qua hịa giải thương mại nếu các
bên có thỏa thuận hịa giải. Các bên có thể đồng ý giải quyết bất kỳ
tranh chấp nào thơng qua hịa giải trước, sau hoặc bất kỳ lúc nào trong
quá trình giải quyết tranh chấp.”
1.4.2.6

Ưu điểm: Đơn giản, tiện lợi, nhanh chóng, linh hoạt, hiệu quả, không
tốn kém. Một ưu điểm nổi bật cũng là do người thứ ba (thường là
người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, kiến thức, lĩnh vực
tranh chấp) mang lại. Kết quả của buổi hòa giải được ghi lại. và có sự
chứng kiến của người thứ ba, do đó, mức độ tôn trọng và thực hiện
các cam kết trong q trình hịa giải cũng cao hơn.

1.4.2.7

Nhược điểm: Dù có bên thứ ba đứng ra hịa giải cũng khó đạt được
kết quả như mong đợi khi một trong hai bên khơng trung thực, thiếu
thiện chí hợp tác trong q trình hịa giải, uy tín và bí mật thương mại
dễ bị ảnh hưởng hơn quá trình thương lượng. Phương thức trọng tài
cũng đắt hơn phương thức thương lượng vì bạn phải trả phí cho trọng
tài viên.


1.4.3. Trọng tài: Theo luật trọng tài thương mại 2010
1.4.3.1

Điều 3 khoản 1,2,5,6,7,9,10,11

1. “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các
bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.”
6

0

0


2. “Thoả thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết
bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.”
5. “Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm
trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định
của Luật này.”
6. “Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung
tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung
tâm trọng tài đó.”
7. “Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định
của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận.”
9. “Quyết định trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài trong quá
trình giải quyết tranh chấp.”
10. “Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải
quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.”
11. “Trọng tài nước ngoài là Trọng tài được thành lập theo quy định của

pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến
hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh
thổ Việt Nam.”

1.4.3.2

Điều 4: Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

1. “Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận
đó khơng vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.”
2. “Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định
của pháp luật.”
3. “Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng
trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.”

7

0

0


4. “Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành khơng cơng
khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
5. “Phán quyết trọng tài là chung thẩm.”
1.4.3.3

Điều 5: Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài


1. “Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả
thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi
xảy ra tranh chấp.”
2. “Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết
hoặc mất năng lực hành vi, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với
người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.”
3. “Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải
chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực
đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác.”
1.4.3.4

Điều 9: Thương lượng, hòa giải trong tố tụng trọng tài

“Trong q trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương
lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu
Hội đồng trọng tài hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết tranh chấp.”

1.4.3.5

Ưu điểm:

Thủ tục tiện lợi, nhanh chóng, thể hiện tính chất mềm đơn giản, linh hoạt
và mềm dẻo về mặt tố tụng. Các bên có thể chủ động về thời gian, địa
8

0


0


điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử như ở toà án
nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho các chủ thể tranh chấp.
Khả năng chỉ định trọng tài viên thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết
vụ việc giúp cho các bên có thể lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều
kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp để từ đó họ có thể
giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, chính xác.
Ngun tắc trọng tài xét xử không công khai, phần nào giúp các bên giữ
được uy tín trên thương trường. Đây được coi là ưu điểm được các bên
tranh chấp ưa chuộng nhất.
Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến q trình trọng tài, kiểm
sốt được việc cung cấp chứng cứ của mình và điều này giúp các bên giữ
được bí mật kinh doanh.
Trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân danh ý chí của các bên, khơng
nhân danh quyền lực tự pháp của nhà nước, nên rất phù hợp để giải
quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngồi.
1.4.3.6

Nhược điểm:

Do trọng tài tuyên án chỉ sau một cấp xét xử duy nhất nên có thể đơi khi
các quyết định của trọng tài đưa ra là khơng chính xác, gây thiệt hại đối
với doanh nghiệp.
Trọng tài không phải là cơ quan quyền lực nhà nước nên khi xét xử,
trong trường hợp cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đảm
bảo chứng cứ thì trọng tài khơng thể ra quyết định mang tính chất bắt
buộc về điều đó mà phải u cầu Tịa án thi hành các phán quyết của

mình.
Trong thực tiễn thì việc thực hiện các quyết định của trọng tài hoàn toàn
phụ thuộc vào ý thức tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp trong nước ta hiện nay còn chưa coi trọng việc giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài nên vẫn chưa có ý thức tự giác thực hiện.
9

0

0


Khi không thỏa thuận sử dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh
chấp kinh doanh thì khi xảy ra tranh chấp, trọng tài khơng có thẩm
quyền giải quyết ngay cả khi doanh nghiệp có ý định đó.
1.4.4. Tịa án
Phương thức giải quyết tranh chấp về nhiều lĩnh vực,bao gồm các hoạt
động kinh doanh,thương mại tại cơ quan xét xử nhân danh Nhà nước dựa
trên những trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Với việc xét xử tại tòa
án, bản án hay quyết định về vụ tranh chấp nếu các bên tranh chấp khơng
tự nguyện tn thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành.Theo luật tổ chức tòa
án nhân dân 2014:

1.4.4.1

Điều 2 khoản 1,2

1. “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.Tòa án nhân dân có nhiệm vụ
bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ

xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần
giáo dục cơng dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu
tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.”
2. “Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử
các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của
pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ
đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng
ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng
áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ
về tài sản, quyền nhân thân.
10

0

0


Bản án, quyết định của Tịa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải
được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.”
1.4.4.2

Theo bộ luật tố tụng dân sự 2015

Điều 30: Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
1. “Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa

cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận.”
2. “Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.”
3. “Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên cơng ty nhưng có
giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với cơng ty, thành viên cơng
ty.”
4. “Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp
giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ
phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành
lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản
của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của cơng ty.”
5. “Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật”.
Điều 31: Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. “Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của
Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”

11

0

0


2. “Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải
quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.”

3. “Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về
hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp
bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.”
4. “Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tịa án nước ngồi
hoặc khơng cơng nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của
Tịa án nước ngồi khơng có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.”
5. “Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh
doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.”
6. “Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật.”
1.4.4.3

Ưu điểm:

Vì là cơ quan xét xử thuộc Nhà nước, phán quyết của tòa án có tính
cưỡng chế mạnh. Nếu các bên thua hay thắng kiện khơng chấp hành thì
sẽ bị cưỡng chế thi hành án, do đó khi đã quyết định lựa chọn phương
thức này để giải quyết tranh chấp thì quyền lợi của bên thắng vụ kiện sẽ
được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để đền bù và thi hành án.
1.4.4.4

Nhược điểm

Các thủ tục tại tòa án thiếu sự linh động,linh hoạt và mềm dẻo do các
phán quyết đều dựa trên quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, ngun
tắc xét xử cơng khai của tịa án tuy được nhìn nhận là một bước tiến lớn
nhờ vào sự cơng bằng và minh bạch,răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở
đối với các doanh nhân,doanh nghiệp khi những bí mật trong cơng việc

kinh doanh,thương mại của mình bị tiếc lộ.

12

0

0


Chính vì những nhược điểm đã được nêu trên,hình thức giải quyết tranh
chấp thương mại bằng tòa án thường là phương án cuối cùng của các
doanh nghiệp,thương nhân,khi các phương thức như thương lượng,hịa
giải khơng đạt được kết quả như mong muốn cho các bên tranh chấp.
2.Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Như đã trình bày ở trên, mỗi phương pháp giải quyết tranh chấp đều có
những đặc thù riêng, có thể nêu ưu điểm hoặc nhược điểm, hoặc cả ưu
điểm và nhược điểm, tùy theo góc độ so sánh. Trong trường hợp phán
quyết của trọng tài có sai sót nghiêm trọng. Dẫn tới việc khơng cơng
bằng hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba, gây bất
lợi, trái trật tự công cộng, ... Do đó, trong trường hợp có tranh chấp, các
bên liên quan cần cân nhắc ưu nhược điểm của các phương thức và lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhất với điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể của mình
Để có được phương thức giải quyết hiệu quả nhất.Việc lựa chọn phương
thức giải quyết tranh chấp là quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp.
Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp cũng bị hạn
chế, khơng phải lúc nào mỗi bên cũng có quyền đơn phương lựa chọn, vì
mỗi bên đều có quyền u cầu hoặc quyết định có lựa chọn phương thức
này hay khơng. Tuy nhiên, nếu đã có văn bản thỏa thuận lựa chọn
phương thức trọng tài thì bạn khơng thể đơn phương thay đổi quyết định

lựa chọn phương thức giải quyết khác nếu bên kia không đồng ý. Nếu
các bên không thống nhất được phương thức giải quyết tranh chấp và
không thỏa thuận được hoặc khơng hịa giải được thì phải giải quyết
tranh chấp trước Tịa án có thẩm quyền. Vì lợi ích chung của các bên
tranh chấp, mặc dù pháp luật khơng có quy định bắt buộc nói chung, các
bên phải thương lượng để giải quyết tranh chấp trước khi lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp khác (trừ một số trường hợp đặc
13

0

0


biệt), vì những ưu điểm của phương thức tự thương lượng đã thảo luận ở
trên không bị mất đồng thời có những cơ hội lựa chọn các phương thức
giải quyết tranh chấp khác

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ VỀ TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Án lệ số 08/2016/AL
“Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số
698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao.”
Nguồn án lệ:
“Quyết định giám đốc thẩm số 12/2013/KDTM-GĐT ngày 16-5-2013
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án kinh doanh,
thương mại “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” tại thành phố Hà Nội
giữa nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt

Nam với bị đơn là Công ty cổ phần dược phẩm Kaoli; người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn
Đăng Duyên, Đỗ Thị Loan.”

