Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và XĐKQ tiêu htụ tại Công ty Giầy Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.49 KB, 95 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Lời mở đầu
Cơ chế kinh tế thị trờng, một mặt tạo ra tiền đề tích cực cho sự phát triển
nền kinh tế, mặt khác cũng bộc lộ những mặt trái của kinh tế thị trờng dới sự tác
động của các quy luật nh: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
trị Bên cạnh những doanh nghiệp đứng vững và không ngừng phát triển là do
năng lực quản lý tốt về khâu tiêu thụ. Có thể nói tiêu thụ sản phẩm gắn liền với
thị trờng. Nhờ có tiêu thụ mà doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất, quản lý mới
hợp lý phù hợp với quan hệ kinh tế đợc hình thành và phát triển.
Hiện nay công ty Giầy Thợng Đình là một doanh nghiệp sản xuất có
quy mô và tầm cỡ trong nghành sản xuất nớc nhà nói chung và nghành giầy nói
riêng. Các mặt hàng của công ty nhiều năm qua tạo đợc uy tín đối với ngời dân
trong nớc và ngoài nớc. Kim ngạch xuất khẩu giày của công ty nhiều năm qua
mỗi năm sản xuất sang các nớc nh Đài Loan, Oxtrâylia chiếm khoảng 63%
trên tổng số hàng hoá tiêu thụ. Nh vậy khâu tiêu thụ có vai trò trong quá trình
thực hiện giá trị của hàng hoá, qua tiêu thụ doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra
ban đầu, để có lãi để tái sản xuất, mặt khác tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng phản
ánh sự phù hợp của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra với nhu cầu của khách
hàng, gúp doanh nghiệp định hớng sản xuất kinh doanh, lựa chọn sản phẩm, mẫu
mã đáp ứng nhu cầu thị trờng
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, thông qua sự hớng dẫn của thầy giáo
Nghiêm Văn Lợi và các cô trong phòng kế toàn tài chính của công ty Giầy Thợng
Đình em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty Giầy Thợng Đình, để có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn về
tính hình hạch toán tiêu thụ tại công ty.
Nội dung của khoá luận đợc trình bày theo ba chơng:
Chơng I: Các vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ trong các doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty Giầy Thợng Đình.
Chơng III: Các giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết


quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty Giầy Thợng Đình.
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
1
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Chơng I
Các vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp
1.1.Tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá trong các doanh
nghiệp.
1.1.1.Vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả của tiêu thụ trong doanh
nghiệp.
1.1.1.1 Các khái niệm liên quan tới tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp sản
xuất ra đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều ph-
ơng thức: Bán hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp
đồng, bán hàng thông qua đại lý .
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
đợc hoặc sẽ thu đợc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đợc coi là
doanh thu (ví dụ : khi nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì
doanh thu của ngời nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng tơng đơng). Các khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu nhng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện
sau:
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
2
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhờ ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu đợc xác định một cách chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế tờ giao dịch bán hàng;
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
Về nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận nhiệm vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi
nào doanh nghiệp không còn sở hữu về sản phẩm nhng bù lại đợc quyền sở hữu
về tiền do khách hàng thanh toán hoặc đợc quyền đòi tiền.
1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay khâu tiêu thụ có vai trò quan trọng đối
với các doanh nghiệp bởi vì tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh, tạo nên kết quả kinh doanh, là khâu nhạy cảm quyết định tới sự thành bại
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp tổ chức tốt khâu tiêu thụ sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sản xuất diễn ra suôn sẽ hơn. Nếu số liệu mà kế toán tiêu thụ
cung cấp đầy đủ kịp thời, thì chủ doanh nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn
thành kế hoạch sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận từ đó tìm ra các biện
pháp tối u đảm bảo duy trì cẩn đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu vào sản xuất
và đầu ra. Nếu tổ chức không tốt khâu tiêu thụ thì có thể dẫn đến ứ đọng, ế thừa
sản phẩm, vốn bỏ ra không thu hồi kịp thời với vòng quay vốn, thu nhập có thể
không bù đắp chi phí Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến phá sản.
Với số liệu trên báo cáo tài chính do kế toán tiêu thụ cung cấp, Nhà Nớc có
thể nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Từ đó thực
hiện chức năng kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, kiểm soát việc chấp hành pháp luật
và nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nớc đặc biệt là các vấn đề tài chính đối với các
bên có quan hệ kinh tế.
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
3
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ với Nhà

