Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ sử dụng bảng tương tác thông minh và phần mềm activinspire trong tổ chức hoạt động dạy học phần “quang hình học” vật lí 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.43 MB, 87 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................i
Lời cam đoan ...........................................................................................................ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................1
Bảng ghi chú các chữ viết tắt trong luận văn..............................................................4
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 5
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................5
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................................8
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................10
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................10
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................................10
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC...............................................................................10
7. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...............................................................................10
8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................11
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN..........................................................................12
NỘI DUNG............................................................................................................13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢNG TƯƠNG TÁC
THÔNG MINH VÀ PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE...............................13
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
VẬT LÍ.........................................................................................................13
1.1.1. Khái niệm về tổ chức hoạt động dạy học......................................................13
1.1.2. Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học......................................................14
1.1.3. Biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động dạy học............................15
1.1.4. Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học tích cực với phương tiện dạy học
hiện đại.........................................................................................................17
1.2. GIỚI THIỆU VỀ BẢNG TƯƠNG TÁC THÔNG MINH VÀ PHẦN MỀM
ACTIVINSPIRE..........................................................................................18
1.2.1. Giới thiệu về bảng tương tác thông minh......................................................18


1


1.2.2. Giới thiệu về phần mềm activinspire.............................................................22
1.2.3. Tiện ích và chức năng của bảng tương tác thông minh và phần mềm
activinspire...................................................................................................25
1.3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢNG
TƯƠNG TÁC THÔNG MINH VÀ PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE............26
1.3.1. Sự cần thiết của công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động dạy học.........26
1.3.2. Kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học vật lí với bảng tương tác thơng minh và
phần mềm activinspire.................................................................................27
1.4. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHẦN MỀM DẠY HỌC TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG THPT.............................................35
1.4.1. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học.........................................................35
1.4.2. Khái quát về điều tra khảo sát thực tế...........................................................36
1.5. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢNG TRUYỀN THỐNG TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG THPT.............................................38
1.5.1. Thực trạng của việc sử dụng bảng truyền thống............................................38
1.5.2. Khái quát về điều tra khảo sát thực tế...........................................................38
1.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................41
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG BẢNG TƯƠNG TÁC THÔNG MINH VÀ PHẦN
MỀM ACTIVINSPIRE TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO........................42
2.1. VAI TRỊ, CẤU TRÚC, ĐẶC ĐIỂM PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SGK VẬT LÍ 11 NÂNG CAO......................................42
2.1.1.Vai trị của phần “quang hình học” trong chương trình vật lí THPT..............42
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của phần “quang hình học” vật lí 11 nâng cao........43
2.1.3. Đặc điểm nội dung kiến thức phần “quang hình học” vật lí 11 nâng cao......43
2.1.4. Chuẩn kiến thức – kỹ năng của phần “quang hình học” vật lí 11 nâng cao...47
2.2. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢNG TƯƠNG TÁC THÔNG MINH VÀ

PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC.............................................................................................................50
2.2.1. Một số lưu ý khi sử dụng bảng tương tác thông minh và phần mềm
activinspire...................................................................................................50

2


2.2.2. Sử dụng phần mềm activinspire trong bước đề xuất vấn đề..........................50
2.2.3. Sử dụng phần mềm activinspire trong bước giải quyết vấn đề......................52
2.2.4. Sử dụng phần mềm activinspire trong bước kiểm tra, vận dụng kết quả.......53
2.2.5. Sử dụng bảng tương tác thông minh trong tổ chức hoạt động dạy học..........54
2.3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI DẠY HỌC TRONG PHẦN “QUANG HÌNH HỌC”
VẬT LÍ 11 NÂNG CAO BẰNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE................57
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................67
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................68
3.1. MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................68
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm....................................................................68
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.............................................................68
3.1.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm....................................................................69
3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................69
3.2.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm...................................................................69
3.2.2. Quan sát........................................................................................................70
3.2.3. Kiểm tra........................................................................................................70
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................70
3.3.1. Đánh giá định tính.........................................................................................70
3.3.2. Đánh giá định lượng......................................................................................72
3.3.3. Kiểm định giả thuyết thống kê......................................................................78
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................83
MỤC LỤC

3


BẢNG GHI CHÚ CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
CNTT
ĐC
GV
HS
KHCN
MVT
NXB
PMDH
PPDH
PTDH
QTDH
SGK
THPT
TN
TNg
TNSP

Viết đầy đủ
Công nghệ thông tin
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh

Khoa học cơng nghệ
Máy vi tính
Nhà xuất bản
Phần mềm dạy học
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thơng
Thí nghiệm
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, quá trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra
mạnh mẽ; đó vừa là một q trình hợp tác để phát triển, vừa là quá trình cạnh tranh
kinh tế quyết liệt giữa các quốc gia, tạo nên sự vận động và phát triển không ngừng
của thế giới. Sự tác động của quá trình này đến nước ta ngày càng mạnh mẽ, điều
này đã và đang tạo ra những cơ hội phát triển chưa từng có cho đất nước, đồng thời
cũng đặt ra những thách thức to lớn về mặt chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Nói chung, trong q trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công
việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có
được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo
của mình trong cơng tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở
nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với mơn

học. Do đặc điểm của q trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học
sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe-thấy-làm được (những gì nghe được
khơng bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì khơng bằng những gì tự
tay làm), nên khi đưa những phương tiện vào q trình dạy học, giáo viên có điều
kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của
q trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của các em.
Tính chất của phương tiện dạy học biểu thị nội dung thơng tin học, hình thức
thơng tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương tiện và phải dưới
sự tác động của giáo viên hoặc học sinh tính chất đó mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy
đã có mối liên hệ chặt chẽ giữa tính chất và chức năng của phương tiện dạy học.
Trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh và mạnh của khoa học kỹ
thuật, một trong những ngành đi đầu và có tính thời sự cao là trong lĩnh vực công
nghệ thông tin. Công nghệ thông tin mang lại lợi ích to lớn cho tất các các ngành
nghề và nhiều công việc quan trọng khác của cuộc sống hiện đại. Một trong những
ngành được hưởng những thành tựu to lớn đó phải kể đến là ngành giáo dục. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong mới phương pháp dạy học được áp dụng rộng
rải trên thế giới và đưa lại nhiều hiệu quả thiết thực. Tổ chức UNESCO đã dự đoán

