BỘ LAO ĐỘNG THƯƠ NG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGH Ề
GIÁO TRÌNH
Mơ đun : ĐIỆN CƠ BẢN
NGHỀ : ĐIỆN TỬ CƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ : CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quy ết định số:120/QĐTCDN ngày 25 tháng 02
năm 2013 của T ổng c ục tr ưởng T ổng c ục D ạy ngh ề
1
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
đượ c phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào
tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc ho ặc sử d ụng v ới m ục đích
kinh doanh thi ếu lành mạnh sẽ b ị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Điện cơ bản là một trong những mơ đun cơ sở được biên soạn dựa
trên chương trình khung, chương trình dạy nghề do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội và Tổng cục dạy nghề ban hành dành cho hệ Cao đẳng
nghề và Trung cấp nghề Điện tử cơng nghiệp.
Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo
trình đã được xây dựng ở mức độ đơn giản và dễ hiểu nhất, trong mỗi bài
đều có hướng dẫn thực hành để rèn luyện kỹ năng và sáng tỏ lý thuyết.
Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã dựa trên kinh nghiệm giảng dạy,
tham khảo đồng nghiệp và tham khảo ở nhiều giáo trình hiện có để phù
hợp với nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo,
nội dung được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế.
Nội dung c ủa mơn học gồm có 5 bài:
Bài 1: Vật li ệu điện
Bài 2: Khí cụ điện
Bài 3: Thiết b ị điện gia dụng
Bài 4: Rơ le điện tử
Bài 5: Rơ le số
Giáo trình cũng là tài liệu giảng dạy và tham khảo tốt cho các ngành
thuộc lĩnh vực điện dân dụng, điện cộng nghiệp, điện tử, cơ điện tử, cơ
khí.
Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng đượ c mục tiêu
đào tạo nhưng khơng tránh đượ c những khiếm khuy ết. R ất mong nh ận
đượ c đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo, bạn đọc để nhóm biên
soạn sẽ hiệu ch ỉnh hồn thiện hơn. Các ý kiế n đóng góp xin gửi về
Trườ ng Cao đẳng nghề Lilama 2, Long Thành Đồng Nai
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2013
Tham gia biên soạn
1. Ch ủ bi ên: TS. Lê Văn
Hiền
2. Ths. Nguy ễn Th ị Hi ên
3. KS.Bùi Thị Sươ ng Mai
3
ĐỀ MỤC
MỤC LỤC
TRANG
TÊN MƠ ĐUN: ĐIỆN CƠ BẢN
Mã mơ đun: MĐ 14
Vị trí, tính chất, ý nghĩa, vai trị của mơ đun:
* Vị trí của mơ đun: Mơ đun đượ c bố trí dạy ngay đầu chươ ng trình sau
khi học xong các mơn cơ bản: tốn, lý, chính trị...
* Tính chất: Là mơ đun bắt buộc
* Ý nghĩa: Mơ đun chứa đựng các kiến thức cơ b ản, thơng dụng về: khí
cụ điện, máy biến áp, động cơ điện xoay chiều... là thiế t bị ngõ ra chủ
yếu thườ ng gặp trong lĩnh vực điện tử cơng nghiệp.
* Vai trị của mơ đun: Cung cấp cho h ọc sinh nh ững ki ến th ức c ơ b ản
về vật liệu điệ n, thiết bị điệ n trong dân dụng và các khí cụ điệ n trong
cơng nghiệp.
Mục tiêu của mơ đun:
Sau khi học xong mơ đun này học viên có năng lực
* Về kiến th ức:
Nhận dạng, l ựa ch ọn và sử dụng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật các
nhóm vật liệu điện thơng dụng theo Tiêu chuẩn Việt Nam.
* Về kỹ năng:
Tháo lắp và sửa chữa đượ c các khí cụ điện đúng theo thơng số
của nhà sản xuất.
Phán đốn hư hỏng và sửa chữa đượ c các thiết bị điệ n gia dụng
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Lắp đặt đượ c hệ thống chiếu sáng cho hộ gia đình theo bản vẽ
thiết kế.
* Về thái độ:
Rèn luyện tính tỷ mỉ, đảm bảo an tồn và vệ sinh cơng nghiệp
Mã bài
Tên các bài trong mơ đun
MĐ 141 Vật liệu điện
1
Khái niệm về vật liệu điệ n
Thời gian (gi ờ)
T.S LT TH KT
ố
10
8
1
1
1
1
0
4
2
3
4
MĐ 142
1
2
3
4
5
6
MĐ143
1
2
3
4
MĐ 144
1
2
3
MĐ 145
1
2
3
Vật liệu dẫn điện
Vật liệu cách điện
Vật liệu dẫn t ừ
Khí cụ điện
Khái niệm
Phân loại
u cầu chung đối với khí cụ điện
Khí cụ điện đóng cắt
Khí cụ điện bảo vệ
Khí cụ điện điều khiển
Thiết bị điện gia dụng
Thiết bị cấp nhi ệt
Máy biến áp một pha
Động cơ điện một pha
Thiết bị điện một chiều
Rơ le điện tử
Cấu tạo
Phân loại
Các mạch điện ứng dụng
Rơ le điện tử
Cấu tạo
Phân loại
Các mạch điện ứng dụng
5
4,5 0.5
2
1,5 0,5
1
1
0
70
28 40
2
2
0
3
3
0
1
1
0
18
7
11
18
8
10
27
7
20
30
8
21
6
2
4
8
3
5
10
2
8
5
1
4
30
5
24
1
1
0
1
1
0
27
3
24
40
8
31
1,25 1,25 0
0,25 0,25 0
37,5 6,5 31
1
1
1
1
5
BÀI 1
VẬT LIỆU ĐIỆN
Mã bài: 1401
Giới thiệu
Trong chươ ng trình đào tạo cơng nhân kỹ thuật thì vật liệu điện
là mơn học cơ sở khơng thể thiếu. Việc hi ểu đặ c điểm, tính chất để
ứng dụng các vật liệu cơ bản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật là việc rất
quan trọng, c ần thi ết. Vì vậy, nội dung của bài này sẽ cung cấp cho
sinh viên những kiến thức cơ b ản v ề v ật li ệu điện thơng dụ ng để từ đó
ứng dụng các vật liệu điện trongcác mơn học chun ngành và trong
thực tế.