Khái quát nội dung của án lệ:
- Tình huống án lệ:

14

0

0


“Trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay,
gồm: lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất nợ quá hạn, việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay
mà đến thời điểm xét xử sơ thẩm khách hàng vay chưa thanh toán, hoặc
thanh toán không đủ số tiền nợ gốc, lãi theo hợp đồng tín dụng.”
- Giải pháp pháp lý:
“Trường hợp này, khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng, tổ chức tín dụng khoản tiền nợ gốc chưa thanh tốn, tiền lãi trên
nợ gốc trong hạn (nếu có), lãi nợ quá hạn của số tiền gốc chưa thanh
toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp các bên có thỏa
thuận về việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân
hàng, tổ chức tín dụng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp
tục thanh toán theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng, tổ chức tín dụng cho
vay.”

Nội dung vụ án
“Theo đơn khởi kiện đề ngày 20-7-2010 và các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án thì thấy:
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long (sau
đây viết tắt là Vietcombank) và Công ty Cổ phần Dược phẩm Kaoli (sau
đây viết tắt là Cơng ty Kaoli) có ký kết 04 hợp đồng tín dụng, gồm: Hợp
đồng tín dụng số 03/07/NHNT-TL ngày 25-12-2007; số 04/07/NHNT-TL
ngày 28-12-2007; số 144/08/NHNT-TL ngày 28-3-2008 và số
234/08/NHNT-TL ngày 27-5-2008. Các hợp đồng tín dụng nêu trên được
bảo đảm bằng tài sản là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất …..Các khoản vay của các hợp đồng tín dụng nêu trên cịn được bảo
đảm bằng tài sản là nhà, đất thuộc quyền sử dụng và sở hữu của ông
15

0

0


4. “Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành khơng cơng
khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
5. “Phán quyết trọng tài là chung thẩm.”
1.4.3.3

Điều 5: Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

1. “Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả
thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi
xảy ra tranh chấp.”


0

0

2. “Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết


hoặc mất năng lực hành vi, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với
người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.”
3. “Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải
chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực
đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác.”
1.4.3.4

Điều 9: Thương lượng, hòa giải trong tố tụng trọng tài

“Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương
lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu
Hội đồng trọng tài hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết tranh chấp.”

1.4.3.5

Ưu điểm:

Thủ tục tiện lợi, nhanh chóng, thể hiện tính chất mềm đơn giản, linh hoạt
và mềm dẻo về mặt tố tụng. Các bên có thể chủ động về thời gian, địa

8

0

0


điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử như ở toà án
nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho các chủ thể tranh chấp.
Khả năng chỉ định trọng tài viên thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết
vụ việc giúp cho các bên có thể lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều
kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp để từ đó họ có thể
giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, chính xác.
Ngun tắc trọng tài xét xử không công khai, phần nào giúp các bên giữ
được uy tín trên thương trường. Đây được coi là ưu điểm được các bên
tranh chấp ưa chuộng nhất.
Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến q trình trọng tài, kiểm
sốt được việc cung cấp chứng cứ của mình và điều này giúp các bên giữ
được bí mật kinh doanh.
Trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân danh ý chí của các bên, khơng
nhân danh quyền lực tự pháp của nhà nước, nên rất phù hợp để giải
quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngồi.
1.4.3.6

Nhược điểm:

0

0


Do trọng tài tuyên án chỉ sau một cấp xét xử duy nhất nên có thể đơi khi


các quyết định của trọng tài đưa ra là không chính xác, gây thiệt hại đối
với doanh nghiệp.
Trọng tài khơng phải là cơ quan quyền lực nhà nước nên khi xét xử,
trong trường hợp cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đảm
bảo chứng cứ thì trọng tài khơng thể ra quyết định mang tính chất bắt
buộc về điều đó mà phải u cầu Tịa án thi hành các phán quyết của
mình.
Trong thực tiễn thì việc thực hiện các quyết định của trọng tài hoàn toàn
phụ thuộc vào ý thức tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp trong nước ta hiện nay còn chưa coi trọng việc giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài nên vẫn chưa có ý thức tự giác thực hiện.
9

0

0


Khi không thỏa thuận sử dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh
chấp kinh doanh thì khi xảy ra tranh chấp, trọng tài khơng có thẩm
quyền giải quyết ngay cả khi doanh nghiệp có ý định đó.
1.4.4. Tịa án
Phương thức giải quyết tranh chấp về nhiều lĩnh vực,bao gồm các hoạt
động kinh doanh,thương mại tại cơ quan xét xử nhân danh Nhà nước dựa
trên những trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Với việc xét xử tại tòa
án, bản án hay quyết định về vụ tranh chấp nếu các bên tranh chấp khơng
tự nguyện tn thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành.Theo luật tổ chức tòa

án nhân dân 2014:

1.4.4.1

Điều 2 khoản 1,2

1. “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.Tòa án nhân dân có nhiệm vụ
bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần
giáo dục cơng dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu
tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.”
2. “Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử
các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của
pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ
0
đã được thu thập trong 0quá trình
tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng

ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng


×