Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(TIỂU LUẬN) PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM và VAI TRÒ THỊ TRƯỜNG ĐỒNG THỜI đưa RA GIẢI PHÁP để PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG sản VIỆT NAM TRONG bối CẢNH hội NHẬP KINH tế QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.96 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ THỊ TRƯỜNG
ĐỒNG THỜI ĐƯA RA GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Đông
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Kim Lam
Lớp
: ĐH23NHA
Mã sinh viên

: 23A4011073

Phú Yên, ngày 02 tháng 06 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG .............................2
1.
Tiền đề ra đời và tồn tại của thị trường: ........................................................2
2.
Những vấn đề chung của thị trường: .............................................................2
3.
Vai trò của thị trường ....................................................................................4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG


TIÊU THỤ CỦA NÔNG SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ. ..................................................................................................6
1.
Thực trạng ......................................................................................................6
2.
Giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................................10
CHƯƠNG 3. SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN VIỆT NAM. ...................................................13
KẾT LUẬN ...............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................15


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước nông nghiệp nên các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
nơng nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, các hoạt động sản xuất kinh doanh và trao đổi hàng hóa ngày càng phát
triển, mở rộng cả trong và ngồi nước thì vai trị của các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh và nông sản càng quan trọng hơn hết vì nếu có các doanh nghiệp này thì hàng
hóa nơng sản của nước ta mới được tiêu thụ và đem lại thu nhập cho nhiều người…
Dù doanh nghiệp có ở vi mơ nào và đang hoạt động trong lĩnh vực nào thì vốn lưu
động ln là phần quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh. Vốn lưu động (cơ bản
bao gồm vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho) là những tài sản nhạy
cảm nhất với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là những tài sản có
mức độ rủi ro cao địi hỏi phải có một hệ thống quản trị hiệu quả. Vì vậy quản trị
vốn lưu động và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Xem xét tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động, nhiều nhà nghiên cứu đã tập
trung vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi
như Deloof (2003), Padachi (2006), Mohamad và Saad (2010), Gul và cộng sự
(2013), Sharma và Kumar (2011), Maroki và Jagongo A. (2013). Tuy nhiên, trong

lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa được xem xét một cách cụ thể,
rõ ràng về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lơi. Trong khi đó
nơng nghiệp bao giờ cũng đóng vai trog quan trọng vì nó thỏa mãn nhu cầu hàng
đầu của con người là nhu cầu ăn, tạo ra sự ổn định về chính trị, kinh tế và quốc
phịng. Phát triển kinh tế nơng nghiệp một cách ổn định tạo cho tồn bộ nền kinh tế
quốc dân, nhất là cho công nghiệp một cơ sở vững chắc về nhiều phương diện,
trước hết là về lương thực thực phẩm. Như vậy cho dù phát triển kinh tế đất nước
đến thế nào đi chăng nữa, cho dù tỉ trọng nơng sản có giảm sút trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân thì nơng sản vẫn đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu vì nó
thỏa mãn nhu cầu hàng đầu của con người… Hơn nữa nó cịn có giá trị xuất khẩu
nếu như sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường bên ngoài.

1


CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG
1. Tiền đề ra đời và tồn tại của thị trường:
Thị trường chỉ ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định khi mà
những hiện tượng kinh tế xã hội khách quan và tồn tại. Như vậy phạm trù thị trường
cần được đánh giá xem xét như là một vấn đề kinh tế xã hội khách quan, nó có tính
kinh tế và lịch sử. Cùng với sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, phân công
lao động xã gội và chế độ tư hữu phát triển bước đầu hình thành nê một nền kinh tế
hàng hóa giản đơn. Tiền tệ cũng được phát triển như một địi hỏi khách quan để có
thể trao đồi mua bán hàng hóa.
Chủ nghĩa tư bản trải qua q trình hình thành và phát triển đã đưa kinh tế hàng
hóa nên thành kinh tế thị trường đưa ra những tiền đề cần thiết để nảy sinh, hình
thành thị trường. Như vậy sự phát triển của kinh tế thị trường sự tham gia của tiền tệ
vào hoạt động kinh tế, sự tích lũy, tập trung tư bản…là những tiền tệ quan trọng
hình thành thị trường.
Những nhân tố trên đã tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường và ngược