Mục tiêu:
Phân biệt, nh ận d ạng đượ c các vật liệu điện thơng dụng.
Phân tích đượ c tính chất các vật liệu điện thơng dụng.
Sử dụng đúng các vật liệu này theo các tiêu chuẩn kỹ thu ật
trong các điều kiện xác định.
Rèn luyện tính cẩn thận, an tồn cho ngườ i và thiết bị
Nội dung của bài:
1. Khái niệm về vật li ệu điệ n
Mục tiêu:
Hiểu đượ c cấu tạo chung và phân loại vật liệu.
1.1 Khái niệm về vật liệu điện
1.1.1 Khái niệm
Vật liệu điện là tất cả những ch ất liệu dùng để sản xuất thiết bị
sử dụng trong lĩnh vực ngành điện. Thườ ng ngườ i ta phân các loại vật
liệu điện theo đặc điểm, tính chất và cơng dụng của nó.
6
1.1.2. Cấu t ạo ngun tử
Mọi vật liệu (v ật ch ất) đượ c cấu tạo từ ngun tử và phân tử.
Ngun tử là phần tử cơ bản của vật chất. Theo mơ hình ngun tử của
Bor, ngun tử đượ c cấu tạo từ hạt nhân mang điệ n tích dươ ng và các
điện tử (electron e) mang điện tích âm chuyển động xung quanh h ạt
nhân theo qu ỹ đạo nhất định.
Hạt nhân nguyên tử đượ c cấu tạo từ các hạt proton và nơtron.
Nơtron là hạt khơng mang điện tích, cịn proton có điệ n tích dươ ng với
số lượ ng bằng Z.q
Trong đó:
Z – s ố l ượng điện tử của ngun tử đồ ng thời cũng là số thứ tự
của ngun tố ngun tử đó trong bảng tu ần hồn Menđêlêep.
q – điện tích của điện tử e (q = 1,6.10 19 culơng). Proton có khối
lượ ng bằng 1,6.10 27 kg, electron (e) có khối lượ ng bằng 9,1.10 31 kg.
Ở trạng thái bình thườ ng ngun tử trung hồ về điệ n, tức là
trong ngun tử có tổng các điện tích dươ ng của hạt nhân bằng tổng số
điện tích âm của các điện tử. Nếu vì lý do nào đó ngun tử mất đi một
hay nhiều điện tích thì sẽ trở thành điện tích dươ ng, ta gọi là ion
dươ ng. Ngượ c lại nếu ngun tử trung hồ nhận thêm điệ n tử thì trở
thành ion âm.
Để có khái niệm về năng lượ ng của điệ n tử ta xét ngun tử của
Hiđrơ, ngun tử này đượ c cấu tạo tử một proton và một điệ n tử.
Khi điện tử chuyển động trên quỹ đạo trịn bán kính r xung quanh h ạt
nhân thì điện tử sẽ chịu l ực hút của hạt nhân f 1 và đượ c xác định bởi
cơng thức sau:
q2
f 1 = 2
r
( 1.1 )
Lực hút f1 sẽ đượ c cân bằng với l ực ly tâm của chuyển độ ng f2:
f 2 =
mv 2
r
Trong đó:
m – khối l ượng c ủa điện tử
v – tốc độ chuyển động của điện tử
( 1.2 )
7
Từ (1.1) và (1.2) ta có: f1 = f2 hay mv2 =
q2
( 1.3 )
r
Trong q trình chuyển động điện tử có một động năng T =
và một thế năng U =
mv 2
2
q2
, nên năng lượ ng của điện tử bằng:
r
W e = T + U
Thay T =
mv 2
q2
q2 q2
q2
= . Vậy We = T + U = =
2
2r
2r r
2r
( 1.4 )
Biểu thức (1.4) ở trên chứng tỏ mỗi điệ n tử của nguyên tử có mộ t
mức năng lượ ng nhất định, năng lượ ng này tỷ lệ nghịch với bán kính
quỹ đạo chuyển động của điện tử. Để di chuyển điệ n tử từ quỹ đạ o
chuyển động bán kính ra xa vơ cùng cần phải cung c ấp cho nó một năng
q2
lượ ng lớn hơn bằng 2 .
r
Năng lượ ng tối thi ểu cung c ấp cho điệ n tử để điện tử tách rời ra
khỏi nguyên tử trở thành điệ n tử tự do ngườ i ta gọi là năng lượ ng ion
hoá (Wi). Khi bị ion hoá (bị mất điệ n tử), nguyên tử trở thành ion
dươ ng. Q trình biến ngun tử trung hồ thành ion dươ ng và điệ n tử
tự do gọi là q trình ion hố.
