Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác dịnh kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.85 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Lời nói đầu
Sự chuyển đổi của Việt nam từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của đất nớc, kinh tế tăng tr-
ởng hàng năm luôn ở mức cao, lạm phát, thất nghiệp đợc khống chế, đời sống nhân
dân từng bớc đợc cải thiện.
Tuy nhiên qua hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta cũng bộc lộ những hạn
chế mang tính tất yếu của một nền kinh tế trẻ. Trớc tiên là những bất cập về cơ chế,
chính sách, pháp luật của Nhà nớc, nó cha đảm bảo tạo ra môi trờng thông thoáng cho
các chủ thể kinh tế hoạt động. Hạn chế tiếp theo là các doanh nghiệp đã quen với cách
làm ăn cũ không tự tìm kiếm thị trờng và cũng không chịu đợc sức ép cạnh tranh của
cơ chế thị trờng. Chính vì vậy hầu hết các doanh nghiệp này đều bộc lộ rõ những yếu
kém về cơ cấu tổ chức, công nghệ sản xuất và hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty
Chế biến và Kinh doanh than Hà Nội là một trong những doanh nghiệp nh thế.
Trớc những thách thức của cơ chế thị truờng Công ty cần có sự đổi mới về chất
trong mọi hoạt động trớc hết là sự đổi mới về cách thức, phơng pháp làm việc tạo nên
sự năng động trong sản xuất kinh doanh. Với nhiệm vụ kinh doanh than trên địa bàn đ-
ợc giao, trong những năm qua Công ty luôn đặt mục tiêu giữ uy tín lên hàng đầu, có
trách nhiệm cung cấp cho xã hội những sản phẩm đáp ứng ngời tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tế của Công ty và những kiến thức đợc học, tôi chọn đề tài:
"Hoàn thiện hạch toán toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Chế biến và Kinh doanh than Hà Nội"
Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty Chế biến và Kinh doanh than Hà Nội
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty Chế biến và Kinh doanh than Hà Nội
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
1


Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Phần 1
Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp
1.1.1. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
- Thành phẩm là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành
nhập kho chờ tiêu thụ, các dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện chờ khách hàng đã hoàn
thành nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
- Tiêu thụ thành phẩm là một khâu trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, là cầu kết
nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có mối quan hệ mật thiết
với nhau và không thể tách rời nhau. Sản xuất hàng hoá mà không có tiêu thụ thì sản
xuất trở nên vô nghĩa và ngợc lại tiêu thụ mà không có sản xuất thì không có đối tợng
để tiêu thụ. Chính vì vậy ngời ta nói rằng sản xuất và tiêu thụ là hai lĩnh vực đi đôi với
nhau nh hình với bóng.
Nh vậy tiêu thụ thành phẩm là việc đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến thị trờng để
thoả mãn nhu cầu thị trờng nhằm thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xét về bản chất tiêu
thụ thành phẩm là một quá trình thực hiện giá trị hàng hoá. Thông qua tiêu thụ, hàng
hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và một vòng chu chuyển vốn
sản xuất kinh doanh đợc hoàn thành. Quá trình tiêu thụ đợc xem là kết thúc khi đã thu
đợc giá trị bằng hiện vật hoặc bằng tiền của thành phẩm sản xuất ra đợc ngời mua chấp
nhận thanh toán.
1.1.2. í nghĩa của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có
tiêu thụ đợc hàng hoá mới thu hồi đợc vốn, tăng nhanh quá trình tiêu thụ đồng nghĩa
với việc tăng nhanh vòng quay của vốn. Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi đợc tiêu
thụ, doanh nghiệp không những thu hồi đợc tổng số tiền liên quan đến việc chế tạo,
đến chi phí quản lý, chi phí bán hàng, nộp ngân sách Nhà Nớc mà còn thực hiện đợc
giá trị thặng d. Từ đó mà doanh nghiệp đợc bổ sung vốn lu động, hình thành các quỹ

Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
của doanh nghiệp, đem lại lợi ích cho cán bộ công nhân viên, làm cho họ gắn bó với
doanh nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm tốt sẽ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp với bốn khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Rõ ràng muốn cho
bốn khâu này vận động một cách thông suốt thì sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
phải đợc tiêu thụ trên thị trờng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua khối l-
ợng hàng hoá bán ra trên thị trờng và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc. Tiêu thụ
thành phẩm góp phần vào việc cân đối cung cầu trên thị trờng, góp phần mở rộng sản
xuất, mở rộng lu thông. Tiêu thụ thành phẩm thể hiện mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp nắm bắt nhu cầu của thị trờng, am hiểu thị hiếu của khách hàng từ đó thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là đơn vị kinh tế cơ sở.
Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế,
tạo điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu chung là công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ đóng góp vào ngân sách nhiều hơn và
thực hiện đợc các nhiệm vụ kinh tế xã hội khác. Hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ
đợc có ý nghĩa là xã hội thừa nhận kết quả lao động của doanh nghiệp. Sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp giải quyết nhiều công ăn việc làm, tạo thu nhập cho ngời
lao động, hạn chế các tệ nạn xã hội, góp phần ổn định trật tự xã hội. Hàng hoá của
doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận đồng nghĩa với việc tái sản xuất kinh doanh đợc
thực hiện, khi đó doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các nguồn lực xã hội, sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp khác làm yếu tố đầu vào cho mình và kéo theo hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác cùng phát triển.
Nh vậy tiêu thụ thành phẩm do các doanh nghiệp và cả xã hội tạo ra có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn
thiện bộ máy sản xuất kinh doanh của mình, trên thực tế quan tâm, đầu t hợp lý vào

công tác tiêu thụ thành phẩm làm cơ sở cho hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
1.1.3. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm
Với t cách là một khâu trọng yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tiêu thụ thành phẩm cần đợc theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ. Bên cạnh các biện
pháp về thành phẩm và thị trờng, kế toán là công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các
nhà quản trị doanh nghiệp cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ thành
phẩm của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ thành phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý và tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Nó cho phép các nhà
quản trị có thể khai thác nhanh, chính xác và đầy đủ nhất các thông tin tổng hợp cũng
nh chi tiết về quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp, làm cơ sở tin cậy cho việc ra quyết
định kinh doanh, nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý và tiêu thụ thành phẩm. Để
đảm bảo đợc những vai trò kể trên, hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ tình hình sản xuất thành phẩm (về số l-
ợng, chất lợng, chủng loại). Xác định doanh thu từ tiêu thụ, theo dõi thanh toán công
nợ, tính toán chính xác các khoản giảm trừ vào doanh thu (chiết khấu, giảm giá, doanh
thu hàng bán bị trả lại), tính và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm
- Tính toán và xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm của doanh
nghiệp.
- Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc đề ra các chính sách về sản xuất và tiêu thụ.
1.2. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp
1.2.1. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ thành phẩm đợc thực hiện theo nhiều ph-

ơng pháp khác nhau nên việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phơng pháp tiêu thụ đã
góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay
các doanh nghiệp thờng sử dụng một số phơng thức tiêu thụ sau:
* Phơng thức bán buôn
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đây là hình thức bán hàng cho ngời mua trung gian, để họ tiếp tục bán cho ngời
tiêu dùng khác.
u điểm của phơng thức này là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi đợc vốn
nhanh, đẩy vòng quay của vốn do khối lợng hàng hoá tiêu thụ lớn. Nhng bên cạnh đó
thì khi áp dụng phơng thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng
thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với ngời tiêu dùng bởi ngời mua
trung gian hay bị chiếm dụng vốn do bên mua chậm thanh toán.Theo phơng thức này
có hai hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho
+ Bán buôn qua kho hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn qua kho hình thức chuyển hàng
- Bán buôn vận chuyển thẳng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
* Phơng thức bán lẻ
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng không qua trung
gian.Có hai hình thức bán lẻ trực tiếp:
- Bán hàng thu tiền tập trung
- Bán hàng thu tiền trực tiếp
* Phơng thức hàng đổi hàng
Theo phơng thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hoá của mình để đổi
lấy sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phơng thức thanh toán bù
trừ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh

nghiệp vụ mua hàng.
* Phơng thức bán hàng đại lý
Đây là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hay cá nhân
bán hộ và phải trả hoa hồng cho họ, hoa hồng đại lý đợc tính theo tỷ lệ % trên giá bán
hàng cha có thuế giá trị gia tăng và đợc hạch toán vào chi phí bán hàng.
* Phơng thức bán hàng trả góp
Là phơng thức ngời mua trả ngay một phần tiền hàng và trả góp số tiền còn lại
trong những thời gian tiếp theo.
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
* Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Là phơng thức bán hàng giữa các đơn vị thành viên với nhau trong cùng một
doanh nghiệp.
1.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Các phơng pháp xác định giá vốn thực tế của thành phẩm
Thành phẩm nhập kho đợc xác định theo từng trờng hợp nhập kho của doanh
nghiệp.
- Thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ
của doanh nghiệp sản xuất ra phải đợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao
gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất
chung để sản xuất ra sản phẩm.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đợc đánh giá theo giá thành thực tế
gia công chế biến, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê ngoài
gia công chế biến và các chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi phí
vận chuyển, bốc dỡ
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và đợc
cấu thành từ nhiều khoản chi phí. Mặt khác các loại thành phẩm trong kho luôn có sự
biến động do tác động của các hoạt động nhập kho, xuất kho diễn ra thờng xuyên. Đế
xác định trị giá thực tế thành phẩm xuất dùng, kế toán có thể áp dụng một trong các

phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính giá đích danh
- Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc
* Phơng pháp tính giá đích danh
Là phơng pháp xác định trị giá thực tế thành phẩm xuất dùng, căn cứ vào khối l-
ợng và đơn giá nhập kho của lô thành phẩm xuất dùng. Thành phẩm đợc xuất từ xuất từ
lô nào thì lấy đơn giá và khối lợng thực xuất của lô đó để tính trị giá thành phẩm xuất
kho
* Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền
Là phơng pháp xác định trị giá thực tế thành phẩm xuất kho căn cứ vào khối l-
ợng xuất kho thực tế và đơn gía bình quân của từng loại thành phẩm xuất kho.
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Trị giá thực tế
thành phẩm xuất kho
=
Số l-
ợng thành
phẩm xuất
kho
*
Đơn
giá bình quân
Trong đó:
Đơn
giá bình
quân

=
Trị giá thực tế
thành phẩm tồn đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế
thành phẩm nhập trong
kỳ
Số lợng thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Số lợng
thànhphẩm nhập trong
kỳ
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc và trị giá thực tế xuất
kho căn cứ vào khối lợng và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này lô hàng nào nhập sau thì xuất trớc, lô hàng nào nhập kho
trớc thì xuất sau. Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho xác định trên cơ sở khối lợng
thành phẩm xuất kho thực tế và đơn giá nhập kho của lô hàng nhập sau cùng, sau đó
lần lợt đến lô hàng nhập trớc để tính ra giá trị thành phẩm thực tế xuất kho. Do dó giá
trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ lại chính là giá trị thực tế của thành phẩm
nhập kho đầu kỳ.
1.2.2.2. Phơng pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng: tài khoản 632 Giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp (đã đợc coi
là tiêu thụ trong kỳ)
Bên Có:

- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức bình thờng thì kế
toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ, đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khoản hao hụt, mất mát của thành phẩm tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thờng
do trách nhiệm cá nhân gây ra, đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán
ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155,138(1388) Thành phẩm (Các khoản phải thu khác)
- Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho do doanh nghiệp sản xuất ra
hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
+ Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trực tiếp cho khách hàng
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm
+ Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho để bán theo phơng thức chuyển hàng đi
cho cho khách hàng hoặc gửi cho các cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi.
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155 Thành phẩm
+ Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho để biếu, tặng, thanh toán tiền thởng cho

cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm
- Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho khách hàng trả lại, hàng gửi đại lý, ký gửi
không bán đợc
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 157 (632) Hàng gửi bán (Giá vốn hàng bán)
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
1.2.3. Hạch toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu tiêu thụ là toàn bộ số tiền thu đợc từ hoạt động bán hàng hoá, thành
phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và các khoản thu nhập từ các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
Doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu sau
khi trừ các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại.
1.2.3.2. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hay hàng hoá cho ngời mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch hàng
hoá.
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.3. Phơng pháp hạch toán
Để hạch toán doanh thu kế toán sử dụng 2 tài khoản 511 và tài khoản 512

* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : phản ánh tổng
số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản
giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu
bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thành thanh toán (với các doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng không chịu
thuế giá trị gia tăng) hoặc bán không có thuế giá trị gia tăng (với các doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng-
nếu tính theo phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong
kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và gồm 4 tiểu khoản:
- 5111 Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu đã nhận đợc hoặc đợc
ngời mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lợng hàng hoá đã giao (doanh thu thực
hiện). Tài khoản 5111 đợc sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật t,
hàng hoá.
- 5112 Doanh thu bán các thành phẩm: tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu
cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm
nghiệp, ng nghiệp Nội dung của tài khoản phản ánh tổng doanh thu đã thực hiện của
khối lợng sản phẩm đã đợc coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một kỳ hạch
toán.
- 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ: đợc sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh
doanh dịch vụ (giao thông vận tải, bu điện, du lịch, dịch vụ khoa học - kỹ thuật,

Công ty t vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý ) để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực
hiện trong kỳ.
- 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá: phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá
của Nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng
hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
* Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ : phản ánh doanh thu và các khoản ghi
giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn trực
thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp hạch
toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung đợc
coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hay trả lơng, thởng cho công nhân viên chức
Tài khoản 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- 5211 Doanh thu bán hàng hoá
- 5212 Doanh thu bán các thành phẩm
- 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511.
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
* Ghi nhận doanh thu theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp
(1) Nếu thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng:
- Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ,
căn cứ hoá đơn giá trị gia tăng và các chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp,
căn cứ hoá đơn bán hàng và các chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)

Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cuối kỳ, xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phơng pháp trực tiếp, kế
toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
(2) Nếu thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3332) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
- Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3333) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
(3) Trờng hợp khách hàng thanh toán trớc hạn, doanh nghiệp chấp nhận chiết
khấu bán hàng cho khách, kế toán ghi:
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
* Ghi nhận doanh thu theo phơng thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng giao hàng một lần cho khách hàng nh-
ng việc thanh toán đợc thực hiện thành nhiều lần theo giá bán trả góp.
Cơ cấu giá bán hàng trả góp gồm hai nội dung: giá bán theo giá trả ngay một
lần là giá bán hàng hoá, dịch vụ tính theo giá bán trong trờng hợp thanh toán ngay; số
lãi tính trên số tiền khách hàng trả chậm là số tiền lãi tính trên số tiền khách hàng còn
nợ theo một tỷ lệ lãi suất nhất định do doanh nghiệp quy định.
Nguyên tắc kế toán:

- Khi bán hàng trả góp, giá tính thuế là giá bán hàng thu tiền ngay một lần.
- Chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán hàng
thu tiền ngay một lần, số lãi tính trên số tiền trả chậm đợc hạch toán vào doanh thu cha
thực hiện. Các kỳ sau, khi xác định tiền lãi bán hàng trả chậm trong kỳ, kế toán hạch
toán vào tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.
(1) Trờng hợp thành phẩm, dịch vụ bán trả góp thuộc đối tợng chịu thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, căn cứ hoá đơn giá trị gia tăng và các chứng từ
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
Có TK 338 (3387) Phải trả, phải nộp khác (số lãi trả chậm)
(2) - Trờng hợp thành phẩm, dịch vụ bán trả góp không thuộc đối tợng chịu thuế
giá trị gia tăng (hoặc tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp), căn cứ hoá
đơn bán hàng và các chứng từ thanh toán tiền bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền một
lần)
Có TK 338 (3387) Phải trả, phải nộp khác (số lãi trả chậm)
- Cuối kỳ, xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phơng pháp trực tiếp, kế
toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
- Khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi:
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3332) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
- Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:

Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3333) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
(3) Các kỳ tiếp theo, khi xác định tiền lãi bán hàng trả chậm trong kỳ, kế
toán kết chuyển sang tài khoản doanh thu hoạt động tài chính theo định khoản:
Nợ TK 338 (3387) Phải trả, phải nộp khác
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
* Ghi nhận doanh thu theo phơng thức đổi hàng
Phơng thức đổi hàng là phơng thức doanh nghiệp dùng thành phẩm, dịch vụ để
đổi lấy các loại vật t, hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị khác, phục vụ nhu cầu khác của
doanh nghiệp (trờng hợp đổi thành phẩm lấy hàng hoá tơng tự về bản chất và giá trị thì
không ghi nhận là tiêu thụ theo phơng thức đổi hàng)
(1) Phản ánh doanh thu và thuế tiêu thụ của thành phẩm trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
* Khi nhận vật t hàng hoá trao đổi
(2) Nhận vật t, hàng hoá trao đổi về nhập kho, căn cứ phiếu nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152 (153, 156) Nguyên liêu, vật liệu (công cụ dụng cụ, thành phẩm)
Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng đ ợc khấu trừ
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
1.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thơng mại: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng, trong
trờng hợp khách hàng mua hàng hoặc nhận cung cấp dịch vụ với khối lợng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết trớc
đó giữa doanh nghiệp với khách hàng.
- Trị giá hàng giảm giá: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn bán
hàng hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33

13
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
cách đã thoả thuận hoặc do doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng không đúng thời
hạn.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của hàng hoá, dịch vụ đã đợc xác
định là tiêu thụ, đã đợc ghi nhận doanh thu bán hàng nhng bị ngời mua từ chối và trả
lại, do hàng hoá, dịch vụ cung cấp không phù hợp với các điều khoản đã thoả thuận
trong hợp đồng kinh tế ký giữa doanh nghiệp với khách hàng.
1.2.4.2. Phơng pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng gồm các tài khoản 521, 531,532
- Tài khoản 521 Chiết khấu th ơng mại: đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về l-
ợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại (bớt giá, hối khấu) chấp thuận
cho ngời mua trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại vào bên Nợ tài khoản 511,
512.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- 5211 Chiết khấu hàng hoá
- 5212 Chiết khấu thành phẩm
- 5213 Chiết khấu dịch vụ
- Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại : dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản
điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Bên Nợ: tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán : đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lợng

hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua trong
kỳ.
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ tài khoản 511,
512.
1. Kế toán chiết khấu th ơng mại
(1) Khi doanh nghiệp chấp nhận khoản chiết khấu thơng mại cho khách
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521 Chiết khấu th ơng mại
Nợ TK 3331 Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
(2) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại để ghi giảm doanh
thu tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu th ơng mại
2. Kế toán hàng bán bị trả lại
Khi hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán phải hạch toán giảm doanh thu, giảm
số thuế tiêu thụ phải nộp và hạch toán giảm giá vốn hàng bán bị trả lại.
* Hạch toán doanh thu hàng bán bị trả lại:
(3) Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ, kế toán xác định doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế giá trị
gia tăng tơng ứng với doanh thu của hàng bán bị trả lại và ghi theo định khoản:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
Có TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
(4) - Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ bán trả góp thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu và trờng hợp tiêu thụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng

doanh nghiệp tính theo phơng pháp trực tiếp, kế toán hạch toán doanh thu hàng bán bị
trả lại theo định khoản:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Có TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
* Cuối kỳ, kết chuyển ghi giảm doanh thu
(5) Kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
3. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán
(6) Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán, kế toán phản ánh doanh thu giảm
giá hàng (số chênh lệch giữa doanh thu đã phản ánh và doanh thu thực tế) đồng thời
tính toán, xác định số thuế giá trị gia tăng tơng ứng với doanh thu khoản giảm giá hàng
bán (hàng bán thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ) theo định khoản:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp Nhà N ớc
Có TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
(7) - Trờng hợp giảm giá hàng bán của hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trờng hợp tiêu thụ thuộc đối tợng chịu thuế giá
trị gia tăng doanh nghiệp tính theo phơng pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Có TK 111 (112,113) Tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
(8) - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán để ghi giảm doanh
thu tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 Giảm giá hàng bán