lại, đến lượt mình, thị trường mình đã làm rõ cho nền kinh tế xã hội phát triển ở
mức cao hơn.
Ngày nay trong tiến trình hội nhập tồn cầu hóa các nền kinh tế thị trường đã mở
ra một phạm vi tồn thế giới và đang ngày càng đóng góp và phát triển nền kinh tế
thế giới. Chính su thế tồn cầu hóa đã hội nhập thị trường nhỏ bé độc lập thành
những thị trường khổng lồ, hoạt động phụ thuộc lẫn nhau cùng phát triển, Việt Nam
chúng ta cần đánh giá đúng đắn bản chất ra đời, tồn tại của thị trường từ đó mà dựa
trên các quy luật khách quan để xây dựng một thị trường hợp lý từng bước phát
triển hội nhập vào quốc tế và khu vực.
2. Những vấn đề chung của thị trường:
2.1.Khái niệm thị trường
Việc đo lường nhu cầu của thị trường đòi hỏi phải có sự hiểu biết rõ ràng về thị
trường liên quan. Thuật ngữ thị trường, trải qua thời gian đã có rất nhiều nghĩa.
-Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định
theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản
2


phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có
một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu đó.
Theo marketing, thị trường bao gồm tất cả khách hàng hiện có và tiềm năng có
cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, có khả năng và sẵn sàng tham gia trao đổi
để thỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó.
-Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
-Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất
định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng
khốn, thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi

nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với
nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung.
Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa vơ số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học
được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản
lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.
2.2.Phân loại thị trường
Có rất nhiều cách phân loại thị trường tuỳ theo chọn tiêu chí phân loại, ở đây đề
cập một số cách phân loại cần thiết nhất.
- Căn cứ vào việc khống chế vĩ mô chia thành thị trường tự do và thị trường có
kế hoạch.
- Căn cứ vào cơng dụng của hàng hoá chia thành thị trường hàng hoá và thị
trường các yếu tố sản xuất như các thị trường tư liệu sản xuất, tiền vốn, sức lao
động, công nghệ, thông tin và thị trường bất động sản …
- Căn cứ vào khu vực hoặc phạm vi lưu thông chia thành thị trường đô thị, nông
thôn, trong nước và thị trường quốc tế,
- Căn cứ vào trình độ cạnh tranh phân biệt có thị trường cạnh tranh hồn tồn,
thị trường độc quyền hoàn toàn và thị trường cạnh tranh độc quyền.

3


- Căn cứ vào địa vị của chủ thể chia thành thị trường bên bán, thị trường bên
mua và thị trường cân bằng.
3. Vai trò của thị trường
Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế hàng hố, mục đích của các nhà sản
xuất hàng hoá là sản xuất ra hàng hoá ra để bán, để thoả mãn nhu cầu ...
*Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục đích của các nhà sản xuất hàng hố là sản
xuất ra hàng hoá ra để bán, để thoả mãn nhu cầu của người khác. Vì thế các doanh
nghiệp khơng thể tồn tại một cách đơn lẻ mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải gắn với thị trường. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
không ngừng theo chu kỳ mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị… trên thị trường đầu
vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, sau đó bán chúng trên thị trường đầu ra.
Doanh nghiệp chịu sự chi phối của thị trường hay nói cách khác thị trường đã
tác động và có ảnh hưởng quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thị trường càng mở rộng và phát triển thì lượng hàng hố
tiêu thụ được càng nhiều và khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại. Bởi thế cịn thị trường thì cịn sản xuất kinh doanh,
mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ và các doanh nghiệp sẽ có nguy
cơ bị phá sản. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, có thể khẳng định rằng thị
trường có vai trị quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
*Thị trường điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố :
Thị trường đóng vải trị hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Các nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị trường để
quyết định sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào ? và cho ai? Sản xuất kinh
doanh đều phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và tìm mọi cách thoả mãn nhu
cầu đó chứ khơng phải xuất phát từ ý kiến chủ quan của mình. Bởi vì ngày nay nền
sản xuất đã phát triển đạt tới trình độ cao, hàng hoá và dịch vụ được cung ứng ngày
càng nhiều và tiêu thụ trở nên khó khăn hơn trước. Do đó, khách hàng với nhu cầu