Trong một ngun tử, năng lượ ng bị ion hố của các lớp điệ n tử
khác nhau cũng khác nhau, các điện tử hố trị ngồi cùng có mức năng
lượ ng ion hố thấp nhất vì chúng cách xa hạt nhân.
Khi điện tử nhận đượ c năng lượ ng nhỏ hơn năng lượ ng ion hố
chúng sẽ bị kích thích và có thể di chuyển t ừ m ức năng lượ ng này sang
mức năng lượ ng khác, song chúng ln có xu thế tr ở về vị trí ở trạng
thái ban đầu. Phần năng lượ ng cung c ấp để kích thích nguyên tử sẽ
đượ c trả lại dướ i d ạng năng lượ ng quang h ọc (quang năng).
Trong thực tế, năng lượ ng ion hoá và năng lượ ng kích thích
ngun tử có thể nhận đượ c từ nhiều nguồn năng lượ ng khác nhau như
nhiệt năng, quang năng, điện năng; năng lượ ng của các tia sóng ngắn
như tia , , hay tia R ơnghen…
1.1.3 Cấu t ạo phân tử
1.1.3.1. Liên kết đồng hố trị
8
Liên kết đồng hố trị đượ c đặc trưng bởi sự dùng chung các điệ n
tử của các ngun tử trong phân tử. khi có mật độ đám mây điệ n tử
giữa các hạt nhân trở thành bão hồ, liên kết phân tử bền vững.
Hình 1.1. C ấu t ạo phân tử Clo
Lấy cấu trúc phân tử clo làm ví dụ. Phân tử clo (Cl 2) gồm 2
nguyên tử clo, mỗi nguyên tử clo có 17 điện tử, trong đó 7 điệ n tử ở lớp
hố trị ngồi cùng. Hai ngun tử này đượ c liên kết bền vững với nhau
bằng cách sử dụng chung hai điện tử, lớp vỏ ngoài cùng của mỗi
ngun tử đượ c bổ sung thêm một điệ n tử của ngun tử kia.
Tùy thuộc vào cấu trúc đối xứng hay khơng đối xứng mà phân tử
liên kết đồng hố trị có thể là trung tính hay cực tính (lưỡ ng cực ).
Phân tử có trọng tâm của các điệ n tích dươ ng và điệ n tích âm
trùng nhau g ọi là phân tử trung tính. Các chất đượ c tạo nên bởi các phân
tử trung tính gọi là chất trung tính.
Phân tử có trọng tâm các điện tích dươ ng và điệ n tích âm khơng
trùng nhau cách nhau m ột khoảng “a” nào đó đượ c gọi là phân tử cực
tính hoặc phân tử lưỡ ng cực. Phân tử lưỡ ng cực đặc trưng bởi mơmen
lưỡ ng cực m = q.a . Dựa vào trị số mơmen lưỡ ng cực của phân tử ngườ i
ta chia ra thành chất cực tính yếu và cực tính mạnh. Những ch ất đượ c
cấu tạo bằng các phân tử cực tính gọi là chất cực tính.
1.1.3.2. Liên kết ion
Liên kết ion đượ c xác lập bởi lực hút giữa các ion dươ ng và các
ion âm trong phân tử. Liên kết ion là liên kết là liên kết khá bền vững.
Do vậy, vật rắn có cấu tạo ion đặc trưng bởi độ bền cơ học và nhiệt
độ nóng chảy cao. Ví dụ điển hình về tinh thể ion là các muối halogen
của các kim loại kiềm.
Cấu trúc tinh thể ion clorua natri và clorua xeri: ở ch ất th ứ nh ất
các ion đượ c ràng buộc chặt ch ẽ, cịn chất thứ hai khơng chặt chẽ.
Khả năng tạo nên một chắt hoặc hợp ch ất m ạng khơng gian nào
đó phụ thuộc chủ y ếu vào kích thướ c ngun tử và hình dạng lớp điệ n
tử hố trị ngồi cùng.
1.1.3.3. Liên kết kim lo ại
9
Dạng liên kết này tạo nên các tinh thể vật r ắn. Kim lo ại đượ c
xem như là một hệ thống cấu t ạo t ừ các ion dươ ng nằm trong mơi
trườ ng các điện tử tự do. L ực hút giữa các ion dươ ng và các điện tử tạo
nên tính ngun khối của kim lo ại. Chính vì vậy liên kết kim loại là
loại liên kết bền vững, kim lo ại có độ bề n cơ học và nhiệ t độ nóng
chảy cao.
Lực hút giữa các ion dươ ng và các điện tử đã tạo nên tính ngun
khối của kim lo ại.