1.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng
1.2.5.1. Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng
- Khái niệm: chi phí bán hàng là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Nội dung: chi phí bán hàng đợc quản lý và hạch toán theo các yếu tố chi phí
bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì và công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí quảng cáo sản phẩm, chi phí khác bằng tiền.
1.2.5.2. Hạch toán chi phí bán hàng
Tài khoản 641 Chi phí bán hàng : đợc sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi
phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiểu khoản:
Tài khoản 6411 Chi phí nhân viên
Tài khoản 6412 Chi phí vật liệu, bao bì
Tài khoản 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản 6414 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6415 Chi phí bảo hành
Tài khoản 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6418 Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí bán hàng đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng



Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
17
TK 334, 338
Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
phục vụ bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 335, 142
Chi phí theo dự toán
TK 111, 112
Chi phí khác bằng tiền
Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí
TK 111, 112
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 911
TK 142
Chi phí chờ
kết chuyển
Kết chuyển
chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
1.2.6. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.6.1. Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm: chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phục vụ cho các

hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí phục vụ khác liên quan
đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
- Nội dung: chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý
doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, các
khoản trích dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoàI, các khoản thuế phải nộp nhà nớc, các
khoản chi phí khác bằng tiền.
1.2.6.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng - Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp : chi phí
quản lý doanh nghiệp khi phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố nh chi phí nhân viên,
chi phí vật liệu vào tài khoản 642.
Bên Nợ: tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành:
- Tài khoản 6421 Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Tài khoản 6425 Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể hiện ở sơ đồ dới đây:
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.7. Hạch toán xác dịnh kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh

nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đó đợc tính bằng
cách so sánh giữa một bên doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận
(hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Thông thờng, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thơng vụ, kế toán tiến hành xác
định kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, cung cấp các thông tin
liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho quản lý.
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
19
TK 111, 112
TK 911
TK 334, 338
Chi phí nhân viên quản lý
TK 642
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
phục vụ quản lý
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 333
Các khoản thuế, phí và lệ
phí phải nộp
TK 336
Số phải nộp cấp trên về chi
phí quản lý
TK 335, 142
Chi phí theo dự toán
Các khoản thu hồi ghi giảm
Chi phí quản lý
Kết chuyển chi phí quản lý

Xác định kết quả kinh doanh
TK 142
Chi phí chờ
kết chuyển
Kết chuyển
chi phí
Chi phí khác
TK 111, 112
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh: để xác định kết quả của toàn bộ
các hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản 911 cuối kỳ
không có số d và mở chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh (gồm hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và hoạt động tài chính và hoạt động khác). Kết cấu của tài
khoản 911 nh sau:
Bên Nợ:
- Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính)
- Chi phí khác
- Kết chuyển kết quả của hoạt động kinh doanh (lợi nhuận)
Bên Có:
- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và thu nhập
thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần khác.
- Kết chuyển kết quả của hoạt động kinh doanh (lỗ)
Quá trình hạch toán này đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh


Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
21
TK 632
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
TK 911
TK 635
Cuối kỳ k/c chi phí tài chính
sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ (nếu có)
TK 641, 642
Cuối kỳ k/c CPBH, CPQLDN
sau khi trừ đi các khoản giảm
chi phí (nếu có)
TK 811
Cuối kỳ k/c chi phí khác
TK 142
Cuối kỳ k/c CPBH, CPQLDN
còn lại tính trừ vào kết quả
kinh doanh
Cuối kỳ k/c doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ thuần
TK 511
Cuối kỳ k/c doanh thu nội bộ
thuần
TK 512
Cuối kỳ k/c doanh thu hoạt
động tài chính
TK 515
Cuối kỳ k/c thu nhập khác