4


có khả năng thanh tốn của họ, bộ phận chủ yếu trong thị trường của doanh nghiệp,
sẽ dẫn dắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường tồn tại một cách khách quan nên từng doang nghiệp chỉ có thể tìm

phương hướng hoạt động thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ
sở nhận biết nhu cầu của thị trường kết hợp với khả năng của mình để đề ra chiến
lược, kế hoạch và phương án kinh doanh hợp lý nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của thị trường và xã hội.
*Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp :
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trên thương trường đều có một vị thế cạnh tranh
nhất định. Thị phần (phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được) phản ánh
thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường.
Thị trường mà doanh nghiệp chinh phục được càng lớn chứng tỏ khả năng thu
hút khách hàng càng mạnh, số lượng sản phẩm tiêu thụ được càng nhiều và do đó
mà vị thế của doanh nghiệp càng cao.
Thị trường rộng giúp cho việc tiêu thụ thuận lợi hơn dẫn tới doanh thu và lợi
nhuận nhanh hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái đầu tư hiện đại hoá sản xuất,
đa dạng hoá sản phẩm, tăng thêm khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Khi
đó thế và lực của doanh nghiệp cũng được củng cố và phát triển.

5


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA NÔNG SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
1. Thực trạng
1.1.Vài nét về xuất khẩu nông sản Việt Nam thời gian qua
Tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam kể từ khi đổi mới khá cao và ổn định (trung
bình khoảng 3,3%/năm), khơng chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm và cung
cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ trong nước mà còn tham gia
ngày càng mạnh mẽ vào thị trường xuất khẩu (XK) - khoảng 50% sản lượng nông,
lâm, thủy sản (NLTS) được dùng cho xuất khẩu trong 5 năm gần đây. Nơng nghiệp
là ngành duy nhất có xuất siêu thương mại với mức độ ngày càng tăng, năm 2019

đạt 10,4 tỷ USD. Với nguồn cung dồi dào, nông nghiệp Việt Nam rất cần thị trường
XK để tạo động lực, dẫn dắt sản xuất phát triển, qua đó cải thiện thu nhập cho bộ
phận đông đảo cư dân và người lao động hiện sống ở khu vực nông thôn.
Nông nghiệp Việt Nam đã tham gia mạnh mẽ quá trình hội nhập và tồn cầu hóa
hoạt động thương mại trên thế giới với các hiệp định thương mại tự do (FTA), bắt
đầu từ các FTA thế hệ thứ nhất tập trung ở việc tự do hóa lĩnh vực thương mại hàng
hóa (cắt giảm thuế quan, loại bỏ các rào cản phi thuế quan), sang các FTA thế hệ
thứ hai với việc mở rộng phạm vi tự do hóa sang các lĩnh vực dịch vụ nhất định
(xóa bỏ các điều kiện tiếp cận thị trường trong các lĩnh vực dịch vụ liên quan), và
FTA thế hệ mới tiếp tục mở rộng phạm vi tự do về dịch vụ, đầu tư. Tính đến tháng
2-2020, Việt Nam đã tham gia 12 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực
(EVFTA), 3 FTA đang đàm phán (RCEP, Việt Nam - EFTA FTA, Việt Nam - Ixra-en FTA). Việt Nam đã thực thi toàn bộ các cam kết trong Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO). Từ năm 2010, bên cạnh các hiệp định thương mại truyền thống,
Việt Nam đã tích cực, chủ động tham gia các FTA thế hệ mới, như Hiệp định Đối
tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) với mức độ hội nhập sâu rộng
và toàn diện nhất từ trước tới nay. Trong sân chơi tồn cầu đó, Việt Nam chấp nhận
cam kết khơng bảo hộ và tuân thủ hầu hết các tiêu chuẩn của các quốc gia thành
viên và thị trường thế giới. Xu hướng hội nhập quốc tế trong thời gian tới đòi hỏi
6


