Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

tâm lý học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.53 KB, 49 trang )




1

Chương một
TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC



I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI
1. Tâm lý là gì?
Trong cuộc sống hằng ngày, người ta thường sử dụng từ tâm lý ñể nói về nhu cầu,
nguyện vọng, là sự ñoán ý của người này với người khác hay cách cư xử của người nào ñó.
ðôi khi, người ta còn dùng từ “Tâm lý” như là khả năng chinh phục ñối tượng. ðó là cách
hiểu “tâm lý” ở cấp ñộ nhận thức thông thường. Thực tế, tâm lý không ñơn giản như vậy,
mà tâm lý là hiện tượng tinh thần ñặc biệt khác hẳn với các hiện tượng khác trong thế giới.
Tâm lý của con người rất ña dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp bí ẩn và trừu tượng.
Nó rất gần gũi và gắn liền với ñời sống hoạt ñộng của con người, mọi hành vi hoạt ñộng của
con người ñều chứa ñựng những biểu hiện tâm lý. Theo cách hiểu này thì tâm lý con người
là nhận thức, trí tuệ, xúc cảm tình cảm, ý chí, xu hướng, tính cách, năng lực Tất cả những
hiện tượng ñó tạo thành các lĩnh vực tâm lý cơ bản của con người.
Trong lịch sử xa xưa của nhân loại, thuật ngữ tâm lý bắt nguồn từ tiếng Latinh
Psychologie - khoa học về tâm hồn. Nó ñược bắt nguồn từ hai từ ghép “Psyche” là linh hồn,
tinh thần và “logos” là học thuyết, khoa học. Trong từ ñiển tiếng Việt (1988) ñịnh nghĩa một
cách tổng quát: tâm lý là ý nghĩ, tình cảm tạo thành ñời sống nội tâm, thế giới bên trong
của con người. Vậy tâm lý là gì?
Tâm lý là tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong ñầu óc con người, nó gắn
liền và ñiều hành mọi hành vi, hoạt ñộng của con người.
2. Vài nét lịch sử về sự hình thành và phát triển của tâm lý học
* Vào thế kỷ V(TCN) những nhà tư tưởng triết học cổ ñại ñã gọi tâm lý là tâm hồn.


Trong các di chỉ của người nguyên thuỷ ñã cho ta thấy những chứng cứ chứng tỏ có quan
niệm của “hồn” và “phách” sau cái chết về thể xác. ðây là những ý tưởng tiền khoa học về
tâm lý.
* Xôcrat (469 - 399 TCN) nhà triết học Hy Lạp cổ ñại ñã tuyên bố câu châm ngôn
nổi tiếng: “Hãy tự biết mình” có nghĩa là: Con người có thể và cần phải tự hiểu biết mình, tự
nhận thức, tự ý thức về cái ta ðây là một ñịnh hướng có giá trị rất lớn cho TLH.
* ðêmôcrit (460 - 370 TCN) - ðại diện chủ nghĩa duy vật thời cổ ñại. Các nhà duy
vật thời cổ ñại xem tâm hồn chỉ là một dạng vật thể, nên họ ñi tìm cơ sở ban ñầu của tâm
hồn trong: lửa, nước, khí, nguyên tử Họ cho rằng tâm hồn do nguyên tử cấu tạo thành,
trong ñó nguyên tử lửa là nhân lõi tạo nên tâm lý.
* Platông (428-348 TCN) ðại diện chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Tâm hồn là cái có
trước, thực tại là cái có sau. Tâm hồn do thượng ñế sinh ra, tâm hồn tồn tại phụ thuộc vào
thượng ñế chứ không phụ thuộc vào con người và thế giới xung quanh.
* Arixtôt (384 - 322 TCN) là học trò của Platông, nhưng ông ñã phê phán quan ñiểm
duy tâm phản khoa học của Platông. Arixtôt là tác giả của cuốn “Bàn về tâm hồn”. ðây là
tác phẩm lớn ñầu tiên bàn về tâm hồn một cách khoa học và có hệ thống. Trong cuốn “Bàn
về tâm hồn”, ông ñã ñưa ra luận ñiểm hết sức tiến bộ so với thời bấy giờ là sự tồn tại mối
quan hệ giữa tâm hồn và cái ngoài tâm hồn, giữa tâm hồn với cơ thể và cũng thấy ñược sự
khác biệt giữa tâm hồn và cơ thể.
* Thế kỷ XVII: R.ðêcac (1596-1650) ñã ñưa ra phát kiến “phản xạ” và ông ñã lấy
phản xạ ñể giải thích hiện tượng tâm lý (ông mới chỉ giải thích hiện tượng vô thức).
R.ðêcac lại là người ñại diện cho phái nhị nguyên luận: cho rằng vật chất và tâm hồn là hai
thực thể song song tồn tại. Ông coi con người phản xạ như một cái máy, còn bản thể tinh
thần, tâm lý của con người thì không thể biết ñược.



2

* Thế kỷ XVIII: Lần ñầu tiên tên gọi “Tâm lý học” ñã ra ñời trong cuốn “Tâm lý

học kinh nghiệm” và cuốn “Tâm lý học lý trí ” của Vôn Phơ nhà triết học ðức.
* Thế kỷ XIX: Vào những năm cuối của thế kỷ XIX tâm lý học trở thành một khoa
học ñộc lập. Năm 1879 V.Vuntơ (1832 - 1920) nhà tâm lý học người ðức ñã sáng lập ra
phòng thí nghiệm tâm lý học ñầu tiên trên thế giới tại thành phố Laixich (ðức). Một năm
sau chuyển thành viện Tâm lý học. Tuy V.Vuntơ ñã có công ñóng góp lớn vào việc ñưa tâm
lý học trở thành một ngành khoa học ñộc lập, nhưng ông vẫn chỉ nghiên cứu tâm lý, ý thức
bằng phương pháp nội quan, tự quan sát
* Trong 10 năm ñầu thế kỷ XX xuất hiện 3 trường phái TLH khách quan.
+ Tâm lý học hành vi của J.Watson (1878 - 1958) nhà TLH người Mỹ.
Tâm lý học hành vi không mô tả hay giải thích các trạng thái của ý thức, bỏ qua các
mối quan hệ bản chất của con người trong xã hội lịch sử nhất ñịnh. Mục ñích chính là
nghiên cứu hành vi của con người. Họ cho rằng: Hành vi là tổng các cử ñộng bề ngoài ñược
nảy sinh ở cơ thể nhằm ñáp lại một kích thích nào ñó. Toàn bộ hành vi, phản ứng của con
người và con vật ñược phản ánh bằng công thức: S - R (Stimulant - Réaction) hễ có kích
thích thì có phản ứng, kích thích nào thì phản ứng ñó, phản ứng của con người phụ thuộc
trực tiếp vào những kích thích bên ngoài mà không thông qua thế giới nội tâm. Do ñó, chỉ
cần nghiên cứu tính chất của kích thích ta sẽ dự ñoán ñược tâm lý con người. Sai lầm của
TLH Hành vi là ñồng nhất tâm lý của con người với tâm lý của con vật. ðồng nhất hành vi,
phản ứng với nội dung tâm lý bên trong, phủ nhận tính tích cực của chủ thể và phủ nhận bản
chất xã hội lịch sử của tâm lý người.
+ Tâm lý học cấu trúc (tâm lý học Gestalt.) do ba nhà tâm lý học người ðức là
Vecthaimơ, Côlơ, Côpca sáng lập nên.
Gestalt: Là hình ảnh tâm lý có cấu trúc hoàn chỉnh, trọn vẹn không thể chia cắt.
TLH Cấu trúc chuyên nghiên cứu nhiều về các qui luật về tính ổn ñịnh, tính trọn vẹn
của tri giác và sự “bừng hiểu” trong tư duy. Trên cơ sở thực nghiệm các nhà TLH cấu trúc
ñã khẳng ñịnh: Các qui luật của tri giác, của tư duy và tâm lý của con người là do cấu trúc
tiền ñịnh trong não qui ñịnh, mà ít chú ý ñến kinh nghiệm xã hội lịch sử của con người. Ở
ñây, họ chỉ thấy ñược cấu trúc của vật thể qui ñịnh cấu trúc tâm lý mà bỏ qua vai trò của
kinh nghiệm sống của cá nhân.
+ Tâm lý học phân tâm: Do bác sĩ tâm thần người Do thái tên là S.Phơ rớt(1859 -

1939) sáng lập. Ông khai thác tâm tư sâu kín, quá khứ của người bệnh trong giấc ngủ. TLH
Phân tâm ñã lấy hiện tượng tâm lý này ñể giải thích hiện tượng tâm lý khác. Phân tâm học
cho rằng: Yếu tố tâm lý sâu xa nhất làm ñộng lực cho cả thế giới tinh thần của con người là
cái vô thức. Do vậy, TLH phải ñi sâu nghiên cứu cái vô thức trong mỗi con người. Vô thức
là sự phản ánh những ñiều thầm kín trong tâm lý con người, từ những nhu cầu không ñược
thoả mãn bởi sự ngăn cấm của gia ñình, của xã hội ñến những mong ước, thèm muốn dục
vọng Phân tâm học là ñề cao bản năng vô thức trong ñó bản năng tình dục là cội nguồn của
toàn bộ thế giới tinh thần từ nội tâm ñến hành vi bên ngoài, thậm chí cả các sáng tạo nghệ
thuật. Phủ nhận vai trò của ý thức và bản chất xã hội lịch sử của tâm lý người, ñồng nhất
tâm lý con người với tâm lý con vật. Thuyết này là cơ sở ban ñầu của chủ nghĩa hiện sinh
thể hiện quan ñiểm sinh vật hóa tâm lý con người.
Theo Phân tâm học thì cấu trúc của nhân cách gồm ba hệ thống:Cái ấy (cái vô thức)
tập hợp tất cả những bản năng như: tình dục xâm kích, ñói khát Cái ấy chính là ñộng lực
thúc ñẩy mọi hoạt ñộng của con người, nó hoạt ñộng theo nguyên tắc ñòi hỏi và thoả mãn.
Cái siêu tôi (Superego) bao gồm các chuẩn mực xã hội, nó hoạt ñộng theo nguyên tắc kiểm
duyệt và chèn ép các bản năng của con người. Cái tôi (Ego) chính là phần ý thức của cá
nhân ñược kiểm soát, nó hoạt ñộng theo nguyên tắc hiện thực, có chức năng ñiều hòa giữa
cái Ấy và cái Siêu tôi. Mối quan hệ giữa ba hệ thống trong cấu trúc nhân cách là mối quan



3

hệ ràng buộc nhưng luôn mâu thuẫn và xung ñột lẫn nhau cho nên trong con người sinh ra
các hoạt ñộng tâm lý phức tạp.
Cả ba trường phái trên muốn giải thích các hiện tượng tâm lý một cách khách quan,
nhưng ñều bỏ qua các mối quan hệ bản chất của con người, phủ nhận tích cực của chủ thể,
sinh vật hoá tâm lý con người. Vì thế cả ba trường phái ñều ñi vào chỗ bế tắc.
* Trong thế kỷ XX Tâm lý học Mac xit ra ñời do một số nhà TLH Xô viết như
Vưgotsky(1896-1934); Leonchep (1903-1979); Rubinstein (1889-1960) sáng lập nên.

Chỉ khi chủ nghĩa Mác ra ñời thì những bế tắc khủng hoảng trong TLH mới ñược giải
quyết, chúng ta mới có một nền tâm lý học thực sự khoa học và khách quan. TLH mac xit
lấy triết học Mac xit làm cơ sở phương pháp luận và ñã khẳng ñịnh: Tâm lý là sự phản ánh
của hiện thực khách quan vào não thông qua chủ thể. Tâm lý người mang tính chủ thể
và mang bản chất xã hội lịch sử.
3. ðối tượng và nhiệm vụ của tâm lý học
3.1. ðối tượng
TLH nghiên cứu bản chất của các hiện tượng tâm lý, các qui luật nảy sinh hình thành và
phát triển tâm lý. Nghiên cứu cơ chế sinh lý của các hiện tượng tâm lý. Hay nói cách khác
TLH nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của các hiện tượng tâm lý.
3.2. Nhiệm vụ
TLH có nhiệm vụ vạch ra những yếu tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng tới
sự hình thành các hiện tượng tâm lý. Vạch ra cơ sở sinh lý của hiện tượng tâm lý. Mô tả ñể
nhận diện các hiện tượng tâm lý khác nhau. ðồng thời chỉ ra mối quan hệ tác ñộng qua lại
giữa các hiện tượng tâm lý trong ñời sống con người. ðể thực hiện nhiệm vụ nói trên, tâm lý
học phải liên kết phối hợp chặt chẽ với nhiều khoa học khác.
4. ðặc ñiểm chung của hiện tượng tâm lý người
4.1.Các hiện tượng tâm lý quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Hiện tượng này chi phối
hiện tượng kia, hiện tượng này tạo ra hiện tượng kia.
4.2.Các hiện tượng tâm lý rất ña dạng, phong phú, phức tạp bí ẩn và trừu tượng.
Tâm lý là “thế giới bên trong” của con người. Nó rất gần gũi, quen thuộc nhưng cũng
vô cùng hấp dẫn, kỳ diệu, phức tạp thậm chí kỳ lạ, bí ẩn Nó kỳ lạ, bí ẩn ñến mức có thời kỳ
người ta cho rằng hiện tượng tâm lý là hiện tượng “thần linh” ta không thể hiểu và giải thích
ñược. Nhưng ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự ñóng góp của nhiều nhà
tư tưởng những hiểu biết về tâm lý ngày càng ñược bổ sung, các bí ẩn về lĩnh vực tinh thần
của con người ngày càng ñược ñưa dần ra ánh sáng. Chẳng hạn: các nhà khoa học ñã giải
thích những hiện tượng thần giao cách cảm, bí ẩn của giấc mơ tiên tri, khả năng thấu thị
4.3.Tâm lý là hiện tượng tinh thần, nó tồn tại trong ñầu óc của ta nên ta không thể
nghiên cứu nó một cách trực tiếp như các hiện tượng vật chất ñược, mà ta chỉ có thể nghiên
cứu nó một cách gián tiếp thông qua những biểu hiện bên ngoài (hành vi, cử chỉ, ñiệu bộ,