TK 711
Cuối kỳ k/c lỗ từ HĐKD
TK 421
Cuối kỳ k/c lãi từ HĐKD
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Phần 2
Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Chế biến và Kinh doanh than Hà Nội
2.1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Chế biến và Kinh
doanh than Hà Nội ảnh hởng đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội là một trong 11 Công ty cung ứng
than - xi măng Hà Nội thuộc Bộ Vật t
Thực hiện chủ trơng của Nhà nớc về quản lý vật t theo ngành, ngày 25/11/1974
Hội đồng chính phủ ra Quyết Định số 254/CP chuyển chức năng quản lý và cung ứng
than từ Bộ vật t qua Bộ Điện- Than.
Ngày 9/12/1974, Bộ Điện Than ra Quyết định số 8T/ ĐT- QLKT chính thức
thành lập Công ty, lấy tên là " Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội"
Do yêu cầu hoạt động kinh doanh và để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Công ty trong từng thời kỳ, Công ty đã nhiều lần thay đổi tên khác nhau, cụ thể:
- Từ khi thành lập đến năm 1978 lấy tên Công ty quản lý và phân phối than Hà
Nội, trực thuộc Tổng Công ty quản lý và phân phối Than - Bộ Điện than
- Từ năm 1979 -1981: đổi tên thành "Công ty quản lý và cung ứng than Hà Nội"
trực thuộc Công ty cung ứng than - Bộ Mỏ và Than, sau đó thuộc Bộ mỏ và than
- Từ năm 1982-1993 đổi tên thành " Công ty cung ứng than Hà Nội " trực thuộc
Tổng Công ty cung ứng than - Bộ mỏ và than, sau đó chuyển sang Bộ Năng Lợng quản
lý .
- Từ 30/6/1993, theo chủ trơng của Nhà nớc cơ cấu lại DNNN, Bộ năng lợng đã

ban hành Quyết định số 448/NL- TBBB - LĐ, cơ cấu lại Công ty và đổi tên thành
"Công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội".
- Từ ngày 1/4/1995 đến nay Công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội trở
thành một Công ty trực thuộc Công ty than Miền bắc (theo Quyết định số 563/ TTG
của Thủ tớng chính phủ), thuộc Tổng Công ty than Việt Nam .
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
Sau gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty kinh doanh và chế biến than Hà
Nội đã cung ứng cho mọi nhu cầu trên 10 triệu tấn than với những thành tích đáng kể
đạt đợc:
- Năm 1995 đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Lao động hạng III
- Năm 1999 đợc tặng thởng Huân chơng chiến công hạng III trong phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ Quốc
- Đảng bộ Công ty đợc công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh liên tục
trong nhiều năm.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 5 Phan Đình Giót - Phờng Phơng Liệt -
Quận Thanh Xuân - Hà nội
* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc,
trực thuộc Công ty than Miền Bắc và đặt dới sự quản lý của Bộ Năng lợng. Chức năng
của Công ty do đó cũng thay đổi theo cơ chế quản lý của Nhà nớc.
Trong cơ chế quản lý hành chính tập trung bao cấp, Công ty đảm nhận chức
năng quản lý vật t than cho nền kinh tế quốc dân, mà chủ yếu là trên địa bàn thành phố
Hà Nội và các tỉnh lân cận nh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La...
Chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng, Nhà nớc giao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh cho các đơn vị kinh tế, Công ty cũng chuyển hẳn sang chức năng kinh doanh và
chế biến than, với nguyên tắc hoạt động " lời ăn lỗ chịu" nh tất cả đơn vị kinh doanh
khác.

Nh vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà
Nội không phải là hoạt động thơng mại đơn thuần mà còn là hoạt động có tính sản
xuất Ngoài chức năng kinh doanh than ở mỏ, mà ngành còn giao nhiệm vụ tiêu thụ
than cho mỏ, bởi lẽ Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội nằm trong dây chuyền
sản xuất và tiêu thụ than. Điều đó có nghĩa Công ty kinh doanh và chế biến than Hà
Nội hoạt động vừa mang tính chất thơng mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính
trị của ngành.
b. Nhiệm vụ
Để phù hợp với chức năng của mình trong từng thời kỳ khác nhau, nhiệm vụ đặt
ra cho Công ty cũng có sự khác nhau. Trớc đây, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
chức thu mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng phân phối than theo kế hoạch của Nhà n-
ớc .
Hiện nay, với chức năng là kinh doanh và chế biến than theo cơ chế thị trờng,
Công ty có một số nhiệm vụ cơ bản sau :
- Xây dựng và tổ chức các chiến lợc kinh doanh .
- Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệt là nguồn
vốn ngân sách cấp.
- Nghiên cứu và thực thi các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và chế
biến than.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nớc và của
ngành.
- Quản lý và sử dụng lao động theo đúng pháp luật của Nhà nớc ban hành, theo
phân cấp thoả ớc lao động tập thể của Công ty Chế biến và Kinh doanh than Miền Bắc.
Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện để đa khoa học kỹ thuật vào áp
dụng trong lao động.
Ngoài ra, Công ty còn có các nghĩa vụ khác đối với nền kinh tế xã hội nh bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trờng