nông nghiệp Việt Nam phải chấp nhận cạnh tranh ngay lập tức, tuân thủ tiêu chuẩn
thị trường trong cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.
Với năng lực tốt về cung, Việt Nam đã từng bước khẳng định mình trên thị
trường nơng lâm - thủy sản tồn cầu. Việt Nam cũng có những bước tăng trưởng ấn
tượng về xuất khẩu trong những năm qua nhờ mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế,
tham gia tích cực trong các FTA cả song phương và đa phương. Cụ thể: Tổng giá trị
xuất khẩu nông lâm -thủy sản của Việt Nam năm 2019 đạt 41,3 tỷ USD (tăng gần
16 lần so với năm 1995), tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình qn 12,2% năm. Một

số mặt hàng nơng lâm – thủy sản của Việt Nam có tỷ trọng về giá trị XK và vị trí rất
cao trên thế giới, như tiêu, điều, tôm, cá tra, cà-phê, đồ gỗ nội thất, lúa gạo…
1.2.Về cơ hội
Hội nhập quốc tế đem lại cơ hội thuận lợi cho XK, nhưng cũng đặt ra rất nhiều
thách thức mới đối với nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Sau thời gian
chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ vào đầu thế kỷ XXI cùng với tăng trưởng kinh
tế và hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng, nhu cầu đối với hàng NLTS tồn cầu đã
có xu hướng chững lại(1). Từ năm 2010, chính sách hỗ trợ nông nghiệp mạnh mẽ
của các quốc gia trên thế giới cùng với sự phát triển vũ bão của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đã giúp cân đối lại cung - cầu NLTS tồn cầu và kìm hãm xu
hướng tăng giá mạnh mẽ của hàng NLTS. Theo những dự báo gần đây nhất của các
tổ chức trong nước và quốc tế uy tín, như Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
hợp quốc (FAO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Ngân hàng Thế
giới (WB), Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), tăng trưởng cầu nông sản đã đến ngưỡng
bão hòa (tương đương với tăng trưởng dân số) và chậm hơn so với tăng trưởng cung
nông sản toàn cầu, dẫn đến xu hướng giảm giá nhẹ đối với hầu hết các mặt hàng
nông sản trong 10 năm tới. Thêm vào đó, giá hàng NLTS thơ ngày càng gắn chặt
với thay đổi giá dầu cũng như biến động trong các kênh đầu tư tài chính khác và xu
hướng biến động trong ngắn hạn thường xuyên và mạnh mẽ hơn trước.
Cơ cấu nhu cầu đối với hàng NLTS đang chuyển hướng sang hàng có giá trị
dinh dưỡng cao, thực phẩm chế biến, đồ nội thất, sản phẩm hữu cơ, thực phẩm chức
năng, hóa mỹ phẩm, sản phẩm thân thiện với mơi trường, có trách nhiệm xã hội.

7


Đây là những mặt hàng có tiềm năng tốt về nhu cầu, tính ổn định và xu hướng tăng
trưởng về giá.
1.3.Những thách thức
Một thách thức lớn cho XK nông sản Việt Nam trong tương lai là sự quay lại