nét mặt, ngôn ngữ )
4.4. Tâm lý là một hiện tượng rất quen thuộc, gần gũi gắn bó với con người.
Con người trong trạng thái thức tỉnh ở bất cứ thời ñiểm nào ñều diễn ra hiện tượng
tâm lý này hay hiện tượng tâm lý khác như: nhìn, nghe, suy nghĩ, nhớ lại, tưởng tượng
Trong khi con người ngủ cũng có thể diễn ra các hiện tượng tâm lý như: mơ ngủ, mộng du,
thôi miên
4.5.Các hiện tượng tâm lý có sức mạnh vô cùng to lớn trong ñời sống con người. Nó
có thể làm tăng hay giảm sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần. Nó có thể giúp con
người làm ñược những ñiều phi thường kỳ diệu, nhưng cũng có thể làm cho con người ñang
bình thường khỏe mạnh trở nên yếu ñuối, bạc nhược. Yếu tố tâm lý bao giờ cũng có tác
ñộng hai mặt (vừa tích cực, vừa tiêu cực), nên ta cũng cần lưu ý khi sử dụng những tác ñộng
tâm lý trong các lĩnh vực khác nhau của ñời sống.



4

Tóm lại: Các hiện tượng tâm lý con người rất ña dạng, phong phú, luôn gần gũi gắn
bó với con người. Nó vừa cụ thể, vừa trừu tượng ñan xen hòa quyện với nhau, khó có thể
tách bạch một cách rạch ròi. Những hiện tượng tâm lý có vai trò và ý nghĩa to lớn ñối với
ñời sống của con người. Vì vậy, khi ñánh giá sức mạnh của một người, ta không chỉ chú ý
ñến thể lực của người ñó, mà cần xem xét người ñó có khả năng ổn ñịnh tâm lý hay không?
Bởi vì, chính khả năng ổn ñịnh tâm lý giúp con người tăng thêm sức mạnh ñể có thể giải
quyết những tình huống phức tạp khác nhau. Ngược lại khả năng ổn ñịnh tâm lý kém thì khi
gặp những tình huống phức tạp sẽ làm cho con người trở nên yếu ñuối
5. Chức năng của tâm lý
5.1.Chức năng ñịnh hướng hoạt ñộng: ðây là chức năng chung của tâm lý, nó có
thể quyết ñịnh phần lớn sự thành bại trong công việc. Nó sẽ tạo nên ñộng lực thúc ñẩy hoạt
ñộng, giúp con người khắc phục khó khăn ñể ñạt ñược mục ñích ñã ñề ra.
5.2.Chức năng ñiều khiển hoạt ñộng: Chức năng này có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra

ñôn ñốc hành ñộng theo mục ñích ñã ñịnh, làm cho hoạt ñộng của con người trở nên có ý
thức và ñem lại hiệu quả nhất ñịnh.
5.3.Chức năng ñiều chỉnh hoạt ñộng: có nhiệm vụ uốn nắn các hành ñộng cho phù
hợp với kế hoạch, với ñiều kiện hoàn cảnh thực tế nhằm ñạt kết quả cao.
Nhờ các chức năng của hiện tượng tâm lí giúp con người có khả năng thích ứng với
sự thay ñổi của môi trường và ñiều khiển, ñiều chỉnh hành vi của con người nhằm ñạt kết
quả cao trong hoạt ñộng.
6. Phân loại các hiện tượng tâm lý
- Căn cứ vào diễn biến và thời gian tồn tại của các hiện tượng tâm lý người ta thường
chia các hiện tượng tâm lý thành ba loại chính: Các quá trình tâm lý; Các trạng thái tâm lý;
Các thuộc tính tâm lý.
* Quá trình tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý có khởi ñầu, diễn biến và kết thúc
tương ñối rõ ràng. Quá trình tâm lý thường diễn ra trong thời gian ngắn.
+ Quá trình nhận thức: gồm có cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
+ Quá trình xúc cảm - tình cảm biểu thị sự vui mừng hay tức giận
+ Quá trình ý chí - hành ñộng - ý chí.
* Trạng thái tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương ñối
dài, việc mở ñầu và kết thúc không rõ ràng, nó luôn gắn liền với quá trình tâm lý và ảnh
hưởng tới các quá trình tâm lý. Trạng thái tâm lý gồm có: chú ý và do dự.
* Thuộc tính tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý ñã trở thành bền vững, ổn ñịnh ở
con người, tạo những nét ñặc trưng, nét riêng của nhân cách.
Thuộc tính tâm lý gồm có: Xu hướng; năng lực; tính cách; khí chất.
Các hiện tượng tâm lý trên có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau, chúng chi phối
bổ sung hỗ trợ cho nhau. Hiện tượng này tạo ra hiện tượng kia. Ngoài ba hiện tượng tâm lý
nói trên còn một hiện tượng tâm lý cao cấp ñặc biệt có ảnh hưởng nhiều ñến các hiện tượng
tâm lý khác ñó là ý thức.
II. BẢN CHẤT HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI
1. Tâm lý người là chức năng của não
Chủ nghĩa DVBC cho rằng: vật chất có trước, tinh thần có sau, vật chất sinh ra tinh
thần, sinh ra tâm lý, nhưng không phải bất cứ vật chất nào cũng có tâm lý, mà chỉ vật chất

có tổ chức cao nhất ñó là não bộ. Do vậy, sự phát triển tâm lý, ý thức gắn liền với sự nảy
sinh và hình thành của hệ thần kinh. Lúc ñầu chỉ là những tế bào thần kinh ñơn giản dần dần
hệ thần kinh phát triển thành một tổ chức ngày càng cao cuối cùng thành não và vỏ não.
Mầm mống tâm lý bắt ñầu xuất hiện ở loại ñộng vật có hệ thần kinh mấu (hạch). Bởi
vì, ở những ñộng vật có hệ thần kinh hình hạch ñã có khả năng tiếp nhận kích thích, phân
tích các kích thích tác ñộng vào cơ thể và truyền ñạt mệnh lệnh tạo ra các phản ứng ñáp lại
một cách thích hợp các kích thích. Các công trình nghiên cứu ñã cho ta thấy mối quan hệ



5

tương ứng giữa sự tiến hoá của hệ thần kinh và khả năng tâm lý trong sự tiến hóa của giống
loài. Tâm lý là chức năng của não. Không có não (hay não người không bình thường) thì
không có tâm lý. Nhưng não không phải là tâm lý, mà não chỉ là cơ sở vật chất, là ñiều kiện
cần thiết ñể cho sự xuất hiện các hiện tượng tâm lý và tâm lý là chức năng của não, là thuộc
tính ñặc biệt của bộ não người hoạt ñộng bình thường biểu hiện ở năng lực phản ánh thế
giới bên ngoài.
Hệ thần kinh hoạt ñộng theo những qui luật nhất ñịnh và những qui luật ñó là cơ sở
hình thành những qui luật của hoạt ñộng tâm lý. Nhưng hoạt ñộng của não bộ chỉ qui ñịnh
hình thức diễn biến tâm lý (về cường ñộ, tốc ñộ ), còn nội dung tâm lý là do kinh nghiệm
xã hội lịch sử của mỗi người tiếp thu ñược trong cuộc sống qui ñịnh. Thực tế cho thấy, có
nhiều người có bộ não và năng lực làm việc như nhau nhưng nội dung tâm lý của họ không
giống nhau, thậm chí còn ñối lập nhau.
2. Tâm lý là sự phản ánh HTKQ vào não thông qua chủ thể
2.1.Tâm lý là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào não người bằng chính
hoạt ñộng của chủ thể.
Tâm lý người không phải tự nhiên mà có, cũng không phải do thượng ñế, do trời sinh
ra, cũng không phải là do não tiết ra giống như gan tiết ra mật. Mà tâm lý là sự phản ánh của
hiện thực khách quan vào não người thông qua “lăng kính chủ quan” của cá nhân. V.I.Lênin

ñã nói: “Tâm lý là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
- Hiện thực khách quan: Là tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài ý thức của
con người với những thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận ñộng. Có những cái ta có
thể cảm nhận ñược bằng mắt thường, có những cái thì không thể cảm nhận ñược bằng mắt
thường như sóng siêu âm, tia tử ngoại
- Phản ánh là thuộc tính chung của tất cả các sự vật hiện tượng ñang vận ñộng. Phản
ánh diễn ra từ ñơn giản ñến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau. Phản ánh là quá trình
tác ñộng qua lại giữa hệ thống vật chất này lên hệ thống vật chất khác, kết quả là ñể lại dấu
vết tác ñộng cả ở hệ thống vật chất tác ñộng và hệ thống vật chất chịu sự tác ñộng. Ví dụ:
Khi dùng viên phấn viết lên bảng
2.2. Phản ánh tâm lý là một phản ánh ñặc biệt
- Phản ánh tâm lý là sự tác ñộng của hiện thực khách quan vào não người (là tổ chức
cao nhất của vật chất). Chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới có khả năng nhận tác ñộng
của hiện thực khách quan tạo ra trên não hiện tượng tâm lý với tư cách như là hiện tượng
tinh thần. C.Mác nói: Tinh thần, tư tưởng, tâm lý chẳng qua là vật chất ñược chuyển vào
trong ñầu óc, trong ñó biến ñổi mà thành.
- Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” về thế giới, nhưng hình ảnh tâm lý không
phải là sự phản chiếu thụ ñộng của chiếc gương phẳng mà nó mang tính sinh ñộng, sáng tạo
hơn so với hình ảnh của các phản ánh vật lý, sinh vật
- Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Bởi vì, trong quá trình tạo ra hình ảnh tâm lý
mỗi cá nhân phải ñưa vào ñó vốn sống, vốn kinh nghiệm của mình vào trong hình ảnh tâm
lý ñó làm cho nó mang ñậm màu sắc chủ quan.
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý ñược thể hiện:
+ Cùng nhận sự tác ñộng của hiện thực khách quan nhưng ở mỗi chủ thể khác nhau
sẽ cho ta những hình ảnh tâm lý với những mức ñộ, sắc thái khác nhau.Vì vậy, ta thấy tâm
lý của người này khác với tâm lý của người kia.
+ Cùng sự tác ñộng của hiện thực khách quan ñến một chủ thể nhưng vào thời gian
ñịa ñiểm, ñiều kiện hoàn cảnh, trạng thái cơ thể, trạng thái tâm lý khác nhau cũng có thể cho
ta thấy mức ñộ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chính chủ thể ñó. - Chính
chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận một cách rõ ràng, ñầy ñủ và thể hiện rõ

nhất và thông qua ñó mà mỗi chủ thể tỏ thái ñộ, hành vi khác nhau ñối với hiện thực.



6

Tâm lý là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt ñộng
của chủ thể. Không có hoạt ñộng của chủ thể thì không có hình ảnh tâm lý và không thể
hình thành tâm lý người.
3. Tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử
Sự xuất hiện loài người là kết quả của một quá trình phát triển tiến hóa lâu dài của
giới ñộng vật, tâm lý con người ñược nảy sinh và phát triển trong quá trình hoạt ñộng thực
tiễn của họ. ðiều này nói lên tâm lý người khác về chất so với tâm lý của con vật, bởi vì,
tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử.
Bản chất xã hội - lịch sử của tâm lý người thể hiện:
+ Tâm lý người có nguồn gốc từ hiện thực khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội).
Trong ñó, nguồn gốc xã hội là cái quyết ñịnh bản chất tâm lý người thể hiện thông qua các
mối quan hệ xã hội (quan hệ kinh tế, ñạo ñức, pháp quyền, giáo dục ). Nếu con người thoát
li khỏi các mối quan hệ người - người, thì tâm lý của con người mất bản tính người có nghĩa
là không khác gì tâm lý loài vật.
+ Tâm lý người là sản phẩm của hoạt ñộng và giao tiếp. Loài người có lao ñộng và
sống thành xã hội. Nhờ có lao ñộng mà con người có thể chuyển các hiện tượng tâm lý sống
ñộng của cá nhân vào những sản phẩm vật chất và tinh thần. Nhờ có sự giao tiếp giữa người
với người mà mỗi hiện tượng tâm lý nảy sinh trong ñầu mỗi cá nhân sẽ ảnh hưởng tới người
khác và ñược chuyển thành hiện tượng tâm lý chung của xã hội, nó ñược truyền từ ñời này
qua ñời khác.
+ Sự phát triển tâm lý con người là quá trình lĩnh hội nền văn hóa xã hội thông qua
các dạng hoạt ñộng khác nhau. Chính hoạt ñộng và các mối quan hệ của con người trong xã
hội có tính quyết ñịnh sự phát triển tâm lý người.
+ Tâm lý người ñược hình thành, phát triển và biến ñổi cùng với sự phát triển của

lịch sử xã hội. Nó chịu sự chế ước của các ñiều kiện xã hội lịch sử.
Tóm lại: Tâm lý người về hoạt ñộng mà nói thì là hoạt ñộng của não, là phản xạ có
ñiều kiện; về mặt nội dung là sự phản ánh của hiện thực khác quan vào não con người, nên
tâm lý người mang sắc thái riêng của cá nhân, của dân tộc, giai cấp Tâm lý người là sản
phẩm của hoạt ñộng và giao tiếp.

III. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ NGƯỜI
1. Các nguyên tắc nghiên cứu tâm lý
1.1. Nguyên tắc quyết ñịnh luận duy vật biện chứng
TLH duy vật biện chứng ñã khẳng ñịnh: tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan
tác ñộng vào bộ não con người, thông qua “lăng kính chủ quan” của con người.
1.2. Khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý ta phải ñi sâu vào bản chất bên trong chứ
không chỉ dừng lại ở hiện tượng bên ngoài, ñể ñảm bảo tính chính xác, khách quan tuyệt
ñối, tránh những kết luận chủ quan vội vàng.
1.3. Phải nghiên cứu tâm lý trong sự vận ñộng và phát triển của chúng. Hay nói cách
khác là phải thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt ñộng
1.4. Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và
giữa chúng với các hiện tượng khác.
1.5. Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ thể,
chứ không nghiên cứu tâm lý một cách chung chung.
2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý
1. Phương pháp quan sát
Quan sát là loại tri giác có chủ ñịnh, nhằm xác ñịnh ñặc ñiểm của ñối tượng qua
những biểu hiện bên ngoài như: hành ñộng, cách nói năng
Phương pháp quan sát ñược dùng rất nhiều trong nghiên cứu tâm lý học, nó có thể
dùng một cách ñộc lập hay dùng hỗ trợ với các phương pháp khác.



7


2. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là quá trình tác ñộng vào ñối tượng một cách chủ ñộng trong những
ñiều kiện ñã ñược khống chế ñể tìm hiểu diễn biến tâm lý của ñối tượng.
ðây là phương pháp có nhiều hiệu quả trong nghiên cứu tâm lý. Có 2 loại thực
nghiệm : Thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
3. Trắc nghiệm (Test)
Trắc nghiệm là một phép thử ñể ño lường tâm lý ñã ñược tiêu chuẩn hóa trên một số
lượng người tiêu biểu trong một thời ñiểm nhất ñịnh.
Trong tâm lý học có: Test về nhận thức (trí tuệ) của Binê-Ximon, Oatslơ, Ravơn và
Test về nhân cách của Ayzen, Rosat, Murây.
4. Phương pháp ñàm thoại: là cách ñặt ra các câu hỏi cho ñối tượng và dựa vào trả
lời của họ ñể trao ñổi, thu thập thông tin về vấn ñề cần nghiên cứu.
5. Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt ñộng: Là phương pháp dựa vào kết
quả sản phẩm của ñối tượng ñể nghiên cứu các chức năng, diễn biến tâm lý của người ñó
trong quá trình tạo ra sản phẩm.
6. Phương pháp ñiều tra: Là phương pháp dùng một loạt câu hỏi nhằm thăm dò, thu
thập ý kiến của ñối tượng nghiên cứu về một vấn ñề nào ñó. Trong phiếu ñiều tra thường có
những câu hỏi tiếp xúc làm quen, có câu hỏi ñóng và câu hỏi mở.
7. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân.
Là phương pháp có thể nhận ra các ñặc ñiểm tâm lý cá nhân thông qua việc phân tích
tiểu sử cuộc sống của cá nhân ñó, góp phần cung cấp một số tài liệu cho việc chẩn ñoán tâm
lý của ñối tượng.
Các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người khá phong phú. Mỗi phương pháp
ñều có những ưu ñiểm và hạn chế nhất ñịnh. Muốn nghiên cứu các chức năng tâm lý một
cách khoa học, khách quan, chính xác, cần phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù
hợp với vấn ñề nghiên cứu và có sự phối hợp ñồng bộ các phương pháp nghiên cứu với
nhau ñể ñem lại kết quả khách quan, toàn diện.

IV.CƠ SỞ SINH LÝ THẦN KINH CỦA TÂM LÍ

1. Não và tâm lý
1.1. Sơ lược về cấu tạo của hệ thần kinh trung ương
Toàn bộ hoạt ñộng của cơ thể con người ñược tiến hành dưới sự ñiều khiển của hệ
thần kinh (gồm hệ thần kinh trung ương và phần ngoại biên). Hệ thần kinh trung ương gồm
nhiều bộ phận khác nhau, nó ñược cấu tạo bởi nhiều tế bào thần kinh. Tế bào thần kinh gồm
có thân bào (trong thân bào có nhân tế bào) và các nhánh (gồm nhánh ngắn và nhánh dài).
Có nhiệm vụ dẫn truyền các xung ñộng thần kinh từ tế bào thần kinh này ñến tế bào thần
kinh khác hay ñến các cơ, tuyến hoặc cơ quan khác.
Hệ thần kinh trung ương gồm não bộ (nằm trong hộp sọ) và tủy sống (nằm trong
xương sống). Não bộ gồm vỏ não và phần dưới vỏ. Vỏ não là bộ phận cao nhất của não, ra
ñời muộn nhất trong lịch sử phát triển vật chất, nó là tổ chức phức tạp nhất và có chức năng
quan trọng nhất. Phần dưới vỏ gồm có các trung khu thần kinh của các phản xạ không ñiều
kiện, ñiều khiển vận ñộng, thăng bằng, các tuyến nội tiết. Vỏ não kết hợp với các hạch dưới
vỏ tạo thành bán cầu ñại não phải và bán cầu ñại não trái, chúng có chức năng hoạt ñộng bắt
chéo nhau. Có nghĩa là bán cầu ñại não bên phải sẽ ñiều khiển nửa bên trái cơ thể. Vỏ não
và các bộ phận dưới vỏ là cơ sở vật chất của hoạt ñộng tâm lý.
1.2. Vấn ñề ñịnh khu chức năng tâm lý trong não
* Thế kỷ V(TCN) các nhà khoa học ñã cho rằng: Lý trí nằm ở trong ñầu. Tình cảm
nằm ở ngực. Lòng ñam mê nằm ở bụng
* Cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ XX, một số nhà thần kinh học cho rằng: mỗi chức
năng tâm lý có một vùng cố ñịnh trong não ñiều khiển như vùng tưởng tượng, tư duy, trí



8

nhớ Nhà não tướng học người ðức tên là Ph.Gall cho rằng: tâm lý gắn chặt với một khu
nhất ñịnh trên não tạo nên các vùng “tế nhị”, “hung hăng”, “tự ái”
* Các nhà sinh lý học và tâm lý học hiện ñại cho rằng: trên vỏ não có các vùng, miền.
Mỗi vùng này là cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lý tương ứng và chúng ñược tập hợp

lại thành một hệ thống ñịnh khu chức năng, nó hoạt ñộng rất cơ ñộng linh hoạt tùy theo yêu
cầu của chủ thể. Mỗi vùng có thể tham gia vào nhiều hiện tượng tâm lý. Trong não có sự
phân công rất chặt chẽ giữa các vùng trên vỏ não (thùy trán, ñỉnh, chẩm, thái dương). Riêng
não người có ba vùng thực hiện chức năng ngôn ngữ ñó là: Vùng Brôca (vùng nói); vùng
Vécnicke (vùng nghe hiểu); vùng ðêgiêrin (vùng nhìn hiểu).






















Một số vùng chức năng của vỏ não

1.Vùng thị giác 6.Vùng viết ngôn ngữ

2.vùng thính giác 7.Vùng nói ngôn ngữ
3.Vùng vị giác. 8.Vùng nghe hiểu tiếng nói
4.Vùng cảm giác cơ thể (da, cơ, khớp) 9.Vùng nhìn hiểu chữ viết
5.Vùng vận ñộng

2. Phản xạ có ñiều kiện và tâm lý
- Vào thế kỷ XVII R.ðecac là người ñầu tiên ñưa ra khái niệm “phản xạ” và dùng
phản xạ ñể giải thích hoạt ñộng tâm lý, nhưng ông mới chỉ nói ñến hoạt ñộng vô thức gắn
với phản xạ.
- I.M.Xêtrênôp ñã mở rộng nguyên tắc phản xạ ñến toàn bộ hoạt ñộng của não. Năm
1863 ông viết: “Tất cả các hiện tượng tâm lý kể cả có ý thức lẫn vô thức, về nguồn gốc ñều
là phản xạ”
- I.P.Páplop ñã sáng lập ra học thuyết phản xạ có ñiều kiện và khẳng ñịnh: phản xạ có
ñiều kiện - Cơ sở sinh lý của hiện tượng tâm lý.
ðặc ñiểm của phản xạ có ñiều kiện:



9

+ Phản xạ có ñiều kiện là phản xạ tự tạo trong ñời sống cá thể ñể thích nghi với sự
thay ñổi của môi trường.
+ Cơ sở giải phẫu sinh lý của phản xạ có ñiều kiện là hoạt ñộng của vỏ não.
+ Quá trình hình thành phản xạ có ñiều kiện là sự thành lập ñường liên hệ thần kinh
tạm thời giữa các trung khu thần kinh trên vỏ não.
+ Phản xạ có ñiều kiện ñược thành lập với kích thích bất kỳ.
+ Phản xạ có ñiều kiện báo hiệu gián tiếp kích thích không ñiều kiện sẽ tác ñộng vào
cơ thể.
3. Quy luật hoạt ñộng thần kinh cấp cao và tâm lý
Hoạt ñộng thần kinh cấp cao chủ yếu là hoạt ñộng phản xạ có ñiều kiện. Nó ñược

thực hiện bởi hai quá trình thần kinh cơ bản là: Hưng phấn và ức chế. Hưng phấn giúp hệ
thần kinh thực hiện hoặc tăng ñộ mạnh của một phản xạ hoặc nhiều phản xạ. Ức chế giúp hệ
thần kinh kìm hãm hoặc làm mất ñi một phản xạ hoặc nhiều phản xạ. Hưng phấn và ức chế
là hai mặt thống nhất của hoạt ñộng thần kinh, chúng phối hợp và hỗ trợ với nhau rất chặt
chẽ. Sự hình thành và thể hiện tâm lý còn chịu sự chi phối chặt chẽ của các qui luật hoạt
ñộng thần kinh cấp cao.
3.1. Quy luật hoạt ñộng theo hệ thống
Trong ñiều kiện tự nhiên của ñời sống, các kích thích không tác ñộng một cách riêng
lẻ, chúng tạo thành một tổ hợp kích thích ñồng thời hoặc nối tiếp tác ñộng ñến cơ thể. Mặt
khác, cơ thể cũng không phản ứng một cách riêng lẻ mà phản ứng một cách tổ hợp với các
kích thích ñó. Các hoạt ñộng phản xạ có ñiều kiện kế tiếp nhau theo một thứ tự nhất ñịnh tạo
nên một hệ thống ñịnh hình ñộng lực của vỏ não, làm cho trong não xuất hiện một phản xạ
nào ñó thì kéo theo các phản xạ khác cũng xảy ra. ðó chính là cơ sở sinh lý thần kinh của
xúc cảm, tình cảm và thói quen
3.2. Quy luật lan tỏa và tập trung
Khi trên vỏ não có một ñiểm (vùng) hưng phấn hay ức chế nào ñó thì hưng phấn hay
ức chế không dừng lại ở ñiểm ấy, mà nó sẽ lan toả sang các vùng lân cận. Sau ñó trong
những ñiều kiện bình thường chúng lại tập trung vào một nơi nhất ñịnh. Hai quá trình lan
toả và tập trung xảy ra kế tiếp nhau trong một trung khu thần kinh và luôn ñan chéo nhau.
Nhờ ñó mà hình thành một hệ thống các chức năng phản xạ là cơ sở sinh lý của các hiện
tượng tâm lý.
3.3. Quy luật cảm ứng qua lại
Khi hai quá trình thần kinh cơ bản có ảnh hưởng qua lại với nhau tạo nên qui luật
cảm ứng qua lại. Có bốn qui luật cảm ứng qua lại sau:
3.3.1.Cảm ứng qua lại ñồng thời: Hưng phấn nảy sinh ở một ñiểm trong bán cầu
ñại não sẽ tạo ra ức chế ở một ñiểm lân cận và ngược lại. Cảm ứng qua lại ñồng thời hay
cảm ứng qua lại giữa nhiều trung khu thần kinh.
3.3.2.Cảm ứng qua lại tiếp diễn: Khi trên vỏ não có một ñiểm vừa có hưng phấn
sau ñó lại có thể chuyển sang ức chế ở chính ñiểm ñó và ngược lại. Nó chỉ xảy ra ở một
trung khu thần kinh.