5


việc tác động của công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi một cách căn bản nền giáo
dục thế giới trong những năm đầu thế kỷ XXI. Trong xu thế phát triển và hội nhập,
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội, nhất là đối với giáo dục. Những quan điểm
chỉ đạo của Đảng và Chính phủ về đổi mới giáo dục được thể hiện trong nhiều chỉ
thị, nghị quyết quan trọng như Chỉ thị 58/CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố”, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: “Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các

cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ
đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”
[1].
Đứng trước yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc và sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, vấn đề đổi mới phương
pháp dạy và học là một trong những mục tiêu lớn được ngành Giáo dục và Đào tạo
đặt ra trong giai đoạn hiện nay và là một mục tiêu chính đã được Nghị quyết TW2,
khố VIII chỉ ra rất rõ ràng và cụ thể: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dụcđào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào
quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học
sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên" [9].
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã được Ngành giáo dục xác
định là nhiệm vụ trọng tâm trong những năm qua đó là: "Năm học đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" và tiếp tục chủ đề “ổn định, phát
triển, hội nhập” [2].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định: "...đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020..." [8].

6


Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT đối với đổi mới giáo dục, trong
Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT, Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ rõ:
“Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra
một bước chuyển biến cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục" [4].
Hiện nay, sự phát triển của CNTT đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi

mới phương pháp dạy học. Hầu hết các trường đều được trang bị máy vi tính, phịng
học CNTT, kết nối Internet… Máy vi tính được sử dụng trong dạy học để hỗ trợ
được các nhiệm vụ cơ bản của QTDH và nhất là hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học
chương trình mới theo hướng tích cực hóa người học. Với sự trợ giúp của máy vi
tính và phần mềm dạy học, GV có thể tổ chức q trình học tập của HS theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh
Với đặc thù của Vật lí học là mơn khoa học thực nghiệm nên trong quá trình
hình thành những kiến thức mới cho HS đòi hỏi GV và HS phải tiến hành các TN,
Từ đó tạo niềm tin, phát triển tư duy và góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho
HS. Thế nhưng việc tiến hành thí nghiệm vật lí hiện nay vẫn gặp một số khó khăn
nhất định. Xét về mặt khách quan, các khó khăn gặp phải khi tiến hành các thí
nghiệm là do một vài thí nghiệm cần thực hiện với nhiều thao tác phức tạp; một vài
thí nghiệm khác thì có mức độ nguy hiểm cao hoặc khơng thể thực hiện được trong
điều kiện bình thường; ở một số trường cịn thiếu hoặc thậm chí chưa có các phịng
học bộ mơn hoặc phịng thí nghiệm thực hành, những nơi đã có phịng thí nghiệm
thực hành thì thiếu cán bộ chun trách; diện tích phịng học nhỏ và bố trí bàn ghế
cũng như thiết bị ở bên trong khơng thuận lợi cho việc sử dụng thí nghiệm trên lớp,
… Xét về mặt chủ quan, một số GV cho rằng việc chuẩn bị dụng cụ phục vụ thí
nghiệm tốn thời gian và khi sử dụng thí nghiệm trong giờ học cũng mất thời gian
giảng bài; một vài GV ngại khai thác, sử dụng thí nghiệm vì các dụng cụ thí nghiệm
mới đưa vào sử dụng trong lúc đó nhiều GV chưa được tiếp cận tài liệu hướng dẫn.
Việc ra đời các phần mềm dạy học và sử dụng phần mềm là một nhu cầu lớn trong
ngành giáo dục. Mỗi phần mềm có một ưu thế riêng trong q trình dạy học, chính
vì vậy khai thác và sử dụng các phần mềm trong tổ chức dạy học là điều nên làm.

7


Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay các phần mềm dạy học thường được sử dụng
đơn lẻ và giáo viên chủ yếu dạy học bằng bảng truyền thống nên một tiết dạy chưa