Nớc mà còn liên doanh , liên kết với các đơn vị bạn để thu hút vốn đầu t, cải tiến
quy trình công nghệ Lợi ích kinh tế th ờng gắn liền với mối quan hệ này và th-
ờng xuyên biến động, thay đổi. Do đó kế toán tiêu thụ không chỉ là công cụ của
ngời quản lý mà còn là phơng tiện kiểm soát của các chủ sở hữu doanh nghiệp,
những ngời có quan hệ nh các ngân hàng, các nhà đầu t

Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp có căn cứ để xác định kết quả tiêu thụ từ
đó có thể đánh giá hạch toán lãi, lỗ và có kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Qua đó nhà quản lý có thể nắm bắt đợc tình hình chung của
doanh nghiệp để đề ra kế hoạch sản xuất, tiêu thụ trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ .
Xác định đợc vai trò quan trọng của khâu tiêu thụ, muốn cho công tác tiêu
thụ đạt đợc mức tối đa thì các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất
nói riêng cần thực hiện tốt các nhiện vụ của hạch toán tiêu thụ sau:
Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ, tính toán và phản ánh chính xác, kịp
thời doanh thu bán hàng.
Ghi chép và phản ánh chính xác các khoản giảm hàng bán, chiết khấu bán
hàng, hoặc doanh thu của hàng bị trả lại để xác định chính xác doanh thu
thuần.
Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ.
1.1.3. Các phơng thức tiêu thụ
Muốn có đợc thị trờng ngày càng mở rộng để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ thì
các doanh nghiệp phải tạo ra những đặc điểm và yếu tố khác biệt cho sản phẩm
của doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó các doanh nghiệp không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, áp dụng kỹ thuật tiên tiến để sản xuất đến
đâu tiêu thụ hết, tránh ứ đọng quá nhiều sản phẩm tồn kho. Doanh nghiệp có thể
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
4
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
dùng nghệ thuật riêng của mình để có đợc khâu tiêu thụ sản phẩm hợp lý với mục

đích năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài các nghệ thuật bán hàng riêng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
sử dụng một trong những phơng thức tiêu thụ hoặc kết hợp nhuần nhuyễn đồng
thời các phơng thức tiêu thụ sau:
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Là phơng thức giao hàng cho ngời mua
trực tiếp tại kho, tại các phân xởng sản xuất (không qua kho) của doanh
nghiệp. Khi sản phẩm bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu
thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phơng thức này, bên bán
chuyển bán cho bên mua theo địa điểm nghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đợc ngời
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hay toàn bộ ) thì số hàng chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ.
Phơng thức tiêu thụ qua các đại lý: Là phơng thức bên bán ký gửi hàng
hoá của mình qua các đại lý và đại lý sẽ đợc hởng một thù lao đại lý dới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Phơng thức bán hàng trả góp : Là phơng thức bán hàng mà khi giao hàng
cho ngời mua, ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một
phần. Số tiền còn lại ngời mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ là bằng nhau, trong đó bao gồm
một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Theo phơng thức
này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu
thụ.
Các trờng hợp khác đợc hạch toán tiêu thụ: Ngoài các phơng thức tiêu
thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng vật t, hàng hoá, sản phẩm
để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên chức, để
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
5
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
biếu tặng quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất

kinh doanh, để trao đổi lấy hàng hoá khác các tr ờng hợp này đợc coi là
tiêu thụ nội bộ .
1.2. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
trong các doanh nghiệp
1.2.1. Chuẩn mực kế toán về doanh thu
1.2.1.1 Quy định chung
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và bán hàng hoá mua
vào.
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một hoặc kỳ kế toán.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia:
+ Tiền lãi : Là số tiền thu đợc phát sinh từ việc cho ngời khác sử dụng
tiền, các khoản tơng đơng tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp nh: Lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu t trái phiếu, lãi chiết khấu thanh toán
+Tiền bản quyền: Là số tiền thu đợc phát sinh từ việc cho ngời khác sử dụng
tài sản nh: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thơng mại, phần mềm máy tính
+ Cổ tức và lợi nhuận đợc chia: Là số tiền lợi nhuận đợc chia từ việc nắm cổ
phiếu hoặc góp vốn.
- Các khoản thu nhập khác: Ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu
kể trên, nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30, trong đó:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của các
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
6
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng nua hàng với số lợng lớn.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bị trả lại là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do ngời
mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ đ-
ợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
1.2.1.2. Nội dung của chuẩn mực
Xác định doanh thu:
Doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đợc.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tơng tơng tiền không đợc nhận ngay thì doanh
thu đợc xác định bằng cách quy đổi giá trị doanh nghĩa của các khoản sẽ thu
trong tơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn
giá trị doanh nghĩa sẽ thu đợc trong tơng lai.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tơng
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
7
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tơng tự thì việc trao đổi đó đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Tr-

ờng hợp này Doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá dịch vụ
nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng trả thêm hoặc thu
thêm. Khi không xác định đợc dịch vụ nhận về thì doanh thu đợc xác giá trị hợp
lý của hàng hoá hoặc định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi chỉ đảm bảo là doanh nghiệp nhận đợc
lợi ích kinh tế tờ giao dịch. Trờng hợp lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc
chắn này đã xử lý xong (ví dụ: Khi doanh nghiệp không chắc chắn chính phủ nớc
sở tại đó chấp nhận tiền bán hàng ở nớc ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã
đợc ghi nhận trong trờng hợp cha thu đợc tiền thì xác định khoản tiền nợ phải thu
này là không thu đợc thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
mà không đợc ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc
chắn thu đợc (nợ phải thu khó đòi) thì lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi đợc thì bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu cung cấp dịch vụ :
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đợc ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó đợc xác định một cách đáng tin cậy. Trờng hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đợc ghi nhận thong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch về cung cấp dịch vụ đợc xác định khi thoả mãn cả bốn
điều kiện sau:
Doanh thu đợc xác đinh tơng đói chắc chắn;
Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch về cung cấp dịch vụ đó ;
Xác định đợc phần việc đã hoàn thành vào ngày Bảng cân đối kế toán;
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
8
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn

Xác định đợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch về cung cấp dịch vụ đó.
Trờng hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiên trong nhiều kỳ kế toán
thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thờng đợc thực hiện theo
phơng pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phơng pháp này, thì doanh thu đợc ghi nhận
trong kỳ kế toán đợc xác định theo tỷ lệ công việc đã hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ đợc ghi nhận khi bảo đảm là doanh nghiệp
nhận lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi đợc khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không đợc ghi giảm doanh thu. Khi
không chắc chắn thu hồi đợc một khoản mà đợc nó đã đợc ghi vào doanh thu (nợ
phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự
là không đòi đợc thì đợc bù đắp bằng nguồn dự phòng phải thu khó đòi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi cha xác
định đợc kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu đợc ghi nhận bằng chi phí đã
ghi nhận và thể thu hồi đợc. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn
không thu hồi đợc thì không ghi nhận doanh thu và chi phí đã phát sinh đợc hạch
toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin
cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi đợc thì doanh thu đợc ghi nhận theo quy
định tại đoạn 16.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, và lợi nhuận cha đợc
chia của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi thoả mãn hai điều kiện sau:
Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó ;
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, và lợi nhuận cha đợc chia của
doanh nghiệp đợc ghi nhận trên cơ sở:
Tiền lãi đợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế trong kỳ;
Bản quyền đợc ghi nhận trên cơ sở phân tích phù hợp với hợp đồng;
Cổ tức và lợi nhuận đợc chia, đợc ghi nhận khi cổ đông đợc quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn đợc quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3