3.3.3.Cảm ứng dương tính: hưng phấn làm ức chế sâu hơn và ngược lại ức chế làm
hưng phấn mạnh hơn.
3.3.4.Cảm ứng âm tính: hưng phấn gây ức chế và ức chế làm giảm hưng phấn.
3.4. Quy luật phụ thuộc cường ñộ kích thích
Trong trạng thái bình thường, tỉnh táo khoẻ mạnh của vỏ não thì ñộ lớn của phản ứng
tỷ lệ thuận với cường ñộ của kích thích. Ở con người sự phụ thuộc này mang tính tương ñối,
vì phản ứng của con người không chỉ phụ thuộc vào kích thích mà còn phụ thuộc vào chủ
thể mỗi người và chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ.



10

4. Hai hệ thống tín hiệu và tâm lý.
Học thuyết về hai hệ thống tín hiệu là một bộ phận rất quan trọng trong học thuyết về
hoạt ñộng thần kinh cấp cao.
* Hệ thống tín hiệu thứ nhất: Bao gồm những tín hiệu và các thuộc tính của các sự
vật hiện tượng, kể cả các hình ảnh do các tín hiệu tác ñộng vào não gây ra. Hệ thống tín hiệu
I có cả ở con người và con vật. Nó là cơ sở sinh lý của hoạt ñộng nhận thức cảm tính, tư duy
trực quan, cụ thể và các xúc cảm của cơ thể.
* Hệ thống tín hiệu thứ hai: Chỉ có ở người, ñó là ngôn ngữ (nói và viết). Hệ thống
tín hiệu hai là tín hiệu của tín hiệu. Nó là cơ sở sinh lý của tư duy trừu tượng, tư duy ngôn
ngữ, ý thức, tình cảm và các chức năng tâm lý cao cấp của con người.

V. CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ NGƯỜI
1. Hoạt ñộng và tâm lý
1.1. Khái niệm chung về hoạt ñộng
- Theo nghĩa thông thường: hoạt ñộng là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp
của con người tác ñộng vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu.
- Về phương diện TLH: Hoạt ñộng là quá trình xác lập mối quan hệ tác ñộng qua lại

giữa con người với thế giới ñể tạo ra sản phẩm về cả hai phía (con người và thế giới).
Hoạt ñộng là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Trong mối quan hệ
giữa con người và thế giới có hai quá trình diễn ra ñồng thời, thống nhất và bổ sung cho
nhau. ðó là quá trình ñối tượng hóa và quá trình chủ thể hóa. Như vậy, trong hoạt ñộng con
người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của chính mình, hay nói cách
khác tâm lý, ý thức, nhân cách ñược hình thành và ñược thể hiện trong hoạt ñộng. Thông
qua hoạt ñộng mà năng lực, tính cách, ñạo ñức của cá nhân ñược hình thành và phát triển.
1.2. Các ñặc ñiểm của hoạt ñộng
- Hoạt ñộng bao giờ cũng là “hoạt ñộng có ñối tượng”: ñối tượng của hoạt ñộng là cái
con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh.
-Hoạt ñộng do chủ thể thực hiện, chủ thể hoạt ñộng có thể là một hay nhiều người.
- Hoạt ñộng bao giờ cũng có mục ñích. Mục ñích của hoạt ñộng là làm biến ñổi thế
giới (khách thể) và biến ñổi bản thân chủ thể hoạt ñộng. Hay nói cách khác, mục ñích của
hoạt ñộng là tạo ra sản phẩm có giá trị vật chất hay tinh thần liên quan ñến sự thoả mãn nhu
cầu của con người và xã hội.
- Hoạt ñộng tiến hành theo nguyên tắc gián tiếp. Có nghĩa là trong hoạt ñộng, con
người gián tiếp tác ñộng ñến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong ñầu, qua việc sử dụng
công cụ lao ñộng và các phương tiện ngôn ngữ.
1.3. Cấu trúc của hoạt ñộng
* Tâm lý học hành vi cho rằng: hoạt ñộng của con người có cấu trúc chung là kích
thích - phản ứng (S - R)
* A.N.Leonchep ñã nêu cấu trúc vĩ mô của hoạt ñộng bao gồm 6 thành tố. Trong ñó
có 3 thành tố thuộc về chủ thể là: hoạt ñộng - hành ñộng - thao tác. Ba thành tố thuộc về
khách thể ñó là: ñộng cơ - mục ñích - phương tiện. Các thành tố luôn có mối quan hệ tác
ñộng qua lại chặt chẽ với nhau trong sự tác ñộng qua lại giữa chủ thể và khách thể. ðiều ñó
ñược biểu hiện cụ thể như sau: Mỗi hoạt ñộng ñược hợp thành bởi nhiều hành ñộng và mỗi
hành ñộng ñược thực hiện bằng nhiều thao tác khác nhau. Hoạt ñộng nào cũng ñược thúc
ñẩy bởi một ñộng cơ nhất ñịnh là mục ñích chung của hoạt ñộng. ðể ñạt ñược mục ñích con
người phải sử dụng các phương tiện, tùy theo ñiều kiện phương tiện mà con người thực hiện
các thao tác ñể ñạt ñược mục ñích. Chính sự tác ñộng qua lại giữa chủ thể và khách thể, giữa

thao tác và nội dung ñối tượng của hoạt ñộng tạo ra sản phẩm của hoạt ñộng.



11

Cấu trúc của hoạt ñộng ñược khái quát theo sơ ñồ sau


Chủ thể Khách thể

↓↓
↓ ↓
↓↓

Hoạt ñộng ðộng cơ

↓↓
↓ ↓
↓↓

Hành ñộng Mục ñích

↓↓
↓ ↓
↓↓

Thao tác Phương tiện



Sản phẩm

1.4. Các loại hoạt ñộng
Có nhiều cách phân loại hoạt ñộng
* Xét về phương diện cá thể có 4 loại hoạt ñộng: Vui chơi - Học tập - Lao ñộng -
Hoạt ñộng xã hội.
* Xét về phương diện sản phẩm có 2 loại hoạt ñộng:
+ Hoạt ñộng thực tiễn (còn gọi là hoạt ñộng bên ngoài): là hoạt ñộng tác ñộng
vào sự vật, biến ñổi sự vật ñể tạo ra sản phẩm vật chất.
+ Họat ñộng lý luận (hoạt ñộng bên trong, hoạt ñộng tâm lý): diễn ra với hình
ảnh biểu tượng, khái niệm tạo ra sản phẩm tinh thần.
* Có cách phân loại khác ta có 4 loại :
+ Hoạt ñộng biến ñổi
+ Hoạt ñộng nhận thức
+ Hoạt ñộng ñịnh hướng giá trị
+ Hoạt ñộng giao lưu.
Tóm lại: Tâm lý, ý thức ñược hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt ñộng. Nhờ
có hoạt ñộng mà con người mới lĩnh hội ñược những kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá xã
hội ñể biến thành cái riêng của bản thân ñể phát triển nhân cách.
2. Giao tiếp và tâm lý
2.1. Giao tiếp là gì?
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua ñó con người trao ñổi
với nhau về thông tin, về cảm xúc, ñược tri giác lẫn nhau và ảnh hưởng tác ñộng qua lại với
nhau.
Hay nói cách khác: giao tiếp là xác lập và vận hành các quan hệ người - người, ñể
thực hiện các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
2.2. Các loại giao tiếp
* Theo phương tiện giao tiếp ta có:
+ Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành ñộng với vật thể.
+ Giao tiếp phi ngôn ngữ: giao tiếp bằng cử chỉ, ñiệu bộ, nét mặt

+ Giao tiếp bằng ngôn ngữ: giao tiếp bằng tiếng nói, chữ viết. ðây là hình thức giao
tiếp ñặc trưng của con người.
Giao tiếp bằng ngôn ngữ phụ thuộc vào những yếu tố sau :
- Trình ñộ sử dụng ngôn ngữ của người nói
- ðặc ñiểm ñiệu bộ khi nói
- Cá tính của người nói
- Vị trí, vai trò của người nói và người nghe.




12

* Theo khoảng cách khi giao tiếp
+ Giao tiếp trực tiếp: mặt ñối mặt, chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu với nhau.
+ Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, có khi qua thần giao cách cảm
* Theo quy cách giao tiếp
+ Giao tiếp chính thức: nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy ñịnh.
+ Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những người hiểu biết rõ về nhau,
theo kiểu thân tình.
Các loại giao tiếp trên luôn tác ñộng qua lại, bổ sung cho nhau, làm cho mối quan hệ
giao tiếp của con người vô cùng ña dạng và phong phú.
2.3. Quan hệ giao tiếp và hoạt ñộng
Hoạt ñộng phản ánh các mối quan hệ giữa chủ thể - khách thể.
Giao tiếp phản ánh mối quan hệ giữa con người và con người (chủ thể - chủ thể ).
- Nhiều nhà tâm lý học cho rằng: giao tiếp như một dạng ñặc biệt của hoạt ñộng.
- Một số nhà tâm lý học khác cho rằng: giao tiếp và hoạt ñộng là hai phạm trù ñồng
ñẳng, có quan hệ qua lại với nhau trong cuộc sống của con người. Có trường hợp giao tiếp
là ñiều kiện của một hoạt ñộng khác. Có trường hợp hoạt ñộng là ñiều kiện ñể thực hiện mối
quan hệ giao tiếp giữa con người với con người. Hoạt ñộng và giao tiếp ñều là hai mặt

không thể thiếu ñược của lối sống, của hoạt ñộng cùng nhau giữa con người với con người
trong thực tiễn. Tâm lý là sản phẩm của hoạt ñộng và giao tiếp.
Tóm lại: TLH duy vật biện chứng ñã khẳng ñịnh: Tâm lý con người có nguồn gốc từ
bên ngoài, từ thế giới khách quan chuyển vào trong não của mỗi người. Trong ñó quan hệ xã
hội, nền văn hóa xã hội là cái quyết ñịnh bản chất tâm lý người. Tâm lý người là kinh
nghiệm xã hội lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản thân thông qua hoạt ñộng và giao
tiếp. Hoạt ñộng và giao tiếp là nơi nảy sinh ra tâm lý, ñồng thời cũng là nơi tâm lý vận hành,
thực hiện vai trò của mình ñối với cuộc sống. Vì vậy, tâm lý là sản phẩm của hoạt ñộng và
giao tiếp.

Câu hỏi ôn tập

1.Tâm lý là gì? Hãy phân tích những ñặc ñiểm của hiện tượng tâm lý người. Qua ñó anh/chị
cần lưu ý những gì liên quan ñến hoạt ñộng của mình?
2. Trình bày sự phân loại các hiện tượng tâm lý người. Cho ví dụ minh hoạ.
3. Khi nói về bản chất hiện tượng tâm lý người V.I.Lênin ñã khẳng ñịnh: “Các ñối tượng, sự
vật, vật thể tồn tại ngoài chúng ta và không phụ thuộc vào ta; các cảm giác của chúng ta ñều
là hình ảnh của thế giới bên ngoài”.
Khẳng ñịnh trên của Lênin ñã nói lên luận ñiểm nào trong tâm lý học duy vật biện
chứng. Phân tích nội dung, ý nghĩa của luận ñiểm ñó.
4. Con khỉ do ñược huấn luyện hoặc do bắt chước có thể biết cầm chổi quét nhà, cầm búa
ñập vỡ gạch, cầm kính ñeo lên mắt Những hành ñộng ñó của con khỉ về bản chất có khác
gì với những việc làm tương tự của con người hay không? Tại sao?
5. Trình bày sơ lược các phương pháp tìm hiểu tâm lý con người.
6.Cơ sở tự nhiên của tâm lý người là gì? Phân tích từng yếu tố trong cơ sở ñó.
7. Trình bày cấu trúc của hoạt ñộng? Phân tích vai trò hoạt ñộng ñối với sự hình thành tâm
lý - ý thức ?
8. Giao tiếp là gì? Giao tiếp và hoạt ñộng có mối quan hệ với nhau như thế nào ?




13

Chương hai
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÝ - Ý THỨC




I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
1. Tiêu chuẩn xác ñịnh sự nảy sinh tâm lý
Tâm lý học Macxit nghiên cứu sự phát triển các hình thức phản ánh tâm lý từ ñơn
giản ñến phức tạp và ñã khẳng ñịnh: Tâm lý, ý thức là kết quả của sự phát triển lâu dài của
vật chất, nó trải qua ba giai ñoạn.
* Từ vật chất chưa có sự sống (vô sinh) ñến vật chất có sự sống (hữu sinh)
Giai ñoạn này kết thúc bằng sự xuất hiện sự sống trên trái ñất với hình thái ñầu tiên là
giọt côaxecva (giọt protit). Nó ñược xuất hiện cách ñây khoảng 2500 triệu năm trước ñây.
Hình thức phản ánh ở giai ñoạn này là phản ánh sinh vật(tính chịu kích thích), xuất hiện ở
những sinh vật dưới mức côn trùng.
* Từ sinh vật chưa có cảm giác ñến sinh vật có cảm giác
Trên cơ sở tính chịu kích thích, ở loài côn trùng bắt ñầu xuất hiện hệ thần kinh hình
mấu (hạch), giúp cơ thể có khả năng ñáp lại những kích thích có ảnh hưởng trực tiếp lẫn
kích thích gián tiếp ñối với sự tồn tại của cơ thể. Trong giai ñoạn này tính cảm ứng (nhạy
cảm) xuất hiện. Tính cảm ứng ñược coi là mầm mống ñầu tiên của phản ánh tâm lý, nó xuất
hiện cách ñây 600 triệu năm trước ñây. Lúc ñầu chỉ là những hiện tượng tâm lý ñơn giản
(cảm giác) dần dần phát triển lên thành các hiện tượng tâm lý khác phức tạp hơn.
* Từ sinh vật có cảm giác nhưng chưa có ý thức ñến chủ thể có ý thức
Loài người xuất hiện, con người có bộ não phát triển mạnh, cùng với lao ñộng và
ngôn ngữ thì ý thức xuất hiện. ðó là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất và cũng chính là
dấu hiệu ñể phân biệt tâm lý của con người khác với tâm lý của con vật.