E
Hinh 1.2 Liên kết kim lo ại
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
U
Sự tồn tại của các điệ n tử tự do làm cho kim loại có tính ánh kim
và tính dẫn điện, dẫn nhiệt cao. Tính dẻo của kim lo ại đượ c giải thích
+
+
+
+
+
bởi sự dịch chuy ển và trượ t lên nhau giữa các lớp ion, cho nên kim loại
dễ cán, kéo thành lớp mỏng.
1.1.3.4. Liên kết VandecVan
Liên kết này là dạng liên kết yếu, cấu trúc mạng tinh thể phân tử
vững chắc. Do v ậy nh ững liên kết phân tử là liên kế t Vandec – Vanx có
nhiệt độ nóng chảy và độ bền cơ thấp như parafin.
1.1.4. Khuy ết t ật trong c ấu t ạo v ật r ắn
Các tinh thể vật r ắn có thể có kết cấu đồ ng nhất. Sự phá huỷ các
kết cấu đồng nhất và tạo nên các khuyết tật trong v ật r ắn th ường g ặp
nhiều trong th ực tế. Nh ững khuy ết t ật có thể đượ c tạo nên bằng sự
ngẫu nhiên hay cố ý trong q trình cơng nghệ chế t ạo v ật li ệu.
Khuyết tật của v ật r ắn là bất kỳ hiện tượ ng nào phá vỡ tính chất
chu kỳ của tr ườ ng tĩnh điệ n mạng tinh thể như: phá vỡ thành phần hợp
thức; sự có mặt của các tạp chất lạ; áp lực cơ học; các lượ ng tử của
dao động đàn hồi – phơnơn; mặt tinh th ể ph ụ – đoạn tầng; khe rãnh, lỗ
xốp…
Khuyết tật sẽ làm thay đổi các đặc tính cơ – lý – hố và các tính
chất về điện của vật liệu. Khuyết t ật có thể tạo nên các tính năng đặ c
10
biệt tốt (ví dụ: vi mạch IC…) và cũng có thể làm cho tính chất của vật
liệu kém đi (ví dụ: vật liệu cách điện có lẫn kim loại)
1.1.5. Lý thuyết về vùng năng lượ ng
Có thể sử dụng lý thuyết phân vùng năng lượ ng để giải thích,
phân loại vật li ệu thành các nhóm vật liệu dẫn điệ n, bán dẫn và điệ n
mơi (cách điện)
Việc nghiên cứu quang ph ổ phát xạ của các chất khác nhau ở
trạng thái khí khi các ngun tử cách xa nhau m ột kho ảng cách lớn chỉ
rõ rằng ngun tử của mỗi chất đượ c đặc trưng bởi những vạch quang
phổ hồn tồn xác định. Điều đó chứng tỏ rằng các ngun tử khác nhau
có những tr ạng thái năng lượ ng hay m ức năng lượ ng khác nhau.
Khi ngun tử ở trạng thái bình thườ ng khơng bị kích thích, một
số trong các mức năng lượ ng bị ngun tử lấp đầy, cịn các mức năng
lượ ng khác điện tử chỉ có thể có mặt khi các ngun tử nhận đượ c năng
lượ ng từ bên ngồi tác động (trạng thái kích thích). Ngun tử ln có
xu hướ ng quay v ề tr ạng thái ổn định. Khi điệ n tử chuyển từ mức năng
lượ ng kích thích sang m ức năng lượ ng ngun tử nhỏ nhất, ngun tử
phát ra phần năng lượ ng dư thừa.
Vậ
t dẫ
n
w
Nă
ng lượng eV
Nă
ng lượng eV
Nă
ng lượng eV
Những điều nói trên đượ c đặc trưng bởi biểu đồ năng lượ ng. Khi
chất khí hố lỏng và sau đó tạo nên mạng tinh thể của v ật rắn, các
nguyên tử nằm sát nhau, t ất c ả các mức năng lượ ng của nguyên tử bị
dịch chuyển nh ẹ do tác động của các ngun tử bên cạnh tạo nên một
dải năng lượ ng hay cịn gọi là vùng các mức năng lượ ng .
Bá
n dẫ
n
w
Điệ
n mô
i
Vù
ng đầ
y điệ
n tử
Vù
ng cá
c mứ
c nă
ng lượng tự do
Vù
ng cấ
m
Hình 1.3 Vùng năng lượ ng của v ật liệu
11
Do khơng có năng lượ ng chuy ển động nhiệt nên vùng năng lượ ng
bình thườ ng của các ngun tử ở vị trí thấp nhất và đượ c gọi là vùng
hố trị hay cịn gọi là vùng đầy (ở 00K các điện tử hố trị của ngun tử
lấp đầy vùng này).
Những điện tử tự do có mức năng lượ ng hoạt tính cao hơn, các
dải năng lượ ng của chúng tập hợp thành vùng tự do hay vùng điệ n dẫn.
1.2. Phân loại vật li ệu
1.2.1. Phân loại theo kh ả năng dẫn điện
Trên cơ sở giản đồ năng lượ ng ngườ i ta phân loại theo vật liệu
cách điện (điện môi), bán dẫn và dẫn điệ n.