9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
1.2.2. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản hạch toán
1.2.2.1.1.Chứng từ sử dụng
Trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán phải kịp thời
nhận đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung đã quy định nhằm đảm
bảo cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán, đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý
kinh tế tà chính, quản lý bán hàng và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ của
doanh nghiệp. Các chứng từ sử dựng chủ yếu trong kế toán tiêu thụ là:
Hoá đơn bán hàng .
Hoá đơn GTGT.
Hoá đơn kiêm phiếu kho.
Phiếu thu tiền mặt.
Giấy báo nợ, có của ngân hàng.
Bản thanh toán hàng gửi bán đại lý.
Các chứng từ liên quan khác.
1.2.2.1.2. Tài khoản hạch toán
Để phản ánh tổng quát tình hình bán hàng của doanh nghiệp, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
daonh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và nghiệp vụ sau:
+Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và bán hàng mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoã thuận theo hợp đồng trong
một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc
sẽ thu từ các giao dịch và các nhiệm vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3

10
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Kết cấu của TK511 _Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên nợ :
+Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ kế toán.
+ Trị giá bán hàng bị trả lại.
+ Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
+Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện kỳ kế toán.
- Tài khoản 5111 Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lợng hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hoá, vật t, lơng thực
- Tài khoản 5112 Doanh thu bán các thành phẩm : Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lợng thành phẩm và thành phẩm đã đợc xác định là tiêu
thụ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các donah nghiệp sản xuất nh công nghiệp,
nông nghiệp, xây lắp, ng nghiệp .
- Tài khoản 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lợng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và đã đợc xác định là tiêu thụ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nh: GTVT, bu điện, dịch vụ công cộng
- Tài khoản 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá : Dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung
cấp các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Tài khoản 512 _ Doanh thu bán hàng nội bộ

Tài khoản này cùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
11
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Kết cấu và nội dung của tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Bên nợ :
+ Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thu nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận trên khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
+ Số tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp phải nộp của số
hàng hoá tiêu thụ.
+ Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh Tài khoản 911.
Bên có :
+ Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
- Tài khoản 5121 Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu của khối
lợng hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chủ yếu dùng
cho các doanh nghiệp thơng mại nh vật t, lơng thực
- Tài khoản 5122 Doanh thu bán các sản phẩm : Phản ánh doanh thu của
khối lợng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong
cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh
nghiệp sản xuất nh công nghiệp, xây xựng cơ bản..
- Tài khoản 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu của
khối lợng dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty,
tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ nh: GTVT, doanh thu du lịch, Bu điện
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi giá vốn sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
theo phơng thức chuyến hàng hoặc giá vốn sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý,
ký gửi hay giá vốn lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời

mua hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung TK157 Hàng gửi bán
Bên nợ :
Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán .
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
12
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Bên có :
+ Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số d nợ phản ánh giá vốn hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng đợc dùng để phản ánh các tài khoản
thu của ngời nhận thầu xây dựng cơ bản với ngời giao thầu về khối lợng công tác
xây dựng cơ bản đã hoàn thành .
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 _Phải thu của khách
hàng:
Bên nợ :
+Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã giao dịch, dịch vụ
đã cung cấp và đợc xác định là sản phẩm tiêu thụ.
+Số tiền thừa trả lại khách hàng .
Bên có :
+Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+Số tiền nhận ứng trớc, trả trớc của khách hàng.
+Khoản giảm giá bán hàng cho khách sau khi đã giao hàng và khách hàng đã

khiếu nại.
+Doanh thu của số hàng đã bị ngời mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có
giá trị gia tăng)
+Số tiền chiết khấu thanh toán cho ngời mua.
Số d bên Nợ phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số d bên Có phản ánh tiền nhận trớc hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu
của khách hàng chi tiết theo từng đối tợng cụ thể.
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
13
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Khi lập Bảng cân đối kế toán phải lấy số d chi tiết của từng đối tợng của Tài
khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên Tài sản và bên Nguồn vốn.
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại.
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thơng mại đã nghi trên hợp đồng kinh tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 Chiết khấu thơng mại:
Bên nợ : Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng .
Bên có : Kết chuyển số chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511- Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kế toán. Tài
khoản 521 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành ba Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 Chiết khấu hàng hoá.
- Tài khoản 5212 Chiết khấu thành phẩm.
- Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ .
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách.