thực sự phong phú và sinh động, chưa khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả
trong dạy học mơn Vật lí. Bởi vậy việc nghiên cứu khai thác ứng dụng kết hợp bảng
tương tác thông minh với các phần mềm dạy học và sử dụng một cách có hiệu quả
trong tổ chức hoạt động nhận thức mơn Vật lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học là
một yêu cầu cấp bách hiện nay. Đó là những lý do tác giả chọn đề tài:
“ Sử dụng bảng tương tác thông minh và phần mềm activinspire trong tổ chức
hoạt động dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11 nâng cao”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây Công nghệ thông tin (CNTT) được thế hệ thanh
niên Việt nam tiếp thu nhiều, nhiều người chọn lĩnh vực CNTT làm cơng việc chính
của mình. Đứng trước nhu cầu xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng nhiều
cơng ty CNTT Việt nam đã viết, phát triễn các sản phẩm phần mềm giáo dục nhưng
hiệu quả sử dụng cịn thấp. Ngun nhân là do chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
kỹ sư phần mềm, người viết chương trình và các nhà giáo dục, các thầy cô đứng
lớp, những người hiểu rõ các yêu cầu mà một phần mềm giáo dục tốt phải đáp ứng.
Có nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước đã quan tâm đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong dạy học. Ở phạm vi trong nước có nhiều cơng trình
nghiên cứu, nhiều bài báo được đăng trên các tạp chí giáo dục như bài báo: “Sử
dụng computer để mơ phỏng và minh họa trong dạy học vật lí” [5], của các tác giả
Lê Công Triêm, Nguyễn Quang Lạc, Phan Gia Anh Vũ, với bài báo này cho thấy
máy vi tính có một tầm quan trọng trong dạy học vật lí, là một trong những phương
tiện dạy học hiện đại, một phương tiện có sức lơi cuốn, gây hứng thú cho học sinh
và góp phần hiện đại hóa cơng nghệ dạy học vật lí; bài báo “Sự hỗ trợ của máy vi
tính với hệ thống multimedia trong dạy học” [6] của tác giả Lê Công Triêm bài báo
đã đề cập đến vấn đề sử dụng MVT với hệ thống đa phương tiện cũng như sự hiệu
quả của nó trong dạy học; Bài báo “Bài giảng điện tử và quy trình thiết kế bài giảng
điện tử trong dạy học”,bài báo đã đề cập đến vấn đề bài giảng điện tử, quy trình
thiết kế bài giảng điện tử và các bước thiết kế bài giảng điện tử trên PowerPoint.

8



Luận án tiến sĩ của nhiều tác giả đã nghiên cứu việc ứng dụng của công nghệ
thông tin vào trong dạy học vật lí ở trường phỗ thơng như: “Nghiên cứu, xây dựng
và sử dụng phần mềm dạy học cho chương trình động học và động lực học lớp 10
phổ thông” của Phan Gia Anh Vũ; "Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ
của máy vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ học và nhiệt học trung học phổ
thơng" của Trần Huy Hồng [12]; “Xây dựng phần mềm phân tích video và tổ chức
hoạt nhận thức của học sinh trong dạy học các quá trình cơ học biến đổi nhanh
theo quan điểm lý luận dạy học hiện đại” của Nguyễn Xuân Thành [19]; “Nghiên
cứu sử dụng máy vi tính với multimedia thơng qua việc xây dựng và khai thác
website dạy học mơn vật lí lớp 6 ở trường trung học cơ sở” của Vương Đình Thắng
[16]. Các luận văn thạc sĩ: “Khai thác và sử dụng phần mềm Crocodile Physics
trong dạy học vật lí ở trường trung học phỗ thông” của Lê Thị Ngọc Thúy[21], “Sử
dụng phần mềm dạy học theo hướng tích cực hóa quá trình nhận thức của học sinh
trong dạy học một số kiến thức vật lí 11, THPT” của Đặng Quang Hồng, "Tổ chức
dạy học phần Điện học Vật lí lớp 11 nâng cao trung học phỗ thông với sự hỗ trợ của
phần mềm Crocodile Technology 3D" của Lê Phước Hải và các tác giả Nguyễn
Trúc Anh, Nguyễn Văn Cần, Nguyễn Thị Ánh Hà, Hoàng Trọng Phú tập trung vào
việc thiết kế bài dạy học, xây dựng bài giảng điện tử, sử dụng các phần mềm để xây
dựng mơ hình thí nghiệm phục vụ cho dạy học vật lí…
Kết quả của các cơng trình nghiên cứu cho thấy sự hỗ trợ của cơng nghệ
thơng tin trong dạy học có thể giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản của quá trình
dạy học, từ truyền thụ tri thức, phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng thực hành, ôn
tập củng cố, kiểm tra đánh giá cho đến việc giáo dục nhân cách người lao động mới.
Nó khơng chỉ phù hợp cấu trúc logic, đặc điểm của q trình dạy học mà cịn có thể
ứng dụng trong nhiều tình huống dạy học khác nhau. Các tác giả cũng đã đưa ra
những sơ đồ tương tác khả dĩ giữa các thành tố trong quá trình dạy học với máy vi
tính (Giáo viên-Máy vi tính-Học sinh), các định hướng trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.

Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở việc cho thấy máy vi
tính có một tầm quan trọng trong dạy học vật lí cũng như xây dựng, khai thác và sử
dụng một số phần mềm như Working Model, Macromedia Flash, Crocodile Physics,

9


Power Point, Pakma, Activinspire...trong dạy học vật lí ở trường THPT, chứ chưa có
một cơng trình nào thực sự quan tâm nhiều đến việc kết hợp bảng tương tác thông
minh với phần mềm Activinspire trong tổ chức hoạt động dạy học phần “Quang
hình học” vật lí 11 nâng cao.
3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài cần đạt được những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của bảng
tương tác thông minh và phần mềm activinspire.
- Đề xuất ứng dụng bảng tương tác thông minh với phần mềm activinspire
trong tổ chức hoạt động dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11 nâng cao.
4. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ
của bảng tương tác thông minh với phần mềm activinspire.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về kiến thức: Nghiên cứu ứng dụng bảng tương tác thông minh với phần
mềm activinspire trong tổ chức hoạt động dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11
nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
6. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học như hiện nay, vấn
đề ứng dụng công nghệ thông tin vào trong q trình dạy học là rất quan trọng, vì
nó mang lại hiệu quả rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường
phổ thông.

