Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

soan van 11 bai ve luan li xa hoi o nuoc ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.37 KB, 4 trang )

www.Dethiviet.com – Thư viện tài liệu học tập lớn nhất Việt Nam
Soạn văn 11 bài: Về luân lí xã hội ở nước ta
I. Về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Phan Châu Trinh (1872 – 1926),tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã,
quê ở làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Nam Kì (nay là thơn Tây Hồ, xã
Tam Lộc, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam).
Phan Châu Trinh luôn có ý thức dùng văn chương để làm cách mạng. Những
áng văn chính luận của ơng đậm tính chất hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh
thép; những bài thơ của ông dạt dào cảm xúc về đất nước, đồng bào; tất cả
đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ.
Các tác phẩm chính: Đầu Pháp chính phủ thư (1906), Tỉnh hồn ca I, II (1907,
1922), Tây Hồ thi tập (1904 – 1914)...
2. Tác phẩm
Về luân lí xã hội ở nước ta là một đoan trích trong phần ba của bài Đạo đức
và ln lí Đơng Tây (gồm năm phần chính, kể cả nhập đề và kết luận), được
Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm 19 – 11 – 1925 tại nhà Hội Thanh niên
ở Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh). Tên bài cũng như các số thứ tự
trong đoạn trích do người biên soạn đặt.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
* Đoạn trích gồm ba phần:
- Phần 1: Ở nước ta chưa có ln lí xã hội, mọi người chưa có ý niệm gì về
ln lí xã hội. - Phần 2: So sánh luân lí xã hội ở châu Âu (Pháp) với nước ta.
- Phần 3: Chủ trương truyền bá Xã hội chủ nghĩa cho người Việt Nam.
=> Ba phần trên của bài liên hệ chặt chẽ với nhau theo mạch diễn giải: hiện
trạng chung - biểu hiện cụ thể - giải pháp.
* Chủ đề tư tưởng của đoạn trích: cần phải truyền bá chủ nghĩa xã hội ở nước
Việt Nam để gây dựng đồn thể vì sự tiến bộ, hướng tới mục đích giành độc
lập, tự do.
Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):




www.Dethiviet.com – Thư viện tài liệu học tập lớn nhất Việt Nam
Tác giả vào đề bằng cách:
- Dùng cách nói phủ định: “Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên
không ai biết đến, so với quốc gia luân lí thì người mình cịn dốt nát hơn
nhiều”.
- Tác giả cịn phủ nhận, xun tạc vấn đề của khơng ít người, tác giả đã
khẳng định: “Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội ln lí được, cho
nên khơng cần cắt nghĩa làm gì”.
→ Cách vào đề trực tiếp, thẳng thắn, bộc lộ quan điểm tư tưởng của một nhà
Nho uyên bác thức thời.
Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Luân lí XH ở nước ta

Luân lí XH bên châu Âu

- Rất thịnh hành và phát triển
- Không hiểu, chưa hiểu, chẳng biết
- Dẫn chứng: khi người có quyền thế,
gì (thờ ơ, tê liệt)
sức mạnh hoặc chính phủ cậy quyền
- Dẫn chứng: Phải ai nấy hay, ai chết
thế, sức mạnh đè nén, áp bức quyền
mặc ai, cháy nhà hàng xóm bình dân
lợi riêng của cá nhân hay đồn thể thì
như vại, đèn nhà ai nhà ấy rạng, chỉ
người ta tìm mọi cách để giành lại
nghĩ đến sự n ổn của riêng mình,
cơng bằng xã hội.

bất cơng cũng cho qua.
- Ngun nhân: Có ý thức đồn thể,
- Ngun nhân: người nước mình
sẵn sàng làm việc chung, sẵn sàng
thiếu ý thức đồn thể.
giúp đỡ, tơn trọng quyền lợi của nhau.
Câu 4 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
* Ngun nhân của tình trạng “dân khơng biết đồn thể, khơng trọng cơng
ích”:
- Nhân dân ta vốn có truyền thống cộng đồng, đoàn kết từ xa xưa.
+ Sử dụng thành ngữ, tục ngữ: nhiều tay vỗ nên bộp, không thể bẻ đũa cả
nắm, góp gió làm bão, giụm cây làm rừng → tác động sâu sắc đến tình cảm
và ý thức của người nghe.
- Ngày nay trơ trọi. lơ láo, sợ sệt:
+ Bọn học trò trong nước mắc bệnh ham quyền tước, ham bả vinh hoa của


www.Dethiviet.com – Thư viện tài liệu học tập lớn nhất Việt Nam
các triều vua mà sinh ra giả dối, nịnh hót, chỉ biết có nhà vua mà chẳng biết
có dân. → Muốn giữ túi tham mình đầy mãi, địa vị mình được vững mãi bèn
thiết pháp luật, phá tan tành đồn thể quốc dân.
+ Gọi đích danh: kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng ngồi trên, kẻ áo rộng khăn
đen lức nhức lạy dưới...
+ Tội trạng của chúng: kết bè đảng, cậy quyền thế, tham nhũng, vơ vét của
dân...
+ Tác giả sử dụng hình ảnh gợi tả, lối so sánh ví von, cấu trúc câu trùng điệp:
“Dân khơn mà chỉ! Dân ngu mà chỉ! Dân hại mà chỉ! Dân càng nô lệ, ngôi
vua càng lâu dài, bọn quan lại càng quý quý!” → Tính hùng biện, đanh thép
của lời văn diễn thuyết.
=> Thể hiện tinh thần phản phong mạnh mẽ của tác giả vừa phê phán nghiêm

khắc, vừa đau lòng cần phải chỉ sự hèn kém của dân mình, nước mình → Kín
đáo bày tỏ tấm lịng u nước.
Câu 5 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bài văn có sự kết hợp giữa yếu tố nghị luận với yếu tố biểu cảm:
- Yếu tố nghị luận: cách luận lập chặt chẽ, logic, nêu dẫn chứng cụ thể, xác
thực, giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn.
- Yếu tố biểu cảm: câu cảm thán, câu mở rộng thành phần, những cụm từ
chứa tình cảm đồng bào, tình cảm dân tộc sâu nặng, thắm thiết, lời văn nhẹ
nhàng, từ tốn → tăng thêm sức thuyết phục, lay chuyển mạnh mẽ nhận thức
và tình cảm của người nghe.
Luyện tập
Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Tâm trạng của Phan Châu Trinh khi viết đoạn trích: căm ghét bọn quan lại
phong kiến, thương xót đồng bào, lo lắng cho đất nước, hi vọng vào tương lai
tươi sáng của dân tộc.
Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Tấm lòng của Phan ChâuTrinh qua đoạn trích cũng như tầm nhìn của ơng qua
đoạn trích:
- Đau đáu vì dân vì nước, xót thương và căm giận, phê phán và thức tỉnh.


www.Dethiviet.com – Thư viện tài liệu học tập lớn nhất Việt Nam
- Tầm nhìn tiến bộ, xa rộng: kết hợp truyền bá tư tưởng XHCN, gây dựng
tinh thần đoàn thể, với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập cho đất nước, cho
dân tộc.
Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Ý nghĩa thời sự trong chủ trương của Phan Châu Trinh:
- Vẫn còn ý nghĩa thời sự sâu sắc trong cuộc đổi mới xây dựng đất nước Việt
Nam.
- Liên hệ chống chủ nghĩa cá nhân, chống tham nhũng, tiêu cực, vẫn cần hơn

bao giờ hết việc nâng cao tinh thần dân chủ, cơng khai, đồn kết.



×