Tiêu chuẩn xác ñịnh sự nảy sinh tâm lý ñó chính là tính nhạy cảm (tính cảm ứng).
2. Các thời kỳ phát triển tâm lý
Xét theo mức ñộ phản ánh thì tâm lý loài người trải qua ba thời kỳ sau:
* Thời kỳ cảm giác: Là thời kỳ ñầu tiên trong phản ánh tâm lý có ở ñộng vật không
xương sống. Ở thời kỳ này, con vật mới chỉ có khả năng trả lời từng kích thích riêng lẻ.
* Thời kỳ tri giác: Bắt ñầu xuất hiện từ loài cá có hệ thần kinh hình ống với tuỷ
sống và vỏ não, giúp ñộng vật có khả năng ñáp lại một tổ hợp các kích thích ngoại giới, chứ
không chỉ ñáp lại từng kích thích riêng lẻ. ðó là khả năng tri giác.
* Thời kỳ tư duy:
- Tư duy bằng tay (tư duy cụ thể): dùng 2 bàn tay ñể sờ mó, lắp ráp ñể giải quyết các
tình huống cụ thể trước mặt (ở loài người vượn Oxtralopitec, cách ñây khoảng 10 triệu
năm).
- Tư duy bằng ngôn ngữ: ñây là loại tư duy có một chất lượng hoàn toàn mới, nảy
sinh khi loài người xuất hiện, giúp con người nhận thức ñược bản chất, quy luật của thế
giới. Nhờ có tư duy bằng ngôn ngữ mà hoạt ñộng của con người có tính mục ñích, tính kế
hoạch cao, giúp con người không chỉ cải tạo thế giới mà còn cải tạo chính bản thân mình.
Xét theo nguồn gốc nảy sinh của hành vi thì tâm lý trải qua ba thời kỳ sau:
* Thời kỳ hành vi bản năng:
Bản năng là hành vi bẩm sinh mang tính di truyền có cơ sở là những phản xạ không
ñiều kiện. Bản năng nhằm thoả mãn các nhu cầu có tính thuần tuý cơ thể. Bản năng có cả ở
con người và con vật, nhưng bản năng của con người khác về chất so với bản năng của con
vật. C.Mac nói: “Bản năng của con người là bản năng có ý thức.”
* Thời kỳ hành vi kỹ xảo:



14

Xuất hiện sau bản năng, trên cơ sở luyện tập. Kỹ xảo là hành vi mới do cá nhân tự
tạo. So với bản năng thì hành vi kỹ xảo có tính mềm dẻo và khả năng biến ñổi lớn.

* Thời kỳ hành vi trí tuệ:
Hành vi trí tuệ là kết quả của luyện tập, do cá thể tự tạo trong ñời sống của nó. Hành
vi trí tuệ ở con vật chủ yếu nhằm giải quyết các tình huống cụ thể có liên quan ñến việc thoả
mãn các nhu cầu sinh vật của cơ thể. Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hoạt ñộng
nhằm nhận thức bản chất các mối quan hệ có tính quy luật, nhằm thích ứng và cải tạo thế
giới khách quan. Hành vi trí tuệ của con người gắn liền với ngôn ngữ, là hành vi có ý thức.
3. Các giai ñoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi
Sự phát triển tâm lý của con người bắt ñầu từ khi sinh ra ñến khi con người chết ñi nó
trải qua nhiều giai ñoạn với sự chuyển biến liên tục từ cấp ñộ này sang cấp ñộ khác. Ở mỗi
lứa tuổi sự phát triển tâm lý ñạt tới một chất lượng mới, ñược diễn ra theo các qui luật ñặc
thù. Sự phát triển tâm lý của con người luôn gắn liền với hoạt ñộng chủ ñạo.
3.1. Giai ñoạn tuổi sơ sinh và hài nhi
- Từ 0 ñến 2 tháng (sơ sinh)
- Từ 2 tháng ñến 12 tháng (hài nhi)
Hoạt ñộng chủ ñạo ở giai ñoạn này là hoạt ñộng giao tiếp cảm xúc trực tiếp với
người lớn, trước hết với cha mẹ.
3.2. Giai ñoạn trước tuổi học
- Từ 1 ñến 3 tuổi (vườn trẻ)
- Từ 3 tuổi ñến 6 tuổi (mẫu giáo)
Hoạt ñộng vui chơi là hoạt ñộng chủ ñạo ở lứa tuổi này.
3.3. Giai ñoạn tuổi ñi học
- Từ 6 tuổi ñến 11 tuổi ( nhi ñồng)
- Từ 11 tuổi ñến 15 tuổi ( thiếu niên)
- Từ 15 tuổi ñến 18 tuổi ( ñầu thanh niên)
- Từ 18 tuổi ñến 25 tuổi ( thanh niên)
Hoạt ñộng học tập là hoạt ñộng chủ ñạo ở lứa tuổi học sinh.
3.4. Giai ñoạn tuổi trưởng thành
Từ 25 tuổi ñến 60 tuổi. Hoạt ñộng lao ñộng và hoạt ñộng xã hội là hoạt ñộng
chủ ñạo ở lứa tuổi thanh niên và người trưởng thành.
3.5. Giai ñoạn già: Từ 60 tuổi trở về sau. Giai ñoạn này chủ yếu là nghỉ ngơi.


II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ý THỨC
1. Khái niệm chung về ý thức
1.1.ðịnh nghĩa
*Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người. Là khả năng con
người hiểu ñược các tri thức mà con người ñã tiếp thu ñược, nó phản ánh bằng ngôn ngữ.
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý bậc cao ñặc trưng của con người, là tri thức của
tri thức, phản ánh của phản ánh. Ở con người nhờ có ngôn ngữ ñã biến hình ảnh tâm lý vừa
mới phản ánh ñược thành ñối tượng khách quan ñể tiếp tục phản ánh về nó. Có thể ví ý thức
như cặp mắt thứ 2 soi vào kết quả (hình ảnh tâm lý) do cặp mắt thứ nhất (cảm giác, tri
giác ) mang lại. Với ý nghĩa ñó, ta có thể nói: ý thức là tồn tại ñược nhận thức.
1.2. Các thuộc tính cơ bản của ý thức
* Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới.
* Ý thức thể hiện thái ñộ của con người với thế giới.
* Ý thức thể hiện năng lực ñiều khiển, ñiều chỉnh hành vi của con người.
* Khả năng tự ý thức.
2.Sự hình thành và phát triển ý thức
2.1 Sự hình thành ý thức của con người



15

Các tác giả kinh ñiển của chủ nghĩa Mác ñã chỉ rõ: trước hết là lao ñộng, sau lao
ñộng và ñồng thời với lao ñộng là ngôn ngữ. ðây là hai ñộng lực chủ yếu ñể biến bộ não
con vượn thành bộ não con người, ñây cũng chính là 2 yếu tố tạo nên sự hình thành ý thức
của con người.
* Vai trò của lao ñộng ñối với sự hình thành ý thức
Ta có thể nói: ý thức ñược hình thành và biểu hiện suốt quá trình lao ñộng của con
người, nó thống nhất với quá trình lao ñộng và sản phẩm lao ñộng do con người làm ra.

+ Trước khi lao ñộng: ñể làm ra một sản phẩm nào ñó, con người phải hình dung ra
trước mô hình của cái cần làm và cách làm ra cái ñó ở trong ñầu. Có nghĩa là con người ý
thức ñược về cái mà mình sẽ làm ra. Từ ñó con người sẽ huy ñộng toàn bộ vốn hiểu biết,
năng lực trí tuệ của mình vào ñó ñể ñạt ñược mục ñích. ðó là ñiều khác biệt giữa con người
với con vật (người kiến trúc sư với con ong ).
+ Trong lao ñộng: con người phải biết chế tạo và sử dụng các công cụ lao ñộng, tiến
hành các thao tác và hành ñộng lao ñộng ñể tác ñộng vào ñối tượng ñể tạo ra sản phẩm.
Trong quá trình lao ñộng ñó ý thức ñược hình thành và ñược thể hiện .
+ Kết thúc quá trình lao ñộng con người biết ñối chiếu sản phẩm làm ra với mô hình
tâm lý của sản phẩm mà mình ñã hình dung ra trước, ñể ñánh giá, hoàn thiện sản phẩm ñó.
* Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp ñối với sự hình thành ý thức
- Hoạt ñộng ngôn ngữ giúp con người có ý thức về việc sử dụng công cụ lao ñộng,
tiến hành hệ thống các thao tác hành ñộng lao ñộng ñể làm ra sản phẩm.
- Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao ñổi thông tin với nhau,
phối hợp ñộng tác với nhau ñể cùng tạo ra sản phẩm chung.
- Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người có ý thức về bản thân mình, ý thức về
người khác trong hoạt ñộng lao ñộng chung. Ngôn ngữ cũng giúp con người phân tích, ñánh
giá sản phẩm mà mình làm ra.
2.2. Sự hình thành ý thức và tự ý thức của cá nhân
* Ý thức của cá nhân ñược hình thành trong hoạt ñộng và thể hiện trong sản phẩm
hoạt ñộng của cá nhân.
* Ý thức của cá nhân ñược hình thành trong mối quan hệ giao tiếp của cá nhân với
người khác, với xã hội.
* Ý thức cá nhân ñược hình thành bằng con ñường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý
thức xã hội.
* Ý thức cá nhân ñược hình thành bằng con ñường tự nhận thức, tự ñánh giá, tự phân
tích hành vi của mình.
3. Các cấp ñộ ý thức
3.1. Cấp ñộ chưa ý thức (vô thức)
* Những hiện tượng tâm lí không có ý thức (vô thức)

Trong cuộc sống bên cạnh các hiện tượng tâm lý có ý thức, chúng ta còn gặp những
hiện tượng tâm lý chưa có ý thức diễn ra, nó chi phối hoạt ñộng của con người.
Vô thức là hình thức phản ánh hiện thực khác quan không ñạt ñến cấp ñộ ý thức.
Trong trạng thái vô thức con người không nhận thức ñược hành ñộng của mình, con người
mất khả năng ñịnh hướng hoàn toàn về không gian, thời gian và không có khả năng ñiều
chỉnh hành vi bằng ngôn ngữ (vì nó bị rối loạn). Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lý
khác nhau của tầng chưa có ý thức như những hiện tượng sau:
+ Những hiện tượng có tính chất bệnh lý như hoang tưởng, ảo giác
+ Hiện tượng xảy ra trong trạng thái ức chế của hệ thần kinh như mơ ngủ
+ Những hiện tượng xuất phát từ bản năng như chớp mắt, ngủ gật, ngáp
+ Hiện tượng tiềm thức như thói quen, kỹ xảo
+ Hiện tượng vụt sáng.
3.2. Cấp ñộ ý thức, tự ý thức



16

* Những hiện tượng tâm lí có ý thức: là những hiện tượng tâm lí có sự tham gia, ñiều
chỉnh của ý thức. ðó là những hiện tượng tâm lí ñược nhận thức, có chủ ñịnh, có dự tính
trước. Ở người trưởng thành và người bình thường, hầu hết các hiện tượng tâm lí, các hành
vi, cử chỉ, lời ăn tiếng nói của họ ñều có sự tham gia của ý thức. Vì thế mà hoạt ñộng của
con người khác về chất so với loài vật.
Quá trình con người nhận thức, tỏ thái ñộ có chủ tâm và dự kiến trước ñược hành vi
của mình, làm cho hành vi trở nên có ý thức.
* Tự ý thức là mức ñộ phát triển cao của ý thức thể hiện: sự tự nhận thức về bản thân,
tự nhận xét, tự ñánh giá, tự ñiều chỉnh, ñiều khiển hành vi theo mục ñích tự giác, có khả
năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình. Nó bắt ñầu hình thành từ tuổi lên ba.
3.3. Cấp ñộ ý thức nhóm và ý thức tập thể
Trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt ñộng thì ý thức của cá nhân sẽ phát triển dần