của xu hướng bảo hộ thương mại trên toàn cầu. Bên cạnh đó, những xung đột chính
trị, xung đột lãnh thổ trong các khu vực và giữa các nền kinh tế lớn (điển hình là
xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc); thay đổi trong chính sách thương mại; các
nước gia tăng các rào cản kỹ thuật đối với thương mại, các biện pháp phòng vệ
thương mại, như chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ khẩn cấp,... luôn là những
thách thức đối với XK.
Thêm vào đó, bất ổn trong chính sách của các nước nhập khẩu sẽ có tác động
tiêu cực tới XK nông sản. Trong những năm qua, các vụ kiện chống bán phá giá của
Mỹ với các mặt hàng tôm và cá tra của Việt Nam; hay Liên minh châu Âu (EU) áp
“thẻ vàng” với hải sản nhập khẩu của Việt Nam vào EU; luật Farmbill của Mỹ (Luật
Nơng trại Mỹ); việc thay đổi chính sách quản lý thương mại biên giới của Trung
Quốc tăng cường áp dụng các biện pháp về truy xuất nguồn gốc NLTS, siết chặt
nhập tiểu ngạch, tạm nhập, tái xuất; các biện pháp kiểm dịch thủy sản nhập khẩu
của Hàn Quốc, tạm dừng nhập khẩu thủy sản của Ả -rập Xê-út, một số quy định
nhập khẩu của Bra-xin hay các chính sách nhập khẩu thủy sản vào Nga,... gây nhiều
khó khăn cho việc XK nông sản của Việt Nam.
Để đáp ứng thay đổi căn bản của thị trường NLTS tồn cầu, nơng nghiệp Việt
Nam cần chuẩn bị sẵn sàng năng lực cạnh tranh mới khi tham gia hội nhập quốc tế
ngày một sâu rộng; cơ cấu lại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường thế
giới: Giá trị dinh dưỡng cao (rau quả, thịt, trứng, sữa, thủy sản), thực phẩm chế
biến, đồ nội thất, sản phẩm hữu cơ, thực phẩm chức năng, hóa mỹ phẩm; phát triển
cơng nghiệp chế biến NLTS, xây dựng chuỗi liên kết giá trị và có chính sách bảo
hiểm thích hợp để xử lý rủi ro, biến động thị trường ngày càng mạnh; bảo đảm tuân
thủ các quy định ngày càng khắt khe của thị trường cả về kinh tế, xã hội và môi
trường của thị trường toàn cầu.

8


Trong bối cảnh mới, XK NLTS của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng XK

truyền thống đã bộc lộ một số hạn chế trong thời gian gần đây. Tăng trưởng XK
NLTS năm 2018 chỉ là 7,8%, năm 2019 xuống thấp hơn ở mức 3,2% (thấp hơn rất
nhiều so với mức tăng trưởng khoảng 13%/năm cho đến trước năm 2018). Trong
năm 2019, chỉ có giá trị XK lâm sản tiếp tục tăng mạnh, đạt 11,2 tỷ USD, tăng
19,2% so với năm 2018. Tuy nhiên, giá trị XK của các mặt hàng truyền thống khác
lại giảm mạnh. Cụ thể, tổng kim ngạch XK thủy sản chỉ tăng 2,7%; gạo giảm 9,7%;
hồ tiêu giảm 5,7%; điều giảm 2,1% và rau giảm 7,2%. Điều đáng nói, trong số các
mặt hàng này, khối lượng XK năm 2019 lại tăng mạnh, điều tăng khoảng 22,5%; hồ
tiêu tăng 23,5% và gạo tăng 3,7%. Đối với cà-phê, cả giá trị và khối lượng XK đều
giảm tương ứng là 22,4% và 15,2%.
Xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào một vài thị trường, đặc biệt là Trung Quốc
và Mỹ. Trong giai đoạn 10 năm gần đây, hai thị trường là Trung Quốc, Mỹ chiếm
trên 40% tổng giá trị XK NLTS. Tỷ trọng giá trị XK NLTS của Việt Nam sang
Trung Quốc tăng từ 14,6% (năm 2009) lên 25,5% (năm 2018).
Một số mặt hàng NLTS của Việt Nam đứng đầu thế giới về giá trị XK, như tiêu,
điều, tôm, cá tra, cà-phê, đồ gỗ nội thất, gạo nhưng thứ hạng về giá XK lại rất thấp.
Cụ thể, XK hạt tiêu xếp thứ 1 thế giới về khối lượng nhưng giá XK tiêu của Việt
Nam chỉ đứng thứ 8; tương tự, hạt điều đứng thứ 1 thế giới nhưng giá đứng thứ 6,
gạo, cà-phê đứng trong nhóm thứ 2 và thứ 3 thế giới nhưng giá XK chỉ đứng thứ 10.
Giá trị XK thấp phần nhiều do cịn XK hàng thơ và sơ chế nhiều (chiếm khoảng
60%; trong khi đó ở các nước phát triển tỷ lệ này chỉ có 2%).
Chất lượng NLTS XK thiếu ổn định, trong khi yêu cầu của các nước nhập khẩu
ngày càng cao, nhất là các yêu cầu về vệ sinh, an toàn thực phẩm và truy xuất
nguồn gốc, làm cho nhiều đơn hàng XK bị trả về do bị cho là chưa đạt yêu cầu
trong quá trình sản xuất và chế biến. Tỷ lệ sản phẩm sản xuất theo các tiêu chuẩn
bền vững, chứng nhận quốc tế cịn ít, chỉ đạt khoảng 10%. Hiện, diện tích sản xuất
áp dụng thực hành nơng nghiệp tốt (GAP) và được cấp chứng nhận GAP mới chiếm
khoảng 5%. Tỷ lệ sản phẩm có thương hiệu cịn ít (dưới 20% số mặt hàng XK), mặc
dù có nhiều mặt hàng nơng sản XK ở vị trí dẫn đầu thế giới. Điều này là hạn chế