Nếu tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của bảng tương tác thơng minh
và phần mềm activinspire một cách thích hợp thì sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt cho các
hoạt động dạy học của giáo viên và việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới mới PPDH của sách giáo khoa Vật lí 11 hiện hành,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phần quang hình học nói riêng và Vật lí
11 THPT nói chung.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra thì nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là :

10


- Nghiên cứu lý luận về tổ chức hoạt động dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dụng, chương trình và SGK phần “Quang hình
học” Vật lí 11 nâng cao.
- Nghiên cứu bảng tương tác thông minh và phần mềm activinspire
- Thiết kế các bài dạy học vật lí có sử dụng phần mềm activinspire
- Kết hợp bảng tương tác thông minh với phần mềm activinspire
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng
bảng tương tác thông minh với phần mềm activinspire trong tổ chức hoạt động dạy
học vật lí phần “Quang hình học” vật lí 11 nâng cao.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng. Luật Giáo Dục của Quốc Hội ; các
Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành về dạy
học và đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
- Nghiên cứu lý luận dạy học vật lí và mục tiêu, nội dung, chương trình sách
giáo khoa mơn Vật lí THPT, các luận án, luận văn có liên quan đến đề tài
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm trong dạy học nhằm đánh giá khả năng hỗ

trợ của phần mềm này trong q trình dạy học vật lí ở trường THPT
- Trao đổi với GV và HS một số vấn đề sử dụng các phần mềm mà đặc biệt
là phần mềm activinspire trong dạy học vật lí
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy một số tiết có sử dụng các sản phẩm được thiết kế bởi
phần mềm activinspire bằng bảng tương tác thông minh
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của học sinh khi học các giờ học này
- So sánh với các lớp đối chứng, kết hợp với việc trao đổi ý kiến với giáo
viên giảng dạy
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để trình bày kết quả thực nghiệm sư
phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng

11


9. Cấu trúc của luận văn
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ
trợ của bảng tương tác thông minh và phần mềm activinspire
CHƯƠNG 2.
Phương pháp sử dụng bảng thông minh và phần mềm Activinspire
trong tổ chức hoạt động dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11 nâng cao.
CHƯƠNG 3.
Thực nghiệm sư phạm
PHỤ LỤC
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢNG TƯƠNG TÁC THÔNG
MINH VÀ PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE
1.1. Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học mơn vật lí
1.1.1. Khái niệm về tổ chức hoạt động dạy học
1.1.1.1. Hoạt động
Theo triết học: "Hoạt động là quá trình diễn ra giữa con người với giới tự
nhiên, bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm
tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên" [3]
Theo tâm lý học: "Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người và thế giới để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và cả về phía con người " [7]
Theo nhà tâm lý người Nga Leontiev thì hoạt động được hiểu là một tổ hợp
các quá trình con người tác động vào đối tượng để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn
nhu cầu nhất định [11]. Hoạt động có mối quan hệ khăng khít giữa chủ thể và đối
tượng. Trong hoạt động có q trình đối tượng hóa chủ thể - quá trình con người
chuyển năng lực bản thân tác động vào đối tượng để tạo ra sản phẩm hoạt động; có
q trình chủ thể hóa đối tượng - quá trình con người phản ánh đối tượng, phát hiện
và chuyển các tính chất, đặc điểm…của đối tượng thành khả năng tâm lý, ý thức
bản thân.
Như vậy trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, trí não. Vì vậy, hoạt
động được coi là nơi nảy sinh và là nơi vận hành tâm lý. Bằng hoạt động con người
tự tạo ra bản thân, tức là tạo ra tâm lý, ý thức, nhân cách của mình.
1.1.1.2. Tổ chức hoạt động dạy học
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì hình thức tổ chức dạy học là hoạt động

dạy học được tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ
dạy học.
Tổ chức hoạt động dạy học là việc xác định các hoạt động của thầy và hoạt
động của trò cũng như sự phối hợp giữa các hoạt động ấy, nhằm triển khai từng
thành tố nội dung bài học.

13


Dạy học là một loại hoạt động phức tạp mà mục đích cuối cùng là biến
những tri thức, kinh nghiệm của loài người thành tri thức, kinh nghiệm, năng lực
của bản thân HS, đồng thời phát triển ở HS những phẩm chất của con người trong
xã hội mới. QTDH là quá trình tác động qua lại giữa ba thành tố cơ bản: GV, HS và
nội dung môn học (tài liệu, phương tiện). Q trình đó diễn ra phức tạp, trong đó sự
phối hợp hoạt động của GV và HS có vai trị quyết định. Do đó, muốn đạt được mục
đích dạy học, GV cần phải lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động thích hợp cho HS,
hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho HS thực hiện thành công những hoạt động
đó; xác định rõ ràng, chính xác sự vận hành của QTDH, nghĩa là GV phải chọn hình
thức tổ chức dạy học có hiệu quả.
1.1.2. Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện và phương tiện
dạy học, đối tượng HS mà GV xác định và lực chọn hình thức dạy học thích hợp.
+ Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, GV có thể tổ chức cho HS tự
học với SGK.
+ Đối với những nội dung gây nhiều ý kiến khác nhau, GV tổ chức cho HS
làm việc theo nhóm.
+ Đối với nhiều nội dung phức tạp, tốn nhiều thời gian GV tổ chức cho HS
học tập theo lớp.
* Tổ chức dạy học một tiết học Vật lí:
+ Đối với tiết học nghiên cứu tài liệu mới:

- Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- Giải quyết vấn đề - tìm kiến thức mới:
Có hai nội dung cơ bản là đề xuất giả thuyết và kiểm tra giả thuyết. Sau khi
giả thuyết được kiểm chứng, nó trở thành kiến thức mới.
- Củng cố và vận dụng kiến thức mới.
+ Đối với tiết học rèn luyện kỹ năng:
HS được tổ chức để rèn luyện những kỹ năng cơ bản của Vật lí như giải các
bài tập Vật lí và thực hành thí nghiệm Vật lí. Trong tiết học này cần tiến hành như
sau:
- GV tiến hành làm mẫu cho HS.