1.2.1.1. Điện mơi: là chất có vùng cấm lớn đế n mức ở điề u kiện
thườ ng sự dãn điện bằng điệ n tử khơng xảy ra. Các điệ n tử hố trị tuy
đượ c cung cấp thêm năng lượ ng của sự chuy ển độ ng nhiệt vẫn khơng
thể di chuy ển t ới vùng tự do để tham gia vào dịng điệ n dẫn. Chiều
rộng vùng cấm của điệ n mơi W nằm trong kho ảng t ừ 1,5 đến vài điệ n
tử vơn (eV).
1.2.1.2. Bán dẫn: là chất có vùng cấm hẹp hơn nhi ều so v ới điện mơi,
vùng này có thể thay đổi nhờ tác động năng lượ ng bên ngồi. Chiều
rộng vùng cấm chất bán dẫn bé ( W = 0,2 – 1,5eV), do đó ở nhiệt độ
bình thườ ng một số điện tử hố trị ở trong vùng đầ y đượ c tiế p sức của
chuyển động nhiệt có thể di chuyển t ới vùng tự do để tham gia vào
dịng điện dẫn.
1.2.1.3. Vật dẫn: là chất có vùng tự do nằm sát với vùng đầy thậm chí
có thể nằm chồng lên vùng đầy ( W < 0,2eV). V ật d ẫn điện có số
lượ ng điện tử tự do rất lớn; ở nhi ệt độ bình thườ ng các điệ n tử tự do
trong vùng đầy có thể chuyển sang vùng tự do rất dễ dàng, dướ i tác
dụng của lực điện trườ ng các điệ n tử này tham gia vào dịng điệ n dẫn.
Chính vì vậy vật dẫn có tính dẫn điện tốt.
1.2.2 Phân loại vật li ệu theo t ừ tính
1.2.2.1. Nghịch từ: là những chất có mật độ từ thẩm < 1 và khơng
phụ thuộc vào cườ ng độ từ trườ ng bên ngồi. Loại này gồm có Hidro,
các khí hiếm, đa số các hợp chất hữu cơ, muối mỏ và các kim loại như:
đồng, kẽm, bạc, vàng, thuỷ ngân...
12
1.2.2.2. Thuận t ừ: là những ch ất có độ từ thẩm > 1 và cũng khơng
phụ thuộc vào từ trườ ng bên ngồi. Loại này gồm có oxy, nitơ oxit,
muối đất hiếm, muối sắt, các muối coban và niken, kim lo ại kiềm,
nhôm, bạch kim.
1.2.2.3. Ch ất d ẫn t ừ: là các chất có > 1 và phụ thuộc vào cườ ng độ
từ trườ ng bên ngồi. Loại này gồm có: sắt, niken, coban, và các hợp kim
của chúng; hợp kim crom và mangan, gađolonit, pherit có các thành phần
khác nhau.
2. Vật liệu dẫn điện
Mục tiêu:
Hiểu đượ c khái niệm, tính chất, cách chọn lựa vật liệu d ẫn
điện
Nhận biết và ứng dụng các vật liệu dẫn điện trong thực tế.
2.1. Khái niệm về vật liệu d ẫn điện
Vật liệu dẫn điện là vật chất khi ở tr ạng thái bình thườ ng có các
điện tích tự do, nếu đặt chúng vào trong điệ n trườ ng các điệ n tích sẽ
chuyển động theo một hướng nh ất định và tạo thành dịng điệ n. Ngườ i
ta gọi chúng là vật liệu có tính dẫn điện.
2.2. Tính chất của vật li ệu d ẫn điện
2.2.1. Điện dẫn suất và điệ n trớ suất
Khi đặt vật dẫn một từ tru ờng E thì có dịng điệ n chạy trong vật
dẫn và đượ c tính theo cơng thức:
I = n 0qeSvtb (1.5)
Trong đó: n0 – là mật độ điện tử tự do của v ật d ẫn
q e – điện tích của điện tử
S – ti ết di ện c ủa dây dẫn
v tb – tốc độ chuyển động trung bình của điện tử dướ i tác
dụng của điện trườ ng E
13
Nếu gọi K là độ linh hoạt của điện tử K =
của định luật Ơm như sau:
v
thì có biểu thức
E
I = n 0qeSKE (1.6)
I
S
Điện dẫn suất = (1.7)
Trị số nghịch đảo của điện dẫn suất gọi là điện trở suất , nếu
vật dẫn có tiết diện khơng đổi là S và độ dài l thì:
S
l
= R (1.8)
Đơn vị của điện trở suất là: .mm2/m. Trong h ệ SI điện trở suất
có thứ nguyên là .m
2.2.2. Hệ số nhiệt c ủa điện trở suất
Điện trở suất của kim lo ại ph ụ thu ộc vào nhiệt độ . Giá trị của
điện trở suất có thể tính theo cơng thức:
t
=
Trong đó:
t
0
p
0
( 1 +
p
. t) (1.9)
– điện trở suất của v ật li ệu đo ở nhiệt độ t0
điện trở suất của nhi ệt độ ban đầu t0
– hệ số nhi ệt c ủa điện trở suất
Hệ số nhiệt của điệ n trở suất nói lên sự thay đổ i điện trở suất
của vật liệu khi nhi ệt độ thay đổi.