ñến cấp ñộ ý thức xã hội, ý thức nhóm, ý thức tập thể. (VD: ý thức gia ñình, dòng họ, dân
tộc, nghề nghiệp )
Tóm lại: Các cấp ñộ khác nhau của ý thức luôn tác ñộng lẫn nhau, chuyển hóa và bổ
sung cho nhau làm tăng tính ña dạng và sức mạnh của ý thức.
III. CHÚ Ý - ðIỀU KIỆN CỦA HOẠT ðỘNG CÓ Ý THỨC
1. Chú ý là gì?
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng, ñể ñịnh
hướng hoạt ñộng, ñảm bảo ñiều kiện cần thiết cho hoạt ñộng tiến hành có hiệu quả.
Chú ý là một trạng thái tâm lý luôn ñi kèm với các quá trình tâm lý khác, giúp cho
các quá trình tâm lý ñó phản ánh ñối tượng một cách tốt nhất. Những hiện tượng chăm chú
nhìn, lắng tai nghe, tập trung suy nghĩ ñều là biểu hiện của chú ý.
Chú ý thường biểu hiện ra bên ngoài như ở nét mặt, ñộng tác Có lúc chú ý hướng
vào ñối tượng bên ngoài, nhưng có lúc chú ý lại hướng vào nội tâm bên trong của con
người. Vì vậy, khi ñánh sự chú ý của con người, ta không chỉ căn cứ vào những biểu hiện
bên ngoài mà ta phải căn cứ vào chất lượng của sự chú ý và kết quả của sự phản ánh. Bởi vì,
ở con người có hiện tượng “vờ chú ý". Cơ sở sinh lý của chú ý là hình thành phản xạ ñịnh
hướng có lựa chọn (còn gọi là phản xạ cái gì thế)
2. Các loại chú ý
2.1. Chú ý không chủ ñịnh: Là loại chú ý không có mục ñích tự giác, không cần sự
nỗ lực của bản thân.
Chú ý không chủ ñịnh chủ yếu do tác ñộng bên ngoài gây ra, nó phụ thuộc vào ñặc
ñiểm của vật kích thích. Loại chú ý này thường nhẹ nhàng, ít gây căng thẳng, nhưng kém
bền vững khó duy trì lâu dài.
2.2. Chú ý có chủ ñịnh: Là loại chú ý có mục ñích ñịnh trước và phải có sự nỗ lực
của bản thân.
Chú ý có chủ ñịnh có liên quan chặt chẽ với hoạt ñộng của hệ thống tín hiệu thứ hai,
với ý chí, tình cảm, xu hướng của cá nhân. Loại chú ý này rất bền vững, nhưng nếu kéo dài
sẽ gây căng thẳng mệt mỏi.
Hai loại chú ý trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung chuyển hóa cho nhau. Có
trường hợp lúc ñầu là chú ý không chủ ñịnh nhưng kết thúc lại là chú ý có chủ ñịnh và

ngược lại.
2.3. Chú ý sau khi có chủ ñịnh
Loại này vốn là chú ý có chủ ñịnh, nhưng không ñòi hỏi sự căng thẳng của ý chí, nó
lôi cuốn con người vào nội dung và phương thức hoạt ñộng tới mức khoái cảm, ñem lại hiệu
quả cao của chú ý. Ví dụ như khi ta ñọc sách một cách say sưa.
Mỗi loại chú ý ñều có vai trò nhất ñịnh trong ñời sống hoạt ñộng của con người. ðể
hoạt ñộng có hiệu quả chúng ta cần luyện tập sự chú ý có chủ ñịnh.
3. Các thuộc tính cơ bản của chú ý



17

3.1. Sức tập trung của chú ý
Là khả năng chỉ chú ý ñến một phạm vi ñối tượng tương ñối hẹp cần thiết cho hoạt
ñộng lúc ñó, nhằm phản ánh ñối tượng một cách tốt nhất.
3.2. Sự bền vững của chú ý
Là khả năng duy trì chú ý trong thời gian lâu dài vào một hay một số ñối tượng nhất
ñịnh của hoạt ñộng mà không chuyển sang ñối tượng khác.
Ngược với ñộ bền vững là sự phân tán chú ý. Sự phân tán chú ý diễn ra theo chu kỳ
nhất ñịnh gọi là sự dao ñộng của chú ý.
Muốn duy trì tính bền vững của chú ý thì cần ñến tính tích cực của con người, cũng
như nhiệm vụ mới mẻ do cuộc sống ñề ra.
3.3. Sự phân phối chú ý: Là khả năng cùng một lúc chú ý ñầy ñủ nhiều ñối tượng
hay nhiều hoạt ñộng khác nhau một cách có chủ ñịnh.
Sự phân phối chú ý không mâu thuẫn với sự tập trung chú ý. Sự phân phối chú ý còn
là năng lực trí tuệ không thể thiếu ñược.
3.4. Khối lượng chú ý
Là số lượng ñối tượng mà chú ý hướng tới.
Khối lượng của chú ý còn phụ thuộc vào ñặc ñiểm của ñối tượng, cũng như nhiệm vụ

và ñặc ñiểm của hoạt ñộng.
3.5. Sự di chuyển chú ý
Là khả năng di chuyển chú ý từ ñối tượng này sang ñối tượng khác một cách linh
hoạt theo yêu cầu của hoạt ñộng.
Sự di chuyển chú ý có thể diễn ra một cách có chủ ñịnh hoặc không chủ ñịnh. Nó phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa hoạt ñộng trước và hoạt ñộng sau ñó, nó còn phụ thuộc vào thái
ñộ của cá nhân ñối với hoạt ñộng mình ñang tiến hành.
Sự di chuyển chú ý nói lên tính mềm dẻo linh hoạt của chú ý, nó không mâu thuẫn
với tính bền vững của sự chú ý, nhưng cũng không phải là sự phân tán chú ý. Mà sự di
chuyển chú ý là sức chú ý ñược thay thế một cách có ý thức.
Trên ñây là các thuộc tính cơ bản của chú ý, chúng có quan hệ bổ sung cho nhau.
Mỗi thuộc tính của chú ý giữ vai trò nhất ñịnh ñối với hoạt ñộng, nhưng cái ñó còn tuỳ
thuộc vào chỗ chúng ta biết sử dụng phối hợp các thuộc tính ñó như thế nào theo yêu cầu
của hoạt ñộng. Chú ý không phải tự nhiên mà có, mà chúng ñược hình thành nhờ luyện tập
trong hoạt ñộng thực tiễn.

CÂU HỎI ÔN TẬP

Chương ba
HOẠT ðỘNG NHẬN THỨC



Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của ñời sống tâm lý con người (nhận thức, tình
cảm, hành ñộng) nó quan hệ chặt chẽ với các mặt kia, nhưng không ngang bằng về nguyên
tắc. Nó có quan hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người. Nhận thức là
một quá trình, ở con người quá trình này thường gắn với mục ñích nhất ñịnh nên nhận thức
của con người là một hoạt ñộng. ðặc trưng nổi bật nhất của hoạt ñộng nhận thức là phản
ánh hiện thực khách quan. Hoạt ñộng này bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện
những mức ñộ phản ánh hiện thực khác nhau (Cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng) và

mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan (hình tượng, biểu tượng, khái
niệm). Căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia toàn bộ hoạt ñộng nhận thức thành hai giai



18

ñoạn lớn: Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác). Nhận thức lý tính (tư duy và tưởng
tượng). Hai giai ñoạn nhận thức nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác ñộng lẫn
nhau. V.I.Lênin ñã tổng kết mối quan hệ này thành qui luật của hoạt ñộng nhận thức nói
chung như sau: “Từ trực quan sinh ñộng ñến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng ñến
thực tiễn ñó là con ñường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực
khách quan.”

I. NHẬN THỨC CẢM TÍNH
1. CẢM GIÁC
1.1. ðịnh nghĩa
Mọi sự vật, hiện tượng xung quanh ta ñều bộc lộ hàng loạt những thuộc tính bề ngoài
như: hình dạng, kích thước, màu sắc, trọng lượng, tính chất những thuộc tính ñó ñược liên
hệ với bộ não của con người nhờ cảm giác. Vậy cảm giác là gì?
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài
của sự vật và hiện tượng khi chúng ñang trực tiếp tác ñộng vào giác quan của ta.
- Cảm giác là quá trình tâm lý ñơn giản nhất, nghĩa là có mở ñầu, diễn biến và kết
thúc một cách rõ ràng. Nhưng nó có vai trò rất quan trọng ñối với hoạt ñộng nhận thức của
con người. Kích thích gây ra cảm giác chính là các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan và các trạng thái sinh lý của bản thân ta.
- Cảm giác mới chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật, hiện tượng
(như màu sắc, hình dạng, mùi vị, âm thanh ) thông qua hoạt ñộng của từng giác quan riêng
lẻ chứ chưa phản ánh ñược trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng. Nên cảm giác
mới chỉ phản ánh ñối tượng một cách mơ hồ, không chính xác.

- Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp. Hay nói cách khác
cảm giác chỉ xảy ra khi sự vật hiện tượng ñang trực tiếp tác ñộng vào các giác quan của
chúng ta. Nếu sự vật hiện tượng mất ñi thì kết thúc quá trình cảm giác. Ví dụ: khi âm thanh
tác ñộng vào thính giác ta có cảm giác nghe.
- Cảm giác có cả ở con người và con vật, nhưng cảm giác ở người khác về chất so
với cảm giác của ñộng vật. Cảm giác của con người mang bản chất xã hội lịch sử và là sản
phẩm của xã hội lịch sử. Cảm giác của con người có sự tham gia của tư duy và ý thức nên
chất lượng phản ánh của nó hơn hẳn con vật.
Cảm giác của con người còn phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe, tâm trạng, kinh
nghiệm sống, ngôn ngữ, tâm thế, tri thức nghề nghiệp và các quá trình tâm lí khác
1.2. Vai trò của cảm giác
- Cảm giác giúp con người ñịnh hướng hành vi, hoạt ñộng trong cuộc sống và có thể
thích ứng với sự thay ñổi của môi trường.
- Cảm giác là ñiều kiện quan trọng ñể ñảm bảo trạng thái hoạt ñộng của vỏ não giúp
cho con người có cuộc sống tinh thần bình thường. Các trình nghiên cứu cho thấy những
người “ñói cảm giác” thì các chức năng tâm lý và sinh lý sẽ bị rối loạn.
- Cảm giác là một trong những con ñường ñể nhận thức hiện thực khách quan. ðặc
biệt quan trọng ñối với những người bị khuyết tật.
- Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho các quá trình tâm lý cao hơn. Lê
nin: “Cảm giác là viên gạch ñầu tiên ñể xây dựng nên tòa lâu ñài nhận thức”.
1.3. Phân loại cảm giác
1.3.1. Cảm giác bên ngoài
* Cảm giác nhìn (thị giác) cho ta biết những thuộc tính về màu sắc, hình dạng, kích
thước của ñối tượng.
* Cảm giác ngửi (khứu giác) cho ta biết thuộc tính mùi của ñối tượng.
* Cảm giác nghe (thính giác) cho ta biết thuộc tính âm thanh, ngôn ngữ



19


* Cảm giác nếm (vị giác) cho ta biết thuộc tính về vị của ñối tượng như vị: mặn,
ngọt, chua và ñắng.
* Cảm giác da (xúc giác) cho ta biết thuộc tính nhiệt ñộ, về trọng lượng
1.3.2. Cảm giác bên trong
Phản ánh trạng thái của các cơ quan nội tạng và do những bộ máy thụ cảm ở bên
trong cơ thể tiếp nhận kích thích. Cảm giác bên trong gồm có:
* Cảm giác vận ñộng: phản ánh những biến ñổi xảy ra trong các cơ quan vận ñộng,
nó cho ta biết ñộ co, ñộ căng, ñộ gập của các bắp thịt, gân, dây chằng, khớp xương của cơ
thể. Cảm giác vận ñộng kết hợp với cảm giác ñụng chạm cho ta cảm giác sờ mó. Cảm giác
sờ mó giúp ta ñiều chỉnh có hiệu quả các ñộng tác lao ñộng, nhất là những ñộng tác ñòi hỏi
tính chính xác cao.
* Cảm giác thăng bằng: phản ánh vị trí và sự chuyển ñộng của ñầu ta so với phương
của trọng lực. Cảm giác này rất quan trọng ñối với hoạt ñộng của con người. Khi cơ quan
này bị kích thích quá mức thì sẽ gây ra hiện tượng chóng mặt, ói mửa Người kém về cảm
giác này không thích hợp nghề hàng không, hàng hải.
* Cảm giác cơ thể: phản ánh tình trạng hoạt ñộng của các cơ quan nội tạng. Nó bao
gồm cảm giác ñói, no, nghẹt thở, buồn nôn và cảm giác ñau ở các bộ phận bên trong cơ thể
(tim, gan, ruột ). Cảm giác cơ thể báo hiệu tình trạng hoạt ñộng hoặc sự rối loạn của các bộ
phận bên trong cơ thể.
* Cảm giác rung: phản ánh sự rung ñộng của các sự vật. Nó do các dao ñộng của
không khí tác ñộng lên bề mặt thân thể tạo nên. Cảm giác này ñặc biệt phát triển mạnh ở
những người khuyết tật (nhất là người vừa ñiếc, vừa câm).
Các cảm giác bên ngoài và các cảm giác bên trong luôn tác ñộng qua lại và ảnh
hưởng lẫn nhau, tạo nên sự ña dạng phong phú về cảm giác của con người.
1.4. Các qui luật cơ bản của cảm giác
1.4.1. Qui luật ngưỡng cảm giác
- Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan, nhưng không phải
bất cứ kích thích nào tác ñộng vào giác quan cũng ñều gây ra cảm giác. Muốn gây ra cảm
giác thì kích thích ñó phải ñạt tới một giới hạn nhất ñịnh. Giới hạn ñó ñược gọi là ngưỡng