Trị giá hàng bị trả lại = (Số lợng hàng bị trả lại * Đơn giá nghi trên hoá đơn)
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531- Hàng bán bị trả lại:
Bên nợ : Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả cho
ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá
đã bán ra.
Bên có : Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh
thu trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
14
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp nh
bán hàng kém chất hay không đúng quy cách trong hợp đồng kinh tế.
Bên nợ: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ
Cần lu ý chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ cho việc chấp
thuận giảm giá ngoài hoá đơn.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá trị vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng
thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK632 đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và các doanh nghiệp sử
dụng phơng pháp kiểm kê định ký để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá
tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, kết cấu
và nội dung phản ánh của TK 632 nh sau:

Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo hoá đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK 911 xác định
kết quả kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thì TK632 có
kết cấu và nội dung sau:
Bên nợ :
+ Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ (Đối với đơn vị kinh doanh
vật t hàng hoá)
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (đối với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên có:
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
15
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
+ Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhng cha đợc xác định là tiêu thụ.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (đối với đơn vị sản xuất dịch vụ)
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định
kết quả.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 641 _chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ gồm chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí nguyên vật liệu, bao bì, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua
ngoài, các chi phí khác (môi giới, quảng cáo, bảo hành, ).
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các chi phí làm giảm chi phí bán hàng (nếu có)
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào nợ TK911 hoặc vào bên
nợ TK142 _chi phí chờ kết chuyển.
TK641 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai:

- TK6411 chi phí nhân viên bán hàng
- TK6412 chi phí vật liệu bao bì
- TK6413 chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK6414 chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415 chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 6417 chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên
quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều
hành chung của toàn bộ doanh nghiệp, gồm chi phí nhân viên quản lý
doanh nghiệp, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao
tài sản cố định, thuế, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu của TK642 :
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
16
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Bên nợ: tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ .
Bên có: - Các khoản đợc phép ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu
có)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK911 để
xác định kết quả kinh doanh hoặc sang bên Nợ TK1422 _chi phí chờ kết chuyển.
TK 642 không có số d cuối kỳ và có các TK cấp hai:
- TK6421 chi phí nhân viên quản lý
- TK6422 chi phí vệt liệu quản lý
- TK6423 chi phí đồ dùng văn phòng
- TK6424 chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK6425 thuế, phí và lệ phí
- TK6426 chi phí dự phòng
- TK6427 chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK6428 chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 911 _Xác định kết quả tiêu thụ
TK911 đợc mở chi tiết cho từng hoạt động, trong từng hoạt động có thể mở
chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng nghành, từng loại dịch vụ
Kết cấu của tài khoản 911:
Bên nợ:
- Giá trị vốn hàng hoá dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác
- Chi phí tài chính.
- Lãi trớc thuế về hoạt động trong kỳ.
Bên có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu thuần hoạt động trong kỳ.
- Thu nhập khác.
- Lỗ về hoạt động trong kỳ.
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
17
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán tiêu thụ còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK3387, TK711,
TK811
1.2.2.2. Phơng pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.2.2.1. Hạch toán doanh thu tiêu thụ.
Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại
các phân xởng sản xuất không qua kho doanh nghiệp đợc ngời mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Việc hạch toán này đợc tiến hành nh sau:
Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các dịch vụ với khách hàng,
kế toán ghi :