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Chế biến và Kinh doanh
than Hà Nội
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng. Theo hình thức tổ chức này thì Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trởng,
trong đó Giám đốc là ngời quản lý cao nhất. Giám đốc đại diện cho công ty chịu trách
nhiệm trớc cấp trên và nhà nớc về mọi hoạt động của công ty. Công ty có Phó giám
đốc giúp việc Giám đốc, có trách nhiệm tham gia lãnh đạo chung và đợc giám đốc
phân công điều hành những lĩnh vực công việc cụ thể. Ban giám đốc gồm: Giám đốc và
phó giám đốc, trực tiếp quản lý điều hành các phòng ban chức năng, các đơn vị trực
thuộc. Các phòng ban, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực
công việc của mình, đồng thời phối hợp với nhau thực hiện hoạt động của Công ty và
chịu mọi kiểm soát của Ban giám đốc. Về chức năng vị trí các bộ phận đợc sắp xếp nh
sau:
Giám đốc công ty là ngời toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty.
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo Luật pháp, dựa trên kế hoạch kinh
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng đại học kinh tế quốc dân
doanh trên giao và Nghị quyết đại hội công nhân viên chức, tình hình thực tế kinh
doanh của Công ty.
- Phó giám đốc đợc giao đợc giao phụ trách và chỉ đạo chung hoạt động kinh
doanh, bao gồm:
+ Tiến hành các công tác quản lý thị trờng, tổ chức điều tra nắm bắt diễn biến
tình hình hoạt động trên địa bàn kinh doanh.
+ Chỉ đạo hớng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
+ Quan hệ giao dịch với khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trớc giám đốc.
+ Điều phối đảm bảo nguồn hàng cho các trạm.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kinh doanh

của Công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng than cho toàn bộ mạng lới Công ty, giúp
Ban giám đốc ngiên cứu thị trờng, tìm đối tác liên doanh liên kết mở rộng thị trờng tiêu
thụ. Căn cứ vào kế hoạch sản lợng, khả năng dự trữ của Công ty, đảm bảo đủ số lợng,
chủng loại và kịp thời theo yêu cầu của các trạm. Phòng kinh doanh còn có trách
nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện nội quy bán hàng của các trạm về
giá cả, chất lợng.
- Phòng Tổ chức hành chính: chịu trách tham mu cho Ban giám đốc về: tổ chức
nhân sự và quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn th lu trữ, y tế, các công tác liên
quan đến đảm bảo an ninh, quan hệ với địa phơng, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác.
Chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, tham mu cho Ban giám đốc để
xây dựng ban hành cơ chế quản lý nội bộ trong Công ty.
- Phòng Kế toán: chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách đối với các trạm và
cửa hàng. Tập hợp chứng từ của các trạm và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo
đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán nhà nớc. Việc tổ chức một
mạng lới hạch toán thống nhất từ trạm đến Công ty đã giúp phòng kế toán quản lý vốn
hàng hoá và tài sản một cách có hiệu quả. Đồng thời chỉ đạo thực hịên quản lý công
nợ, thu hồi công nợ không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu dài. Cùng tham gia
với phòng kinh doanh để dự thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, bốc xếp vận chuyển
than. Xây dựng giá và lập kế hoạch chi phí.
Trần Minh Tâm Kế Toán 4 K33
25

×