2.2.3. Sức nhi ệt động
Khi cho hai kim lo ại khác nhau tiếp xúc với nhau thì giữa chúng
phát sinh hi ệu điện thế gọi là hiệu điện thế tiếp xúc. Ngun nhân sinh
ra hiệu điện thế tiếp xúc là do cơng thốt của điệ n tử của mỗi kim
loại khác nhau, do đó số điện tử tự do trong các kim loại hoặc hợp kim
không bằng nhau. Theo thuy ết điện tử, hiệu điện thế tiếp xúc giữa hai
kim loại A và B bằng:
KT
u AB= uB uA + e ln
n0 A
n0 B
(1.10 )
Ở đây: uA và uB là điện thế tiếp xúc của hai kim lo ại A và B,
n0A và n0B là mật độ điện tử trong kim lo ại A và B
14
Hiệu điện thế tiếp xúc giữa các cặp kim loại dao động trong
phạm vi từ vài phần mườ i vơn đến vài vơn, nếu nhiệt độ của cặp bằng
nhau, tổng hiệu điện thế trong mạch kín bằng khơng. Nhưng khi một
phần tử của cặp có nhiệt độ T1 cịn phần kia là T2 thì trong tr ường h ợp
này sẽ phát sinh sức nhi ệt điện động:
u = u AB + u AB
= u B – uA +
n
n
KT1
KT
ln 0 A +uA – uB + 2 ln 0 B
noB
noA
e
e
(1.11)
Từ đó ta có:
u=
n
K
(T1 – T2)ln 0 A =A(T1 – T2)
noB
e
(1.12)
Biểu thức nhận đượ c (1.11 ) ch ứng tỏ s.n.đ.đ là hàm số của hiệu
nhiệt độ.
Ngườ i ta dùng hai dây dẫn có s.n.đ.đ lớn và có quan hệ tuyến tính
với nhiệt độ, để đo nhiệt độ (cặp nhiệt ngẫu). Trong các dụng cụ đo và
điện trở mẫu nên sử dụng những kim lo ại và hợp kim có s.n.đ.đ nhỏ đố i
với đồng để khơng gây ra sai số khi đo. Có những cặp nhiệt ng ẫu đổi
dấu sđđ trong q trình đốt.
2.2.4. Hệ s ố nhi ệt độ dãn nở dài của vật dẫn kim lo ại
Hệ số dãn nở nhiệt theo chi ều dài của vật dẫn kim lo ại:
1 dl
l
=TKl = l l (độ 1)
t
t
Trong kỹ thu ật c ần ph ải chú ý đế n hệ số
nhiệt độ của vật dẫn:
R
=
l
(1.13)
l
để tính tốn hệ số
(1.14)
Giữa các trị số của hệ số dãn nở dài theo nhiệt độ và nhiệ t độ
nóng chảy của kim loại có quan hệ với nhau theo quy lu ật nh ất đị nh.
Kim loại có giá trị l cao nóng chảy ở nhiệt độ thấp, cịn kim loại có hệ
số l nhỏ sẽ khó nóng chảy.
2.2.5. Tính chất cơ học c ủa v ật dẫn: Thơng thườ ng đặc tính cơ đượ c
đặc trưng bằng gi ới h ạn b ền kéo và độ dãn dài tươ ng đố i khi đứt l/l.
2.3. Đặc điểm và tính chất chọn lựa
Vật liệu dẫn điệ n trong q trình sử dụng có những đặ c điểm
sau:
15
Tính dẫn điện giảm đi đáng kể sau th ời gian làm việc lâu dài.
Hay bị gãy hoặc biến dạng do ch ịu tác dụng của lực cơ học, lực
điện động và nhiệt độ cao.
Bị ăn mịn hóa học do tác dụng của mơi trườ ng hoặc của các
dung mơi.
Vì vậy, khi ch ọn v ật li ệu d ẫn điệ n phải đảm bảo đượ c các u
cầu về tính chất lý hóa, để phù hợp với mục đích sử dụng vật liệu.
Thơng thườ ng phải đảm bảo các u cầu sau:
Độ dẫn điện tốt.
Có sức bền cơ học, đảm bảo đượ c điều kiện ổn đị nh độ ng và
ổn định nhiệt.
Có khả năng kết hợp với các kim loại khác thành hợp kim.
Đảm bảo đượ c tính chất lý học như: tính nóng chảy, tính dẫn
nhiệt, tính dãn nở vì nhiệt.
Đảm bảo đượ c tính chất hóa học: tính chống ăn mịn do tác
dụng của mơi trườ ng và các dung mơi gây ra.
Đảm bảo đượ c tính chất cơ học.
2.4. Phân loại và phạm vi ứng d ụng
Vật liệu dẫn điệ n có thể ở thể rắn, lỏng và trong một số điề u
kiện phù hợp có thể là thể khí hoặc hơi.
Vật liệu dẫn điệ n ở thể rắn gồm các kim loại và hợp kim của
chúng.
Vật liệu dẫn điện ở thể lỏng bao g ồm các kim loại lỏng và các
dung dịch điện phân. Vì kim loại thườ ng nóng chảy ở nhiệt độ rất cao
(trừ thủy ngân có nhiệt độ nóng chảy ở 39 0C) do đó trong điều kiện
nhiệt độ bình thườ ng chỉ có thể dùng vật liệu dẫn điệ n kim loại lỏng là
thủy ngân.