9


lớn, làm giảm sức cạnh tranh sản phẩm, đồng thời hạn chế sự tham gia sâu vào hệ
thống phân phối bán lẻ của các nước nhập khẩu.
Chi phí lơ-gi-stíc cịn cao, chiếm 12% giá thành sản phẩm ngành thủy sản,
chiếm 23% giá thành đồ gỗ, chiếm 29% giá thành rau quả, chiếm 30% giá thành
gạo. Chi phí lơ-gi-stíc phục vụ phát triển nông nghiệp ở Việt Nam cao hơn Thái Lan
6%, Ma-lai-xi-a 12% và cao hơn Xin-ga-po 300%. Các dịch vụ lơ-gi-stíc giá thấp
kèm theo tình trạng thiếu tiêu chí kiểm sốt chất lượng vệ sinh, an tồn thực phẩm,
do đó thường có độ tổn thất cao do hư hỏng, nhiễm khuẩn. Tỷ lệ tổn thất trung bình
trong nơng nghiệp hiện từ 25% - 30%, trong đó thủy sản 35%, rau quả và trái cây có
thể lên đến 45%.
Hệ thống lơ-gi-stíc chưa đáp ứng được nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa. Hạ
tầng giao thơng Việt Nam lạc hậu, chưa xác định hệ thống cảng cửa ngõ quốc gia
(gateway). Việc vận chuyển hàng hóa phụ thuộc lớn vào dịch vụ vận tải đường
bộ, một mặt, gây sức ép lên hệ thống kết cấu hạ tầng; mặt khác, làm phát sinh nhiều
chi phí đường bộ và khiến giá cước vận tải tăng cao. Các doanh nghiệp thu mua,
vận chuyển, chế biến nông sản thiếu trang, thiết bị cơ sở vật chất vận hành chuỗi
cung ứng lạnh hiệu quả khiến tổn thất lượng và chất nông sản. Hệ thống kho bãi và
chuỗi cung ứng lạnh còn hạn chế, chưa được vận hành hiệu quả. Kết cấu hạ tầng và
dịch vụ lơ-gi-stíc phục vụ thương mại biên giới hạn chế, kho bãi còn đơn sơ, các
dịch vụ lơ-gi-stíc hỗ trợ xuất, nhập khẩu qua đường biên còn đơn giản, chưa tạo giá
trị gia tăng cho mặt hàng nông sản Việt Nam.
2. Giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế
Một là, tập trung phát triển thị trường XK, coi đây là động lực và tín hiệu dẫn
dắt sản xuất nơng nghiệp trong nước. Tăng cường năng lực thông tin, dự báo, cảnh
báo, đàm phán, giải quyết tranh chấp trên thị trường quốc tế. Đa dạng hóa thị trường
XK, chủ động khai thác các cơ hội, lợi thế từ hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng

thị trường XK. Đối với các bạn hàng lớn và có quan hệ lâu năm, như Trung Quốc,
Mỹ, EU, Nhật Bản,… hỗ trợ các doanh nghiệp và địa phương thành lập hiệp hội XK
NLTS hoặc tham gia hiệp hội hàng NLTS của phía bạn để nâng cao hiệu quả điều
phối, đàm phán, giải quyết tranh chấp nhằm thúc đẩy các hoạt động XK NLTS; tăng
10