14


- Tổ chức cho HS luyện tập theo mẫu và mở rộng dần sang những vấn đề có
liên quan.
- Luyện tập để củng cố kỹ năng.
+ Đối với tiết học ôn tập - tổng kết - hệ thống hóa:
HS được tổ chức cho ôn tập lại những kiến thức đã học, trên cơ sở đó liên kết
các kiến thức thành một hệ thống hoàn chỉnh để hiểu sâu và đúng đắn hơn. Trong
tiết học này cần tiến hành các bước sau:
- Tiến hành hệ thống hoá các kiến thức, đi sâu những kiến thức cơ bản.
- Cho HS luyện giải những bài tập tổng hợp.
- Cho những câu hỏi và bài tập có liên quan để HS tự giải quyết.
+ Đối với tiết học kiểm tra đánh giá:
- GV dặn dò HS một số điều cần thiết trước khi làm bài (tự tin, khơng trao
đổi, bình tỉnh và cẩn thận).
- Ghi hoặc phát đề bài cho HS.
- Kiểm soát quá trình làm bài của HS (nhắc nhở nếu vi phạm nội quy nhẹ, có
biện pháp nếu mức độ nặng).

- Thu bài (kiểm tra số bài, số tờ giấy) và nhận xét buổi kiểm tra.
Cho dù là tổ chức hoạt động dạy học dưới hình thức nào thì việc áp dụng
CNTT vào tiết dạy cũng hết sức cần thiết và phong phú, tạo được khơng khí dạy
học sơi nổi và tiết dạy có chất lượng cao hơn.
1.1.3. Biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động dạy học
Để có thể phát huy tính tích cực của HS trong q trình học tập chúng ta cần
phải chú ý đến một số biện pháp chẳng hạn như: Tạo ra và duy trì khơng khí dạy
học trong lớp; xây dựng động cơ hứng thú học tập cho HS; giải phóng sự lo sợ HS...
bởi chúng ta khơng thể phát huy tính tích cực trong khi HS vẫn mang tâm lý lo sợ,
khi các em khơng có động cơ và hứng thú học tập và đặt biệt là thiếu khơng khí dạy
học. Do đó với vai trị cuả mình, thầy giáo phải là người góp phần quan trọng trong
việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho HS học tập, rèn luyện và phát triển. Sau
đây chúng tôi đề xuất một số biện pháp cụ thể:
+ Tạo ra và duy trì khơng khí dạy học trong lớp: Mục đích là tạo ra mơi
trường thuận lợi cho việc học tập và phát triển của HS. Trong mơi trường đó HS dễ

15


dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào QTDH, vì
khi đó tâm lý các em rất thoải mái.
+ Khởi động tư duy gây hứng thú học tập cho HS: Trước mỗi tiết học tư duy
của HS ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy, trước hết thầy giáo phải gây hứng thú nhận
thức của HS ngay từ khâu đề xuất vấn đề học tập nhằm vạch ra trước mắt HS lý do
của việc học và giúp các em xác định được nhiệm vụ học tập. Đây là bước khởi
động tư duy nhằm đưa HS vào trạng thái sẵn sàng học tập, lôi kéo HS vào khơng
khí dạy học. Khởi động tư duy chỉ là bước mở đầu, điều quan trọng hơn là phải tạo
ra và duy trì khơng khí dạy học trong suốt giờ học. HS càng hứng thú học tập bao
nhiêu, thì việc thu nhận kiến thức của các em càng chủ động tích cực bấy nhiêu.
Muốn vậy cần phải chú ý đến việc tạo các tình huống có vấn đề nhằm gây sự xung

đột tâm lý của HS. Điêu này rất cần thiết và cũng rất khó khăn, nó địi hỏi sự cố
gắng, nổ lực và năng lực sư phạm của thầy giáo. Ngồi ra cũng cần chú ý tới lơgic
của bài giảng. Một bài giảng gồm các mắt xích nối với nhau chặt chẽ, phần trước là
tiền đề cho việc nghiên cứu phần sau, phần sau bổ sung làm rõ phần trước. Có như
vậy thì nhịp độ hoạt động, hứng thú học tập và quá trình nhận thức của HS mới tiến
triển theo một mạch liên tục không bị ngắt quãng.
+ Khai thác và phối hợp các PPDH một cách có hiệu quả: Chú trọng tới các
PPDH tích cực. Việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức và điều khiển QTDH của thầy giáo. Bỡi vậy, trong tiến
trình dạy học, thầy giáo cần phải lựa chọn và sử dụng các PPDH hiệu quả, đặc biệt
là các PPDH tích cực như: Phương pháp nêu vấn đề; Phương pháp phát triển hệ
thống câu hỏi; Phương pháp thực nghiệm... có như vậy mới khuyến khích tính tích
cực, sáng tạo của HS trong học tập.
+ Tổ chức cho HS hoạt động: Thầy giáo và HS là những chủ thể của QTDH,
vì thế mà hoạt động nhận thức của HS phải do chính những chủ đề này quyết định.
Trong việc xác định rõ vai trị, nhiệm vụ của từng chủ thể có ý nghĩa rất quan trọng,
nó giúp cho chủ thể định hướng hoạt động của mình. Trong giờ học thầy giáo khơng
được làm thay HS, mà phải đóng vai trị là người tổ chức quá trình học tập của HS,
hướng dẫn HS đi tìm kiếm kiến thức mới. Cịn HS phải chuyển từ vai trị thụ động
sang chủ động tham gia tích cực và sáng tạo vào quá trình học tập tránh tình trạng