Các chất ở thể khí hoặc hơi có thể trở nên dẫn điệ n nếu chịu tác
động của điện trườ ng lớn.
Vật liệu dẫn điệ n đượ c phân thành hai loại: vật liệu có tính dẫn
điện tử và vật liệu có tính dẫn ion.
Vật liệu có tính dẫn điệ n tử: là vật chất mà sự hoạt độ ng của
các điện tử khơng làm biến đổi thực thể đã tạo thành vật liệu đó. Vậ t
16
dẫn có tính dẫn điện tử bao gồm nh ững kim lo ại ở tr ạng thái rắn hoặc
lỏng, hợp kim c ủa chúng và một số chất khơng phải kim loại nh ư than
đá. Kim loại và hợp kim có tính dẫn điện tốt đượ c chế tạo thành dây
dẫn điện, cáp điện, dây quấn máy biến áp, máy điệ n... Các kim loại và
hợp kim có điện trở cao dùng trong các dụng cụ đố t nóng bằng điện,
đèn thắp sáng, biến tr ở và điện trở mẫu...
Vật liệu có tính dẫn ion: là những vật chất mà dịng điệ n đi qua
sẽ tạo nên sự biến đổi hóa học. Vật dẫn có tính ion thơng thườ ng là các
dung dịch: dung d ịch axit, dung d ịch ki ềm và các dung dịch mu ối.
Tất cả các chất khí và hơi, kể cả hơi kim loại, n ếu c ường độ
điện trườ ng ngồi thấp sẽ khơng phải là vật dẫn (cách điện). Nhưng
nếu cườ ng độ điện trườ ng ngồi vượ t q một giá trị giới hạn nào đó
đủ gây ion hóa quang và ion hóa va chạm thì chất khí đó trở thành vật
dẫn có điện dẫn ion và điện tử. Khi bị ion hóa mạnh sẽ có số điện tử
và ion dươ ng b ằng nhau sinh ra trong m ột đơn vị thể tích là mơi trườ ng
dẫn điện đặc biệt gọi là plazma.
2.5. Một số v ật li ệu thơng dụng
2.5.1. Đồng và hợp kim của đồng
2.5.1.1. Đồng
Đồng là vật liệu dẫn điện quan tr ọng nhất trong t ất c ả các loại
vật liệu dẫn điện dùng trong kỹ thu ật điệ n, vì nó có các ưu điểm nổ i
trội so với các vật liệu dẫn điệ n khác.
Đặc tính của đồng:
+ Điện trở suất nh ỏ (ch ỉ l ớn h ơn so v ới b ạc Ag)
+ Độ bền cơ học tươ ng đố i cao
+ Trong nhiều tr ường h ợp đồng có tính chất chống ăn mịn tốt
(đồng bị oxy hóa tươ ng đối chậm so với sắt ngay khi có độ ẩ m cao;
đồng chỉ bị oxy hóa mạnh ở nhiệt độ cao).
+ Khả năng gia cơng tốt, đồng cán đượ c thành tấm, thanh, kéo
thành sợi; độ nhỏ của dây có thể đạt tới phần nghìn milimet.
+ Hàn và gắn tươ ng đối dễ dàng.
+ Có khả năng tạo thành hợp kim tốt
17
Đồng tiêu chuẩn là đồng ở trạng thái ủ, ở 20 0C có điện dẫn suất
58m/ .mm2, nghĩa là = 0,017241 .mm2/ m. Ngườ i ta th ường ch ọn
số liệu này làm gốc để đánh giá điện dẫn suất của các kim loại và hợp
kim khác.
Phân loại
+ Đồng đượ c kéo nguội gọi là đồng cứng: có sức bền cao, độ dãn
dài nhỏ, rắn và đàn hồi (khi u ốn).
+ Đồng đượ c nung nóng rồi để nguội gọi là đồ ng mềm: nó ít rắn
hơn đồng cứng, sức b ền c ơ h ọc kém, độ dãn khi đứt lớn và điệ n dẫ n
suất cao.
+ Đồng đượ c sử dụng trong cơng nghiệp là loại đồ ng tinh chế, nó
đượ c phân loại trên cơ sở các tạp chất có trong đồ ng (mức độ tinh
khiết của đồng)
Bảng 1.1: Phân loại đồng theo t ỷ lệ tạp ch ất
Ký hiệu
CuE
Cu9
Cu5
Cu0
Cu%
99,95
99,90
99,50
99,00
Trong kỹ thu ật ng ười ta s ử d ụng đồng có tỷ lệ đồng 99,95% và
99,90% để làm dây dẫn điện.
Ứng dụng
+ Đồng cứng đượ c dùng ở những nơi cần sức b ền c ơ gi ới cao,
chịu mài mịn như làm cổ góp điện, thanh dẫn ở tủ phân phối, thanh cái
trạm biến áp, lưỡ i dao chính của cầu dao cách ly, các tiế p điểm của
thiết bị bảo v ệ...
+ Đồng mềm dùng ở những nơi có độ uố n lớn và sức bề n cơ học
cao như: ru ột cáp dẫn điện, thanh góp điện áp cao, dây dẫn điệ n, dây
quấn máy điện.