cường đàm phán với các nước về việc thừa nhận chung các tiêu chuẩn, kỹ thuật
đang áp dụng tại Việt Nam; nhanh chóng cử tham tán nơng nghiệp, xây dựng và mở
văn phòng đại diện của các hiệp hội ngành, hàng, đầu tư mở kho ngoại quan tại các
thị trường trọng điểm này. Đối với các thị trường mới nổi, như ASEAN, Liên minh
Kinh tế Á - Âu, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi và Mỹ La-tinh, triển khai nghiên cứu
một cách bài bản về thị trường tiêu thụ, thị hiếu tiêu dùng, từ đó nghiên cứu các loại
giống phù hợp, đáp ứng nhu cầu XK; đàm phán mở cửa thị trường; đẩy mạnh công
tác xúc tiến thương mại và thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp tham
dự hội trợ, triển lãm, khảo sát thị trường, tìm kiếm đối tác ở các thị trường này.
Hai là, dựa trên tín hiệu thị trường, quy hoạch lại các vùng sản xuất, ni trồng
thích hợp, tổ chức sản xuất điều phối theo nhu cầu XK của thị trường. Đẩy mạnh
việc cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi. Dần dần số hóa việc cấp và quản lý mã số
vùng trồng.
Ba là, xây dựng các trục sản phẩm XK chủ lực theo chuỗi giá trị, trong đó lấy
doanh nghiệp làm hạt nhân, liên kết với các chủ thể kinh tế trong vùng sản xuất tập
trung có quy mơ phù hợp, tạo ra chuỗi giá trị đồng bộ từ khâu đầu vào đến sản xuất,
chế biến và tiêu thụ; ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm năng lực cạnh tranh theo
yêu cầu thị trường ở tất cả các công đoạn. Đẩy mạnh xây dựng các thương hiệu
quốc gia cho các ngành hàng XK chủ lực (cà-phê, gạo, cá tra, tôm, điều, tiêu, caosu, trái cây) và các sản phẩm tiềm năng khác.
Bốn là, nâng cao chất lượng NLTS XK, bảo đảm nguồn cung ổn định, bảo đảm
an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu, thúc đẩy phát triển
những mặt hàng XK mới, nhất là các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và các
sản phẩm chế biến sâu. Sửa đổi và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn kỹ thuật để hài hòa với

tiêu chuẩn của các thị trường XK. Thành lập mới và kiện toàn hệ thống giám sát
việc thực hiện các tiêu chuẩn trong sản xuất.
Năm là, ưu tiên và hỗ trợ cho nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ nông nghiệp, tập trung vào các khâu giống, quy trình sản xuất, chế biến,
quản lý chuỗi giá trị. Có chính sách đặc biệt ưu đãi cho phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, xanh, sạch, hữu cơ.

11


Sáu là, phát triển các dịch vụ lơ-gi-stíc cho XK: Xây dựng hệ thống trung tâm
cung ứng nông sản hiện đại với từng mơ hình cụ thể khác nhau về quy mô, chức
năng, đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống cung ứng nông sản hiện đại
cần được thực hiện theo nguyên tắc mạng cung ứng kỹ thuật số, tiếp cận thị trường
theo đa kênh, hoạt động lơ-gi-stíc cho chuỗi giá trị NLTS XK dựa trên trên nền tảng
thương mại điện tử xuyên biên giới. Phát triển các dịch vụ xử lý kiểm soát dịch
bệnh, như chiếu xạ, xử lý bằng nhiệt. Tăng cường đầu tư nghiên cứu, xây dựng cơ
chế ưu đãi hơn nữa cho doanh nghiệp đầu tư vào khâu sau thu hoạch, như bảo quản,
sơ chế, đóng gói, lơ-gi-stíc. Nghiên cứu xây dựng các kho lạnh bảo quản sản phẩm
tươi ở gần các cảng XK và cửa khẩu lớn gần biên giới với Trung Quốc.