16


ngồi chờ và ghi chép một cách máy móc. Muốn vậy, cần phải tăng cường hơn nữa
việc tổ chức cho HS thảo luận và làm việc theo nhóm.
1.1.4. Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học tích cực với phương tiện dạy
học hiện đại
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta
đã được Đảng, Nhà nước cũng như các cấp quản lý giáo dục rất quan tâm. Chiến

lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 đã đề ra phương hướng: Cùng hòa nhịp vào xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra sôi nổi khắp nơi trên thế giới,
việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta cần được xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa
trên cơ sở những quan điểm đầy đủ và thống nhất về đổi mới phương pháp dạy và
học cũng như những giải pháp phù hợp, khả thi.
Như vậy, những định hướng lớn cho tương lai phát triển của ngành giáo dục
đã nhấn mạnh đến đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. Để đổi mới phương
pháp dạy và học đòi hỏi: "Người dạy phải dạy thật, người học phải học thật".
Vậy thì lối dạy và học mới như thế nào?
Lối dạy và học mới tập trung vào việc làm sao cho học trò hoạt động tư duy
càng nhiều càng tốt, Thầy chỉ là người tổ chức, trọng tài cho các nhóm làm việc,
học sinh tranh luận chất vấn nhau nếu có điểm tranh cãi chưa ngã ngũ thì thầy giáo
sẽ là người giúp học sinh giải quyết. Đó là kiểu dạy lấy người dạy làm trung tâm,
kiểu học lấy việc tự học có hướng dẫn làm chính.
Muốn "dạy thật, học thật " cần phải có sự thay đổi mang tính hệ thống từ các
cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó trong các giờ hoạt
động trên lớp việc kết hợp sử dụng phương tiện dạy học là yếu tố thành cơng cho
tiết dạy học. Vì nó là những hình ảnh trực quan sinh động giúp học sinh tiếp thu bài
tốt.
Song cần lưu ý rằng dù phương tiện hiện đại hay truyền thống thì phương
tịên cũng chỉ là cơng cụ hỗ trợ trong tiết học trên lớp, nhằm làm sáng tỏ những điều
cần trình bày của giảng viên và trực quan hoá nội dung giảng dạy giúp học viên tiếp
thu dễ dàng và tham gia học tập một cách chủ động tích cực.
Mỗi loại phương tiện dạy học có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vấn
đề còn lại là giáo viên phải biết lựa chọn phương tiện nào cho phù hợp. Bản thân

17


mỗi phương pháp dạy học tích cực nếu biết áp dụng đúng hồn cảnh, nội dung bài

giảng thì nhiều khi chỉ cần một cái bảng cũng có thể khơi dậy được sự say mê của
người học. Tuy nhiên nếu giảng viên biết kết hợp, sử dụng nhuần nhuyễn các
phương tiện hiện đại như Projecter, máy chiếu hắt thì lớp học sẽ sôi nổi, sinh động
và gây được sự chú ý của người học hơn. Ví dụ: Khi muốn giới thiệu cơ cấu nội
dung bài giảng, một hình ảnh hay một sơ đồ thì dùng phương tiện Projecter sẽ rất
hiệu quả.
Và nhiều khi cũng chính phương tiện dạy học hiện đại đó sẽ làm cho phương
pháp dạy học tích cực khơng phát huy được hiệu quả bài giảng. Đó chính là khi
giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ về tác dụng của các phương tiện và chưa biết
sử dụng nhuần nhuyễn các phương tiện hiện đai. Chẳng hạn khi sử dụng Projecter
giáo viên thường mắc các lỗi: trong một buổi học chiếu quá nhiều hình ảnh hay
trong mỗi sline viết quá nhiều chữ dẫn đến tình trạng học viên chưa kịp nhìn, kịp
ghi thì giáo viên lại chuyển sang một sline mới. Hoặc trong một buổi học giáo viên
đã làm việc cùng máy chiếu hắt và giấy Phôli với tốc độ thay thế nhanh đến nỗi
người học chưa kịp chép. Trong khi đó nguyên tắc vàng của việc áp dụng chương
trình Powerpoint là khơng được viết câu q dài và quá nhiều chữ; khi trình diễn
cần phải chèn cả sơ đồ, hình ảnh…
Điều đó chứng tỏ việc áp dụng phương tiện dạy học hiện đại vào giảng dạy là
một sự cần thiết nhưng không phải bằng mọi giá phải áp dụng bằng được khi các
điều kiện chưa thật sự sẵn sàng. Ở đây chúng ta cần phải hiểu rằng phương tiện luôn
chỉ là một công cụ trợ giúp, chuyển tải các nội dung. Tạo ra sự chú ý, cải thiện khả
năng nhớ, mức độ tiếp thu của người tham dự.Nó khơng thể quyết định đến tồn bộ
chất lượng giảng dạy, mà chỉ hỗ trợ để thể hiện nội dung mà thơi. Tự nó khơng thể
là nội dung.
1.2. Giới thiệu về bảng tương tác thông minh và phần mềm activinspire
1.2.1. Giới thiệu về bảng tương tác thông minh
1.2.1.1. Hướng dẫn sử dụng ActivPen