cảm giác. Có hai loại ngưỡng cảm giác: ngưỡng phía dưới và ngưỡng phía trên.
+ Ngưỡng phía dưới là cường ñộ tối thiểu ñủ ñể gây ñược cảm giác. Khả năng cảm
nhận ñược kích thích này gọi là ñộ nhạy cảm của cảm giác
+ Ngưỡng cảm giác phía trên là cường ñộ tối ña của kích thích vẫn còn gây ñược
cảm giác. Ví dụ: ngưỡng phía dưới của cảm giác nhìn có bước sóng là 390 milimicron và
ngưỡng phía trên là 780 milimicron.
- Phạm vi giữa hai ngưỡng cảm giác có những vùng cảm giác ñược, trong ñó có một
vùng phản ánh tốt nhất, giúp ta nhận biết ñối tượng một cách rõ ràng chính xác.
- Ngưỡng sai biệt là mức ñộ chênh lệch tối thiểu về cường ñộ hoặc tính chất của hai
kích thích ñủ ñể phân biệt ñược sự khác biệt của hai kích thích ñó.
Ngưỡng sai biệt có vai trò ñặc biệt quan trong trong việc vận dụng ñể thay ñổi giá cả,
mẫu mã và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Ngưỡng sai biệt tỷ lệ nghịch với ñộ
nhạy cảm sai biệt. Ngưỡng sai biệt càng lớn thì ñộ nhạy cảm của cảm giác nhỏ và ngược lại
ngưỡng sai biệt nhỏ thì ñộ nhạy cảm của cảm giác càng cao. Ngưỡng tuyệt ñối và ngưỡng
sai biệt của cảm giác có thể thay ñổi tùy theo lứa tuổi, trạng thái sức khỏe, trạng thái tâm
sinh lý, tính chất nghề nghiệp và do rèn luyện của mỗi người .
1.4.2. Qui luật thích ứng cảm giác
ðể ñảm bảo cho sự phản ánh ñược tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh khỏi bị hủy hoại,
cảm giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích.
- Tính thích ứng là khả năng thay ñổi ñộ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự
thay ñổi của cường ñộ kích thích. Có nghĩa là khi cường ñộ kích thích tăng thì ñộ nhạy cảm



20

của cảm giác giảm, khi cường ñộ kích thích giảm thì tăng ñộ nhạy cảm của cảm giác. Ví dụ:
khi ta ñang ở chỗ sáng (cường ñộ kích thích của ánh sáng mạnh) mà vào chỗ tối (cường ñộ
kích thích của ánh sáng yếu) thì lúc ñầu không nhìn thấy gì cả, phải sau một thời gian ta mới
dần dần thấy rõ (thích ứng). Trong trường hợp này ñã xảy ra hiện tượng tăng ñộ nhạy cảm

của cảm giác.
- Qui luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức ñộ thích ứng ở các cảm
giác khác nhau thì khác nhau. Có những loại cảm giác có khả năng thích ứng cao như thị
giác (trong bóng tối tuyệt ñối thì ñộ nhạy cảm với ánh sáng tăng tới gần 200.000 lần sau 40
phút), cảm giác ñau thì khả năng thích ứng rất kém. Khả năng thích ứng của cảm giác có thể
phát triển do hoạt ñộng và rèn luyện (công nhân luyện kim, có thể chịu ñựng ñược nhiệt ñộ
cao tới 50°C - 60°C trong hàng giờ ñồng hồ)
Qui luật này thể hiện rõ ở sự thích ứng nghề nghiệp của người lao ñộng. Nhờ có tính
thích ứng mà cảm giác của con người có thể phản ánh những kích thích có cường ñộ biến
ñổi trong một phạm vi rất lớn. Nếu ñược rèn luyện ñúng ñắn thì tính thích ứng sẽ phát triển
rất cao và trở nên bền vững.
1.4.3. Qui luật tác ñộng qua lại giữa các cảm giác
- Tác ñộng qua lại giữa các cảm giác là sự thay ñổi tính nhạy cảm của một cảm giác
này dưới ảnh hưởng của một cảm giác kia. Có nghĩa là: Khi kích thích nhẹ vào cơ quan
phân tích này sẽ tăng ñộ nhạy cảm của cơ quan phân tích kia. Kích thích mạnh vào cơ quan
phân tích này sẽ làm giảm ñộ nhạy của cơ quan phân tích kia.
Ví dụ: trong phòng có mùi thơm dễ chịu sẽ làm cho mắt ta nhìn tinh hơn. Hay khi ta
nấu chè mà nếm lúc còn nóng sẽ cảm thấy không ngọt bằng lúc chè nguội.
- Sự tác ñộng qua lại giữa các cảm giác còn ñược thể hiện ở chỗ là từ một cảm giác
này có thể tạo ra một cảm giác khác. Chẳng hạn ta lấy hai thanh tre, nứa cọ vào nhau, lúc
ñầu ta có cảm giác về âm thanh nhưng nghe một hồi thì ta cảm thấy gai người (cảm giác cơ
thể).
- Sự tác ñộng qua lại giữa các cảm giác diễn ra ñồng thời hay nối tiếp trên cơ sở
những cảm giác ñồng loại hay khác loại sẽ tạo ra sự tương phản giữa các cảm giác. Hiện
tượng dùng phấn trắng viết trên bảng ñen
Cảm giác tuy là quá trình phản ánh thấp nhất nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong
nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn của con người. Do vậy mà con người cần rèn luyện cho
cảm giác thêm tinh, thêm thính, phải giữ gìn các cơ quan phân tích làm cơ sở ñể phát triển
tính nhạy cảm của cảm giác.
2. TRI GIÁC

2.1. ðịnh nghĩa
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài
của sự vật hiện tượng khi chúng ñang trực tiếp tác ñộng vào giác quan của ta. Cùng
bậc thang nhận thức cảm tính nên tri giác có những ñặc ñiểm giống cảm giác: ñều là một
quá trình tâm lý, tức là có nảy sinh, diễn biến, kết thúc một cách rõ ràng. ðều phản ánh
những thuộc tính bề ngoài của ñối tượng và phản ánh hiện thực khách quan một cách trực
tiếp. Tuy cùng bậc thang nhận thức cảm tính nhưng tri giác phản ánh ở mức cao hơn so với
cảm giác. Bởi vì, tri giác ñã phản ánh một cách trọn vẹn thuộc tính của sự vật hiện tượng mà
ở quá trình cảm giác mới chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng. Tri
giác phản ánh sự vật một cách trọn vẹn là do bản thân sự vật, hiện tượng mang tính trọn
vẹn; do sự kết hợp của các cảm giác thành phần, ñặc biệt là vai trò của kinh nghiệm sống và
sự tham gia của ngôn ngữ trong quá trình tri giác ñối tượng. Tri giác ñược thực hiện trên cơ
sở phối hợp của nhiều cơ quan phân tích. Nhờ ñó mà con người có thể tri giác ñối tượng
một cách ñầy ñủ chính xác hơn.
2.2. Phân loại tri giác



21

Căn cứ vào sự phản ánh những hình thức tồn tại khác của các svht ta có:
2.2.1. Tri giác không gian: là sự phản ánh không gian tồn tại của các svht một cách
khách quan. Loại tri giác này giữ vị trí quan trọng trong sự tác ñộng qua lại của con người
với môi trường, là ñiều kiện cần thiết ñể con người ñịnh hướng trong môi trường. Ví dụ:
Căn cứ vào mùi có thể xác ñịnh vị trí của cửa hàng ăn.
Tri giác không gian cho ta biết ñộ lớn, nhỏ của sự vật, chiều sâu, ñộ xa và phương
hướng của svht. Khi tri giác cơ quan phân tích thị giác giữ vai trò ñặc biệt quan trọng.
Nhưng không phải bao giờ ta cũng tri giác ñúng các svht, mà ñôi khi ta cũng có sự tri giác
sai lệch, hiện tượng ñó gọi là ảo giác không gian.
2.2.2. Tri giác thời gian: là sự phản ánh ñộ dài lâu, tốc ñộ và tính kế tục khách quan

của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực.
Những khoảng cách thời gian ñược xác ñịnh bởi các quá trình diễn ra trong cơ thể
theo những nhịp ñiệu nhất ñịnh (nhịp tim, nhịp thở, thức ngủ ) cảm giác nghe và vận ñộng
hỗ trợ cho sự ñánh giá các khoảng thời gian chính xác nhất. Nội dung của hoạt ñộng, trạng
thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng lớn ñến việc tri giác thời gian. Chẳng hạn: khi ta chờ
ñợi những sự kiện tốt ñẹp ñến thì ta thấy thời gian dài, khi hứng thú ñối với công việc thì
thời gian trôi nhanh, khi còn nhỏ thấy thời gian trôi ñi quá chậm
2.2.3. Tri giác vận ñộng: phản ánh những biến ñổi về vị trí của các sự vật trong
không gian. Loại tri giác này phụ thuộc vào khoảng cách chuyển ñộng của vật và sự di
chuyển của người ñang tri giác. Chẳng hạn những vật chuyển ñộng quá nhanh hay quá chậm
ta cũng khó có thể tri giác ñược.
2.2.4. Tri giác con người: là quá trình nhận thức lẫn nhau của con người trong
những ñiều kiện giao tiếp trực tiếp. ðây là loại tri giác ñặc biệt vì ñối tượng là con người.
Loại tri giác này do giá trị xã hội qui ñịnh, nó có chức năng ñiều chỉnh quá trình hoạt ñộng
và giao tiếp của con người, ñặc biệt là trong quá trình dạy học và giáo dục.
Các loại tri giác trên giúp ta phản ánh những hình thức tồn tại của sự vật hiện tượng.
Nó không phải do bẩm sinh mà có, mà nó ñược hình thành trong hoạt ñộng thực tiễn của cá
nhân.
3.3. Các qui luật cơ bản của tri giác.
3.3.1. Tính ñối tượng của tri giác.
Hình ảnh trực quan mà tri giác ñem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng
nhất ñịnh của thế giới bên ngoài, ñó chính là ñối tượng của tri giác. Tính ñối tượng của tri
giác nói lên sự phản ánh hiện thực khách quan chân thực của tri giác vì nó hình thành do tác
ñộng của sự vật hiện tượng xung quanh vào giác quan của con người trong hoạt ñộng do
những nhiệm vụ của thực tiễn. Tính ñối tượng của tri giác là cơ sở của sự ñịnh hướng cho
hành vi và hoạt ñộng của con người.
3.3.2. Tính lựa chọn của tri giác (qui luật hình - nền)
Các sự vật, hiện tượng trong thế thế giới khách quan vô cùng ña dạng và phức tạp.
Trong cùng một lúc chúng có thể ñồng thời tác ñộng vào các giác quan của ta. Trong trường
hợp ñó, con người không thể phản ánh tất cả các svht ñó ñược, mà con người chỉ có khả

năng phản ánh một vài ñối tượng nào ñó trong vô số các svht xung quanh. ðó là tính lựa
chọn của tri giác, hay nói cách khác tri giác là một quá trình hoạt ñộng tích cực, trong ñó
con người thực hiện sự lụa chọn.
Tính lựa chọn của tri giác thực chất là quá trình chủ thể hoạt ñộng tích cực ñể tách
ñược ñối tượng ra khỏi bối cảnh ñể tri giác ñối tượng một cách rõ ràng. Sự lựa chọn của tri
giác không mang tính chất cố ñịnh, mà vai trò của ñối tượng và bối cảnh có sự giao hoán
cho nhau có nghĩa là một vật lúc này là ñối tượng nhưng khi khác lại là bối cảnh và ngược
lại. Vì vậy, những thuộc tính của ñối tượng càng khác biệt với thuộc tính của bối cảnh thì ta



22

tri giác dễ dàng, ñầy ñủ hơn. Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào hứng thú, tâm thế,
nhu cầu của bản thân chủ thể tri giác. Trong ñó, ngôn ngữ cũng ñóng vai trò rất quan trọng,
nó có tác dụng ñịnh hướng cho sự lựa chọn ñối tượng ñể tri giác. Qui luật này ñược ứng
dụng rất nhiều trong thực tiễn.
3.3.3. Tính có ý nghĩa của tri giác
Tri giác ñược nảy sinh do sự tác ñộng trực tiếp của các sự vật vào cơ quan cảm nhận,
nhưng hình ảnh tri giác luôn có một ý nghĩa xác ñịnh. Khi tri giác sự vật hiện tượng một
cách có ý thức thì ta có thể gọi ñược tên sự vật ñó trong ñầu và có thể xếp sự vật ñang tri
giác vào một nhóm sự vật hiện tượng xác ñịnh, ta cũng có thể khái quát nó trong một từ xác
ñịnh Con người có ñược khả năng ñó là nhờ tri giác luôn gắn liền với quá trình tư duy, với
sự hiểu biết về bản chất của sự vật.
Nếu ta tri giác ñược càng nhiều thuộc tính, nhiều bộ phận của ñối tượng thì quá trình
tri giác càng có ý nghĩa hơn. Ở ñây kinh nghiệm sống có vai trò rất quan trọng ñối với tính ý
nghĩa của tri giác, ñặc biệt là vai trò của ngôn ngữ. Trong quá trình dạy học khi giáo viên sử
dụng ñồ dùng trực quan cần phải chú ý ñến qui luật này giúp học sinh tri giác một cách ñầy
ñủ, sâu sắc hơn.
3.3.4. Tính trọn vẹn của tri giác