12


CHƯƠNG 3. SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN VIỆT NAM.
Sinh viên là một lực lượng đông đảo, là chủ nhân của đất nước trong tương lai,
giữ vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Để thực
hiện tốt trong công cuộc nâng cao và phát triển nông sản Việt Nam đưa ra thị trường
thế giới, sinh viên cần phải nổ lực phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản
thân để góp phần nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu xây dựng và làm ra

nhiều công cụ để trồng cây hiệu quả trong tình hình mới, khơng để các thế lực thù
địch, phần tử xấu lôi kéo, dụ dỗ vào các loại thực phẩm khơng sạch và có hại đến
sức khỏe con người, biểu tình gây mất ổn định và gây hại xấu đến loại cây trồng, an
toàn vệ sinh thực phẩm, kiên quyết giữ gìn mơi trường “xanh sạch đẹp:, ổn định để
hội nhập và phát triển đất nước.Luôn đặt niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Nhà
nước; trung thành, kiên định với mục tiêu mình đề ra, nêu cao tinh thần vì một nơng
sản sạch khơng lẫn hóa chất, sẵn sàng tham gia các hoạt động trồng cây ăn quả,
nghiên cứu về những loại vi sinh vật có thể bắt sâu cho cây trồng mà khơng cần
dùng đến thuốc trừ sâu bởi vì sử dụng thuốc trừ sâu nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến sức
khỏe người dân và khơng có cơ hội vươn lên đưa nơng sản Việt Nam vươn ra tầm
cao thế giới.Mỗi sinh viên phải tự mình biết phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản
thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá
nhân. Thường xuyên trau dồi kiến thức mới, khoa học cơng nghệ để có thể theo kịp
thời đại, tránh để đất nước bị tụt lại phía sau.

13


KẾT LUẬN
Trong xã hội Việt Nam ngày nay, nông dân là những người chăm sóc cây trồng
nơng sản ngày càng phát triển, tiên tiến hơn và khẳng định được vai trị của mình
trong cơng cuộc đưa nơng sản sạch Việt Nam hội nhập vào kinh tế quốc tế lớn
mạnh. Để làm được điều đó khơng những cơ quan Chính phủ nhà nước mà cịn cả
dân tộc trong đó giai cấp nơng dân là nịng cốt phải tự mình phấn đấu, nâng cao tri
thức tay nghề để có thể làm ra những nơng sản sạch nhất và an tồn nhất. Giải quyết
vấn đề nơng dân, nơng nghiệp, nơng thơn chính là áp dụng lý luận phát triển nông
thôn bền vững vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Theo đó, nâng cao chất lượng
sống cả vật chất và tinh thần của nơng dân và dân cư nơng thơn nói chung vừa là
mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp phát tri n nông thôn. Nội dung của phát

triển nông thôn bao gồm 4 q trình: cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đơ thị hóa;
kiểm sốt dân số; bảo vệ mơi trường sinh thái tự nhiên và nhân văn, theo những tiêu
chuẩn của nền văn minh nhân loại và truyền thống văn hóa Việt Nam. Thực hiện 4
q trình này, tỉ lệ dân số và sức lao đ ộng nông nghi ệp trong t ổng dân số và lực
lượng xã hội phải giảm tương ứng với tỉ lệ GDP nông nghiệp trong GDP của nền
kinh tế. Do đó, phát triển nơng thôn bền vững đã bao hàm việc phát triển nông
nghiệp, nơng thơn, nơng dân. Chính sách nhà nước, khn khổ pháp luật được
hoạch định đúng đắn là điều kiện tiên quyết đối với sự nghiệp phát triển nơng thơn.
Chính sách, luật pháp của nhà nước pháp quyền chỉ phân biệt đối xử giữa các
hành vi khác nhau, không phân biệt đối xử đối với các chủ thể (cá nhân, tổ chức)
cùng thực hiện một hành vi. Xã hội dân sự phải có các tổ chức phi chính phủ, khơng
hoạt động bằng ngân sách nhà nước, đại diện cho các nhóm lợi ích khác nhau, bình
đẳng trước pháp luật trong vi ệc tham gia nghiên cứu đề xuất, phản biện, đánh giá
độc lập để hồn thiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cần thiết phải luật hố
quy trình ban hành chính sách, trước tiên là quy trình hoạch định chính sách phát
triển nông thôn bền vững.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Ngân hàng khoa lý luận, Khoa lý luận Chính trị (2020). Tài liệu
học tập và thực hành Kinh tế Chính trị Mác-Lênin, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2020), Dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XIII
của Đảng, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
3. Sách giáo khoa Địa lý lớp 10, NXB, Bộ giáo dục đào tạo.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch tháng 12/2016 ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), Giáo trình ngun ký kinh tế mơng
nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.


15



×