18



Hình 1.1 ActivPen
ActivPen có thể thực hiện mọi thao tác mà chuột máy tính chuẩn thực hiện
được.
*. Di chuyển con trỏ
Nắm nhẹ đầu ActivPen trên bảng; không ấn đầu bút. Di chuyển ActivPen qua
lại. Con trỏ sẽ di chuyển theo bút của bạn.
*. Nhấp trái
Chạm đầu ActivPen nhưng nhanh chóng di chuyển vào ActivBoard.
*. Nhấp phải
Rê đầu ActivPen trên ActivBoard, cách bảng dưới một centimet. Nhấn nút ở
mặt bên của ActivPen.
*. Nhấp và kéo
Nhấp vào đối tượng bạn muốn di chuyển, ấn đầu ActivPen lên bảng và sau đó
di chuyển ActivPen. Đối tượng bạn đã nhấp sẽ di chuyển cùng ActivPen.
*. Nhấp đúp
Chạm mạnh nhannh bằng đầu ActivPen sẽ cho thao tác giống như nhấp đúp
chuột.
1.2.1.2. Giới thiệu bảng tương tác thông minh (Activboard)
*. Giới thiệu Activboard

19


Activboard được thiết kế dành cho lớp học, Activboard rất bền ngay cả khi
HS ném bất kỳ vật gì vào bảng. Không như các loại bảng khác, hệ thống lưới điện
từ của bảng không bị ảnh hưởng bởi những tác động hư hại trên bề mặt và cho phép
chúng ta điều khiển với sự chính xác lạ thường.
Kết hợp máy chiếu với bảng điện tử activboard tạo ra khả năng điều chỉnh độ
cao của bảng, giảm hiệu ứng đổ bóng và tăng cường độ an tồn cho máy chiếu.


Hình 1.2 Activboard
Activboard của Promethean đặt trước và giữa Activclassroom cho ra mọi
hình ảnh và âm thanh học tập tương tác thật sống động.
Cầm cây bút Activpen lên, chạm vào màn hình và hãy để cuộc hành trình bắt
đầu. Activboard hồn tồn tích hợp với phần mềm phát triển bài học đoạt giải
thưởng Activprimary hoặc Activstudio, cho bạn tiếp cận ngay với hàng ngàn nguồn
tài nguyên và bài học mẫu. Bước định hình chức năng của các hình tượng sẽ hết sức
dễ dàng bởi bạn có thể chỉ Activpen lên hình tượng là thấy hiển thị chức năng. Và
đừng sợ làm vỡ Activboard - nó cịn cứng hơn bất cứ anh chàng cứng đầu nào trong
lớp. Nhờ lưới điện từ đặt sau màn hình, ngón tay vấy bẩn và nhiệt độ mùa hè sẽ
chẳng làm hỏng nó được.
Trên hết, đó là giải pháp hồn tồn tích hợp, có nghĩa là các đặc tính của nó
cũng dễ sử dụng như chức năng của nó. Với Activboard của Promethean, bạn có thể
dễ dàng tạo ra những bài học lôi cuốn và hấp dẫn học viên bằng phương pháp mới
mẻ, giúp học viên có thể thấy, chạm, nghe và quan trọng nhất là hiểu được.
*. Đặc điểm và lợi ích của Activboard
- Bút Activpen khơng dây, không cần pin viết được như cây viết và hoạt động
như chuột vi tính để chỉ một cách chính xác mà không hề mất thời gian.

20


- Giá đỡ đóng sát tường đảm bảo dễ gắn vào hầu hết các loại tường.
- Phần mềm phát triển bài học đoạt giải thưởng giúp cho việc soạn bài chỉ
trong phút chốc (như một cú nhấp chuột).
- Công nghệ không dây cho phép Activboard tiếp nối thoải mái với những
sản phẩm khác của chúng tôi mà không cần dây cáp cồng kềnh.
- Màn hình ít chói giúp bề mặt màn ảnh chiếu có chất lượng cao.
*. Sơ đồ kết nối các thành phần dạy học tương tác


Hình 1.3 Sơ đồ kết nối các thành phần dạy học tương tác
*. Kết nối thiết bị

Hình 1.4 Kết nối thiết bị
*. Căn chỉnh

Hình 1.5 Căn chỉnh Activboard

21


1.2.2. Giới thiệu về phần mềm activinspire
Bức ảnh sau sẽ hiển thị một hình ảnh thu nhỏ của của sổ phiên bản
ActivInspire Professional. Danh sách bên tay trái sẽ chỉ cho bạn thấy những thành
phần được đánh số:

Hình 1.6 Cửa sổ của phiên bản ActivInspire Professional
1. Hộp cơng cụ chính, 2. Trình duyệt, 3. Thanh Menu, 4. Tên Flipchart, 5. Chi
tiết các kích cỡ, 6. Trang Flipchart, 7. Thùng rác Flipchart
*. Tạo 1 Flipchart mới:
Tập tin (File)  Mới (New)  Chọn độ phân giải phù hợp. Tuy nhiên, nên
chọn Bảng lật kích cỡ màn hình (Screen size Flipchart).
*. Mở một Flipchart đã soạn sẵn:
Tập tin (File)  Mở … (Open)  Xuất hiện cửa sổ  Chỉ đường dẫn đến
nơi lưu trữ Flipchart cần mở  Chọn Flipchart cần mở  Nhấp Open.
*. Lưu trữ một Flipchart:
Vào Trình đơn chính / Tập tin (Menu File)  Lưu (Save)  Xuất hiện cửa sổ
 Chỉ đường dẫn đến nơi cần lưu trữ Flipchart  Đặt tên Flipchart trong mục File
name  Nhấp Save.