2.5.1.2. H ợp kim c ủa đồng
Ngồi việc dùng đồng tinh khiết làm vật dẫn, ngườ i ta cịn dùng
các hợp kim c ủa đồng với các chất khác như: thiếc, silic, photpho, crom,
mangan, cadimi... trong đó đồng chiếm tỷ lệ cao cịn các chất khác có
hàm lượ ng thấp. Căn cứ vào lượ ng và thành phần các chất ta có 2 loại
hợp kim đồng: đồng thanh và đồng thau.
Bảng 1.2. Tính chất của h ợp kim đồng kỹ thuật
18
Hợp kim
Trạng
thái
Đồng thanh
ủ
Camidi (0,9% Cd) kéo nguội
Điện dẫn
%, so với
đồng
Giới hạn
bền kéo,
kG/mm2
Độ giãn dài
tươ ng đối khi
đứt %
95
Đến 31
50
83 ÷ 90
Đến 73
4
Đồng thanh
ủ
55 ÷ 60
29
55
(0,8%Cd, 0,6%
Sn)
kéo nguội
50 ÷ 55
đến 73
4
Đồng thanh
ủ
15 ÷ 18
37
45
(2,5% Al, 2% Sn)
kéo nguội
15 ÷ 18
đến 97
4
Đồng thanh
photpho (7%Sn,
0,1%P)
ủ
10 ÷ 15
40
60
kéo nguội
10 ÷ 15
105
3
Đồng thau
ủ
25
32 ÷ 35
60 ÷ 70
(70%Cu, 30%Zn)
kéo nguội
25
đến 88
5
Ứng dụng của h ợp kim đồng:
Đồng thanh đượ c dùng để chế tạo các chi tiết dẫn điện trong
các máy điện và khí cụ điện; để gia cơng các chi tiết nối và giữ dây
dẫn, các ốc vít, đai cho hệ th ống nối đất, cỏ góp điệ n, các gia đỡ ...
Đồng thau đượ c dùng trong kỹ thu ật điện để gia cong các chi
tiết dẫn dịng như ổ cắm điệ n, phích cắm, đui đèn, đầ u nố i hệ thống
tiếp đất, các ốc, vít...
2.5.2. Nhơm
Sau đồng, nhơm là vật liệu quan tr ọng th ứ hai đượ c sử dụng trong
kỹ thuật điện, nhơm có điệ n dẫn suất cao (nó chỉ thua bạc và đồ ng),
trọng lượ ng riêng giảm, tính chất vật li ệu và hố học cho ta khả năng
dùng nó làm dây dẫn điện.
Nhơm có màu trắng bạc là kim loại tiêu biểu cho các kim loại
nhẹ (nghĩa là kim loại có khối lượ ng nhỏ hơn 5 G/cm 3). Khối lượ ng
riêng của nhôm đúc gần bằng 2,6G/cm 3), nhôm cán là 2,7G/cm 3, nhẹ
19
hơn đồng 3.5 lần. Hệ số nhi ệt độ dãn nở dài, nhiệt dung và nhiệ t độ
nóng chảy của nhơm đều lớn hơn đồng.
Điện dẫn suất của nhơm = 0,028 .mm2/ m.
Ngồi ra nhơm cịn có một số ưu, nh ược điểm sau:
Nhượ c điểm:
- Cùng một tiết diện và độ dài, nhơm có điệ n trở cao hơn đồ ng
1,63 lần
- Khó hàn nối hơn đồng, chỗ tiếp xúc khơng hàn dễ hình thành lớp
ơxít có điện trở cao, phá huỷ chỗ tiếp xúc.
Khi nhơm và đồng tiếp xúc nhau, nếu bị ẩm s ẽ hình thành pin
cục bộ có trị số suất điệ n độ ng khá cao, dịng điện đi từ nhơm sang
đồng phá huỷ mối tiếp xúc rất nhanh.
Ưu điểm
Giá thành hạ.
Trọng lượ ng nh ẹ nên đượ c dùng để chế tạo các đườ ng dây tải
điện trên khơng; những đườ ng cáp này để có điệ n trở nhỏ, đườ ng kính
dây càng phải l ớn nên giảm đượ c hiện tượ ng phóng điệ n vầng quang.
Nhơm tinh khi ết có thể thay th ế chì để làm vỏ cáp.
Nhơm dùng trong cơng nghiệp đượ c phân loại trên cơ sở tỷ lệ
phần trăm của kim lo ại tinh khi ết và tạp chất. Nhôm sử dụng trong kỹ
thuật điện phải bảo đảm tinh khiết tối thi ểu 99,5% Al, các tạp chất
khác như sắt, silic t ối đa là 0,45%, đồng và kẽ m là 0,05%.
Bảng 1.3: Phân loại nhôm theo t ỷ lệ tạp ch ất
Ký hiệu
AB1
AB2
A00
A0
A1
A2
A3
Nhơm %
99,90
99,85
99,70
99,60
99,50
99,00
98,00
Theo tiêu chuẩn qu ốc t ế, nhơm dùng trong k ỹ thuật điện để làm
dây dẫn có độ tinh khi ết l ớn h ơn 99,5%.
Ứng dụng của nhơm: trong kỹ thu ật điệ n, nhôm được sử dụng
phổ biến để chế tạo:
Dây dẫn điện trên không để truyền tải điệ n năng.