Tính trọn vẹn của tri giác là quá trình tri giác phản ánh tương ñối ñầy ñủ các thuộc
tính biểu hiện ra bên ngoài của ñối tượng một cách trọn vẹn, nó ñem lại cho ta một hình ảnh
hoàn chỉnh về sự vật hiện tượng. Nhưng ñây không phải là sự cộng lại của các cảm giác
thành phần, mà là sự kết hợp giữa các cảm giác thành phần ñã ñược trừu xuất và khái quát
hoá từ những cảm giác ñó. Tính trọn vẹn của tri giác còn do tính trọn vẹn khách quan của
svht qui ñịnh. Ngoài ra, kinh nghiệm sống và ngôn ngữ cũng có vai trò rất quan trọng giúp
ta tri giác ñối tượng một cách trọn vẹn. VD: Khi nghe một bản nhạc là ta tri giác toàn bộ bản
nhạc ñó chứ không chỉ nghe từng nốt nhạc.
3.3.5. Tính tổng giác
Hình ảnh tri giác không chỉ phụ thuộc vào tính chất, ñặc ñiểm của vật kích thích, mà
còn phụ thuộc vào bản thân chủ thể tri giác. Sự phụ thuộc của hình ảnh tri giác vào nội dung
ñời sống tâm lý con người ñược gọi là hiện tượng tổng giác. Trong quá trình dạy học và
giáo dục ta cần tính ñến kinh nghiệm, những hiểu biết, nhu cầu, hứng thú, tâm thế của học
sinh nhằm nâng cao hiệu quả tri giác và năng lực quan sát ở học sinh, tránh hiện tượng “yêu
nên tốt, ghét nên xấu” dễ dẫn ñến sai lầm. Mặt khác, trong giao tiếp hàng ngày chúng ta cần
phải gây ấn tượng tốt với ñối tượng ngay trong những buổi ñầu gặp gỡ ñể duy trì mối quan
hệ tốt ñẹp giữa hai bên.
3.3.6. Tính ổn ñịnh của tri giác
Tính ổn ñịnh của tri giác là khả năng phản ánh các sự vật,hiện tượng một cách không
thay ñổi khi ñiều kiện tri giác ñã thay ñổi.
Tính ổn ñịnh của tri giác thể hiện rõ trong các trường hợp tri giác về ñộ lớn, hình
dạng, màu sắc của ñối tượng. Nó ñược hình thành trong hoạt ñộng của con người với ñồ vật,
nó không phải do cơ chế bẩm sinh mà do kinh nghiệm sống của con người tạo nên. Tính ổn
ñịnh của tri giác phụ thuộc vào kinh nghiệm sống; phụ thuộc vào cấu trúc tương ñối ổn ñịnh
của svht trong một thời gian, thời ñiểm nhất ñịnh và phụ thuộc vào khả năng tự ñiều chỉnh
mối quan hệ ngược của não.
3.3.7. Tính ảo giác (ảo ảnh của tri giác)
Trong một số trường hợp với những ñiều kiện thực tế xác ñịnh, nhưng tri giác có thể
không cho ta hình ảnh ñúng về sự vật hiện tượng. Hiện tượng này gọi là ảo giác. Ảo giác là
tri giác không ñúng, phản ánh sai lệch các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.

Ảo giác là một hiện tượng có tính qui luật xảy ra ở tất cả mọi người bình thường và có ở tất
cả các loại tri giác. Mỗi loại ảo giác ñều có nguyên nhân riêng của nó. Có loại ảo giác do



23

nguyên nhân vật lý, do nguyên nhân sinh lý và nguyên nhân tâm lý. Người ta ñã lợi dụng
hiện tượng ảo giác trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng như trong hội hoạ, kiến trúc, trang trí nội
thất, quảng cáo, kinh doanh, thời trang
Tóm lại: Các qui luật của tri giác có quan hệ bổ sung cho nhau làm cho tri giác của
con người ngày thêm ña dạng phong phú và mang tính chất chủ thể cao. Vì vậy, khi ñánh
giá khả năng tri giác của mỗi cá nhân và rèn luyện năng lực tri giác của bản thân, ta cần phải
chú ý ñến các qui luật nói trên.







24

II. TRÍ NHỚ
1. Khái niệm về trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm ñã trải qua của con
người dưới hình thức những biểu tượng.
Trí nhớ là sự ghi nhớ, gìn giữ và tái hiện lại những gì con người ñã tiếp thu ñược
trong quá trình hoạt ñộng. Nhận thức cảm tính chỉ phản ánh ñược sự vật hiện tượng khi
chúng trực tiếp tác ñộng vào giác quan của ta. Trí nhớ phản ánh các svht ñã tác ñộng vào

chúng ta trước ñây mà không cần có sự tác ñộng của bản thân chúng trong hiện tại. Hay nói
cách khác trí nhớ phản ánh những kinh nghiệm mà con người ñã trải qua. Kết quả của trí
nhớ là tạo ra trong ñầu ta những biểu tượng.
Biểu tượng là những hình ảnh của sự vật hiện tượng ñược nảy sinh trong ñầu óc con
người khi những svht ñó không còn trực tiếp tác ñộng vào các giác quan. Ví dụ: khi ta ñể
cuốn sách ở trước mặt ta thì ta có hình ảnh cuốn sách ở trong ñầu. Nhưng ta cất cuốn sách
ñó ñi rồi thì hình ảnh cuốn sách vẫn hiện ra rõ nét trong óc ta. Hình ảnh ñó chính là biểu
tượng của trí nhớ.
Biểu tượng là sản phẩm của trí nhớ, nó ñược hình thành trên cơ sở của sự tri giác. Vì
vậy, nó vừa mang tính trực quan cụ thể, vừa mang tính khái quát, nên trí nhớ ñược xếp vào
giai ñoạn chuyển tiếp trung gian giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Trí nhớ
không chỉ là thành phần của hoạt ñộng nhận thức thuần tuý, mà nó còn là thành phần cơ bản
tạo nên nhân cách con người. Do ñó, trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong ñời sống hoạt
ñộng của con người.
2. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
2.1. Quá trình ghi nhớ (tạo vết)
Ghi nhớ là quá trình lưu trữ lại trong não con người những hình ảnh của sự vật, hiện
tượng trong quá trình tri giác.
Sự ghi nhớ là quá trình ghi nhận thông tin trong não con người hay còn gọi là quá
trình tạo vết. Là quá trình thành lập ñường liên hệ thần kinh tạm thời vững chắc trên vỏ não
ñể sau này có thể khôi phục lại ñược do tác ñộng của những kích thích khác nhau. Có hai
cách ghi nhớ: ghi nhớ không chủ ñịnh và ghi nhớ có chủ ñịnh.
- Ghi nhớ không chủ ñịnh: là loại ghi nhớ không ñề ra mục ñích từ trước, không cần
dùng một cách thức nào ñể ghi nhớ và không ñòi hỏi sự nỗ lực của ý chí.
ðộ bền vững của loại ghi nhớ này phụ thuộc vào ñặc ñiểm của ñối tượng, vào sự thoả
mãn nhu cầu của cá nhân, vào mục ñích hoạt ñộng Ghi nhớ không chủ ñịnh giúp ta có thể
nhớ ñược một số lớn những hiện tượng trong cuộc sống, làm cho vốn kinh nghiệm sống của
con người ngày càng thêm phong phú. Khi ghi nhớ không chủ ñịnh phù hợp với mục ñích
của cá nhân thì nó sẽ trở thành ghi nhớ có chủ ñịnh.
- Ghi nhớ có chủ ñịnh: là loại ghi nhớ với mục ñích ñã ñược ñịnh trước. Trong quá

trình ghi nhớ ñòi hỏi phải có các biện pháp, phương tiện và có sự nỗ lực của ý chí.
Ghi nhớ có chủ ñịnh là hình thức ghi nhớ chủ yếu của trí nhớ. Kết quả của loại ghi
nhớ này phần lớn phụ thuộc vào mục ñích, ñộng cơ, tâm thế của sự ghi nhớ. Ghi nhớ có chủ
ñịnh ñược tiến hành bằng hai cách:
+ Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa vào những mối liên hệ bề ngoài của sự vật
hiện tượng mà không cần hiểu nội dung cũng như ý nghĩa của sự vật hiện tượng.
Ghi nhớ máy móc là lặp ñi lặp lại nhiều lần một cách ñơn giản ñối tượng cần ghi
nhớ. Nó là cơ sở của sự học thuộc lòng.
+ Ghi nhớ có ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa vào sự hiểu biết nội dung, bản chất và mối
quan hệ lôgic có tính qui luật của các sự vật hiện tượng.
Ghi nhớ có ý nghĩa gắn liền với hoạt ñộng tư duy giúp con người hiểu ñược bản chất
và mối quan hệ có tính qui luật của các sự vật hiện tượng, nó ñược dựa trên sự hiểu biết của



25

con người nên nó rất bền vững khó quên. Nếu có lỡ quên thì ta vẫn có thể suy luận ra ñể
nhớ lại vấn ñề.
2.2. Quá trình gìn giữ (củng cố vết): là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết
ñã ñược hình thành trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ.
Quá trình gìn giữ có thể ñược diễn ra ñồng thời hay diễn ra ngay sau quá trình ghi
nhớ. Gìn giữ thường diễn ra theo hai cách là gìn giữ tích cực và gìn giữ tiêu cực.
2.3. Quá trình nhận lại: là quá trình nhớ ñược ñối tượng ñã tri giác trước ñây mà
hiện tại ñối tượng ñó lại xuất hiện trước mặt ta một lần nữa. Nhận lại là một quá trình ñơn
giản diễn ra trước quá trình nhớ lại, nên nó không phải là tiêu chuẩn ñể ñánh giá trí nhớ của
con người. Tính chính xác của sự nhận lại phụ thuộc vào mức ñộ bền vững của sự ghi nhớ,
phụ thuộc vào sự giống và khác nhau của hình ảnh cũ và hình ảnh mới. Vì thế, có khi ta
nhận lại bị sai do ñối tượng gặp lại khác nhiều so với hình ảnh trước ñây.
2.4. Quá trình nhớ lại: là quá trình làm xuất hiện lại trong não những hình ảnh của

svht trước ñây ñã ñược tri giác mà hiện tại svht ñó không còn trước mặt ta nữa.
Nhớ lại có thể diễn ra một cách không chủ ñịnh hoặc có chủ ñịnh. Nó mang tính chủ
thể rõ nét vì nó phụ thuộc vào kinh nghiệm sống và tính chất hoạt ñộng. Nhớ lại là khâu
cuối cùng của trí nhớ, nó là tiêu chuẩn ñể ñánh giá trí nhớ của con người.
Các quá trình của trí nhớ có vai trò vị trí khác nhau nhưng chúng có quan hệ chặt chẽ
và thống nhất với nhau. Trong ñó, quá trình ghi nhớ và quá trình gìn giữ là tiền ñề, ñiều kiện
của sự nhận lại và nhớ lại. Mặt khác, nhận lại và nhớ lại sẽ giúp con người có thể ghi nhớ
và gìn giữ thông tin một cách tốt hơn.
3. Quá trình quên
* Quên là không thể nhận lại hoặc nhớ lại ñối tượng ñã ghi nhớ trước ñây vào
thời ñiểm cần thiết.
Quên là quá trình mất dần thông tin trong trí nhớ. Khi ta quên thì những ñường liên
hệ thần kinh tạm thời, những dấu vết ñã ñược hình thành trước ñây ñã bị ức chế và không
thể khôi phục lại ñược trong một thời gian lâu dài hay tạm thời.
* Các mức ñộ quên:
+ Quên hoàn toàn: không thể nhận lại và nhớ lại ñược.
+ Quên cục bộ: không thể nhớ lại ñược nhưng có thể nhận lại ñược.
+ Quên tạm thời: trong một thời gian nào ñó ta không thể nhớ lại ñược, nhưng
trong một lúc nào ñó ñột nhiên nhớ lại ñược. ðó là hiện tượng sực nhớ.
* Qui luật quên
- Con người thường quên những gì không phù hợp với nhu cầu, hứng thú và ít liên
quan ñến cuộc sống.
- Ta thường hay quên những gì ít tham gia vào hoạt ñộng, ít ñược sử dụng trong việc
ñạt tới mục ñích.
- Chúng ta cũng hay quên khi gặp những kích thích mới lạ, những kích thích có
cường ñộ mạnh.
- Ta thường hay quên những yếu tố chi tiết những yếu tố phụ trước và quên những
yếu tố chính, yếu tố quan trọng sau.
- Sự quên diễn ra với tốc ñộ không ñồng ñều như: tốc ñộ quên diễn ra rất nhanh ngay
sau khi vừa ghi nhớ, nhưng sau ñó tốc ñộ quên giảm dần.

* Biện pháp chống quên
- Phải gắn tài liệu cần ghi nhớ vào tài liệu học tập của học sinh, làm cho nội dung ñó
trở thành mục ñích của hành ñộng, hình thành nhu cầu, hứng thú của học sinh ñối với tài
liệu học tập.
- Phải tổ chức hoạt ñộng dạy học một cách khoa học như phân bố thời gian học tập
và giải lao hợp lý, không nên dạy hai môn có nội dung tương tự kế tiếp nhau (ñể tránh các
qui luật ức chế).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×