Nợ TK 632 _ Giá vốn hàng bán.
Có TK 154_ xuất kho trực tiếp không qua kho
Có TK155 _xuất kho thành phẩm
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 111, 112 doanh thu bằng tiến mặt đã thu.
Nợ TK 131 phải thu của khách hàng
Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có Tk 3331 thuế GTGT phải nộp ( nếu có)
Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng:
Khi xuất hàng chuyển cho ngời mua, kế toán ghi theo giá trị vốn thực tế của
hàng xuất:
Nợ TK 157 hàng gửi bán.
Có TK 154 xuất trực tiếp không qua kho.
Có TK 155 xuất kho thành phẩm.
Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi:
Nợ TK157
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
18
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Có TK 154
Khi đợc khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ghi:
Phản ánh giá trị vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632.
Có TK 157.
Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 131, Tổng giá trị thanh toán của hàng tiêu thụ.
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có thể khái quát toàn bộ hạch toán quá trình tiêu thụ, theo phơng thức tiêu
thụ trực tiếp và phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng bằng (sơ đồ 1):
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
19
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ qua các đại lý:
Tại đơn vị giao cho đại lý đợc hạch toán theo trình tự nh sau:
+ Xuất hàng giao cho bên đại lý:
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 155 thành phẩm.
Có TK 154 chi phí sản xuất dở dang.
+ Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh của hàng đại lý, ký gửi thực tế đã tiêu
thụ.
Kết chuyển giá trị vốn của hàng đại lý, ký gửi tơng ứng doanh thu của số
sản phẩm hàng hoá gửi đại lý, ký gửi, xác định đã tiêu thụ để tính kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ hạch toán ghi:
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
20
TK154, 155
TK632
TK911
TK333
TK511
Thu TT B,
thu XK, thu
VAT tr c ti p
phải n p
TK521,531,532
k t chuy n

Doanh
thu bỏn
h ng
k t chuy n
giỏ tri v n
c a h ng
tiờu th
k t chuy n doanh
thu thu n xỏc
nh k t k t qu
tiờu th
Thu GTGT u ra ph i n p
TK3331
Tr giỏ
v n
h ng
g i bỏn
ó tiờu
th
Tr giỏ
v n h ng
g i bỏn
TK157
Tr giỏ v n th c
t h ng ó tiờu
th
TK111,
112, 131
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Nợ TK632 giá vốn hàng bán

Có TK157 hàng gửi bán
Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi, xác định đã tiêu
thụ để tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, hạch toán ghi:
Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 giá vốn bán hàng
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý, ký gửi kế toán ghi:
Nợ TK511 doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
Có TK 911 xác đinh kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng theo phơng thức tiêu thụ bán hàng ký gửi đợc khái quát
theo (sơ đồ 2):
Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trả góp:
+ Khi xuất hàng giao cho ngời mua:
Phản ánh giá trị vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn bán hàng
Có TK 155 Thành phẩm xuất kho.
Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp:
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
21
TK3331
TK 911 TK511 TK111,112
To n b
ti n
h ng thu
c
ph i tr ch
h ng
TK331
Hoa h ng bỏn
H ng c h ng
Thu GTGTc a hoa h ng

Thanh toỏn ti n h ng cho ch h ng
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Nợ TK 111,112 Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời điểm mua.
Nợ TK131 Tổng giá trị tiền hàng còn lại phải thu ở ngời
Có TK 511 Doanh thu tính theo giá bán tại thời điểm giao hàng.
Có TK3331 Số thuế GTGT phải nộp tính trên giá phải trả một lần.
Có TK 3387 Doanh thu cha thực hiện (số lãi trả góp)
+ Định kỳ xác định số lãi trả góp là doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 3387 Doanh thu cha thực hiện.
Có TK 515 Doanh thu tài chính.
+ Phản ánh số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do ngời mua
thanh toán,
Nợ TK 111,112
Có TK 131
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511
Có TK 911
Có thể khái quát phơng thức bán hàng trả góp theo (sơ đồ 3):
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
22
TK632
TK911 TK511
TK3378
TK 3331
K t chuy n doanh thu
thu n
Doanh thu
tính theo
Thời gian giao
h ng