*. Hộp cơng cụ chính (Main ToolboxA)
Hộp cơng cụ chính xuất hiện trên màn hình khi khởi chạy ActivInspire. Khi
khỏi chạy ActivInspire trong lần đầu tiên, hộp công cụ bao gồm một loạt các công
cụ phổ biến nhất.

22


Những khoản mục trong hộp cơng cụ chính chỉ là chọn lựa của một vài cơng
cụ sẵn có. Có thể truy nhập vào rất nhiều các công cụ bổ sung từ menu công cụ. Lần
tiếp theo khi khởi chạy ActivInspire, nó sẽ nhớ nơi đặt hộp cơng cụ lần cuối và cơng
cụ nào bao gồm trong đó.

*. Khám phá các công cụ
ActivInspire bao gồm một số công cụ giúp tạo ra những bài học sống động
nhằm thu hút các học sinh và sự quan tâm của các em khi học tập tại bảng.
Hộp cơng cụ chính bao gồm những cơng cụ phổ biến nhất và thêm nhiều
cơng cụ sẵn có trong menu các công cụ.
Sau đây, là sự hướng dẫn khám phá một vài cơng cụ :
Chú thích trên màn hình nền (Annotate over Desktop): Đây là một cơng
cụ cho phép viết những chú thích lên màn hình nền của máy tính.
Trong cửa sổ của ActivInspire, một Flipchart mờ được gọi là một Flipchart
màn hình nền, được đặt ngay trên màn hình. Sau đó, có thể sử dụng các cơng cụ

trong hộp cơng cụ chính để tạo ra các chú thích. Có thể nhấp vào biểu tượng
Chọn (Select) để mở một tài liệu trong một ứng dụng phần mềm khác và chú thích
tài liệu.
Camera: Cơng cụ này cho phép thực hiện một bức ảnh chụp nhanh tức
thời những gì trên màn hình và đặt nó vào Flipchart, bảng ghi tạm hoặc trong thư
mục tài nguyên của tôi (My Resources) và tài nguyên dùng chung (Shared


23


Resources). Một loạt những tùy chọn cho phép điều chỉnh kích cỡ và hình dạng của
những bức ảnh chụp nhanh phù hợp với nhu cầu.
Chức năng biểu quyết (Express Poll): Cơng cụ này cho phép nhanh
chóng hỏi các học sinh một câu hỏi và ghi lại những câu trả lời của các em bằng
cách sử dụng các thiết bị Activote và ActivExpression. Một công cụ hữu dụng để
xác nhận sự hiểu biết hoặc để khuyến khích khả năng tranh luận.
Trình thu âm (Sound Recorder): Công cụ này cho phép ghi lại âm thanh
thành 1 tập tin trong Flipchart. Ví dụ, có thể tạo ra các trích đoạn âm thanh và liên
kết chúng vào các từ nhằm giúp học sinh phát âm hoặc ghi lại âm thanh trong khi
thực hiện chức năng quay phim màn hình bằng

trình quay phim màn hình

(Screen Recorder).
Trình quay phim màn hình (Screen Recorder): Cơng cụ này cho phép
thu lại bất cứ những gì xảy ra trên màn hình thành 1 tập tin video (*.avi). Có thể giữ
file âm thanh trong Flipchart, hoặc lưu đến một thư mục tài nguyên và phát lại mỗi
khi cần thiết.
Công cụ vén màn hình (Revealer): Cơng cụ này che phủ trang
Flipchart.
Cơng cụ đèn chiếu điểm (Spotlight tool): Công cụ này cho phép chọn
lọc ẩn hiện các vùng trong trang Flipchart.
Có thể di chuyển đèn chiếu điểm xung quanh và:


Ẩn màn hình, nhưng chỉ hiển thị vùng hình trịn hoặc hình chữ nhật


của đèn chiếu.


Hiện màn hình, nhưng chỉ ẩn vùng hình trịn hoặc hình chữ nhật của

đèn chiếu.

24


*. Các công cụ thường sử dụng nhiều nhất
Khi đang làm việc với phần mềm ActivInspire, thanh tắt của
hộp công cụ nằm bên phải hộp cơng cụ chính sẽ dần dần lắp
đầy các biểu tượng. ActivInspire sẽ tự động đặt các công cụ
thường được sử dụng thường xuyên nhất vào đó, sao cho
chúng có thể dễ dàng được truy nhập.
.
Chú thích trên màn hình nền (Annotate over Desktop)
Cơng cụ quay phim màn hình (Screen Recorder)
Trình thu âm (Sound Recorder)
Cơng cụ vén màn hình (Revealer)
Cơng cụ thu phóng trang (Page Zoom)
Cơng cụ chụp ảnh quay phim
1.2.3. Tiện ích và chức năng của bảng tương tác thông minh và phần mềm
activinspire
1.2.3.1. Tiện ích
- Tạo mơi trường tương tác tồn diện
- Thu hút sự tập trung chú ý, tham gia của HS ngay cả những trẻ thụ động, e
ngại nhất. Kích hoạt khả năng tư duy, sáng tạo của HS.

- Tạo bài giảng phù hợp với nhu cầu của các HS.
- Giúp trẻ có thể dễ dàng hình dung và có khái niệm chính xác về các hình
ảnh, sự vật, âm thanh,…
- Khuyến khích trẻ xây dựng các khái niệm thơng qua thực hiện và thử
nghiệm
- Tạo bài học vui nhộn
- Nâng cao năng lực của HS và chuyên môn của giáo viên

25


×