S ti n
thu v bỏn
h nh tr
gúp l n
u
T ng s ti n
hang cũn
ph i thu
ng i mua
Thu GTGT
Lói tr ch m
k t chuy n
giỏ tr c a
h ng bỏn
TK 111, 112,
113
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên thì các doanh nghiệp còn sử dụng
hình thức tiêu thụ nội bộ nội dung đợc hạch toán nh sau:
Trờng hợp thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên bán sản
phẩm hàng hoá:
Khi xuất kho sản phẩm hàng hoá thanh toán:
Nợ TK 632 giá vốn hàng xuất.
Có TK 155
Phản ánh doanh thu ( tính theo giá thanh toán)
Nợ TK 334 Giá thanh toán cho công nhân viên
Có TK 512 Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK3331(33311) Số thuế GTGT phải nộp
Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp
bằng quỷ khen thởng, phúc lợi)

Nợ TK 431 Tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512 Doanh thu nội bộ
Có TK 333 (33311)
Nếu dùng biếu tăng phục vụ sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 641,642.
Có TK512_ Doanh thu nội bộ (giá bán không có thuế)
Nếu dùng phục vụ kinh doanh hay trực tiếp chế biến kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512
Trờng hợp đổi hàng:
Nợ TK 632
Có TK 155
Phản ánh giá thanh toán của hàng trao đổi.
Nợ TK 131
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp.
Khi nhận đợc vật t hàng hoá trao đổi :
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
23
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Nợ TK 151,152,153 Trị giá hàng hoá nhập kho cha tính thuế
GTGT.
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131 Tổng thanh toán
Hạch toán tiêu thụ hàng gia công:
Khi nhận vật t để gia công, kế toán ghi Nợ TK 002
Khi chuyển trả hàng cho ngời đặt hàng:
Nợ TK 632 ( Giá thành thực tế chế biến).
Có TK 157
Trờng hợp hàng gia công đợc kiểm nghiệm trực tiếp tại doanh nghiệp.

Nợ TK 632
Có TK 154,155.
Khoản tiền thu về gia công :
Nợ TK 111, 112,131 Tổng thu về gia công.
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp ( Nếu có)
( Đồng thời ghi đơn vào bến Có TK 002)
1.2.2.2.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Để hạch toán chính xác kết quả kinh doanh chính xác thì kế toán tiêu thụ
phải quan tâm đến các khoản giảm trừ làm giảm doanh thu tiêu thụ .
Các khoản giảm trừ xẩy ra khi muốn kích thích hàng hoá tiêu thụ nhanh hơn
nh : chiết khấu thơng mại , giảm giá sản phẩm
Trình tự hạch toán:
Kế toán chiết khấu thơng mại :
Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521- chiết khấu thơng mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 131
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
24
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại Học Công Đoàn
Cuối kỳ kết chyuển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp nhận cho ngời mua
sang TK 511.
Nợ TK 511
Có TK 521
Kế toán giảm giá hàng bán:
Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lợng hàng
đã bán kế toán phản ánh :
Nợ TK 532
Có TK 111,112: Số tiền giảm giá cho khách hàng (nếu lúc mua khách hàng

đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131 Ghi giảm nợ phải thu khách hàng (nếu lúc mua khách hàng cha
thanh toán tiền hàng)
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phản ánh sang
TK511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511
Có TK 532
Kế toán hàng bị trả lại :
Khi bán hàng vì một lý do nào đó nh: kích cỡ của hàng hoá, chất lợng hàng
không đáp ứng nhu cầu tâm lý ngời tiêu dùng, mẫu mã, màu sắc không thích
hợp thì khách hàng trả lại, kế toán ghi:
Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 - Theo giá cha có thuế GTGT
Có TK 111, 112 131.
Phản ánh số tiền cho khách hàng về thuế VAT của hàng bị trả lại
Nợ TK 33311
Có TK 111,112, 131.
Phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu
có) chẳng hạn chi phí bán hàng về, đợc hạch toán vào chi phí:
Nguyễn Thị Chiên Lớp Q9K3
25

×