Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

chuong 6 tinh toan ve dien 5849

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.11 KB, 10 trang )

KHOA ĐiỆN-ĐIỆN TỬ ViỄN THƠNG
BM. ĐIỆN CƠNG NGHIỆP

Chương 6:
TÍNH TỐN VỀ ĐIỆN
Giảng viên: ThS. Phùng Đức Bảo 
Châu


Nội dung
1. Khái quát
2. Sơ đồ thay thế của lưới điện
3. Tổn thất khi truyền tải
4. Tính tốn tổn thất ở mạng điện hở khu vực
5. Tính tốn tổn thất ở mạng điện kín đơn giản
6. Tính tốn mạng điện có nhiều cấp điện áp
7. Sử dụng đại số ma trận để xác định các thông
số trạng thái làm việc của mạng điện
8. Các bài toán ứng dụng


1. Khái qt:




Tính tốn về điện là xác định thơng số chế
độ của lưới điện.
Tính tốn về điện bao gồm tính các loại
tổn thất trong hệ thống như tổn thất điện
áp, tổn thất công suất, tổn thất điện năng


cũng như các tính tốn về phân bố cơng
suất, lựa chọn tiết diện dây dẫn và cáp,
các chế độ vận hành…


Tính tốn điện phục vụ cho cơng tác đánh giá
các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện,
xác định tổng phụ tải, chọn các phần tử của mạng
điện, xác định phương án bù cơng suất phản
kháng…
Tùy mục đích sử dụng mà độ chính xác của các
tính tốn địi hỏi khác nhau. Để khối lượng tính
tốn giảm bớt có thể sử dụng các biểu đồ, bảng
tính có sẵn trong các sách tra cứu.
Các bước thực hiện lần lượt: xử lý các dữ kiện
ban đầu (cấp điện áp, loại dây dẫn, sơ đồ
mạng…), xây dựng sơ đồ thay thế, thực hiện tính
tốn và xử lý kết quả.


2. Sơ đồ thay thế lưới cung cấp điện
Thành lập sơ đồ thay thế cho một lưới điện
bất kỳ gồm có: lựa chọn sơ đồ tính tốn cho
mỗi phần tử của lưới và tính tốn các thơng số
của chúng, sau đó lắp các sơ đồ thay thế theo
đúng trình tự trong lưới, cuối cùng là quy đổi
các thông số trên sơ đồ về cùng cấp điện áp.
Sơ đồ thay thế của đường dây và máy biến
áp sẽ được lần lượt trình bày, đây là hai thành
phần chính của lưới truyền tải và phân phối.



2. 1. Sơ đồ thay thế đường dây:

A. Các thông số của đường dây:
Điện dẫn G: là thông số phản ánh hiện tượng tổn thất công
suất tác dụng trong sứ và điện môi. Phần công suất tổn hao
trong sứ của đường dây trên không ở mọi cấp điện áp rất
bé và có thể bỏ qua. Một phần tổn thất cơng suất nữa là tổn
thất do vầng quang, thường chỉ xảy ra ở cấp điện áp ≥
110kV trong một số điều kiện nhất định. Đối với dây cáp có
thể bỏ qua điện dẫn.
Dung dẫn B: dung dẫn đường dây thể hiện điện dung giữa
các dây dẫn. Dung dẫn này tỷ lệ với dòng điện chuyển dịch
(hay là dòng điện nạp của đường dây), sinh ra công suất
phản kháng trên đường dây. Dòng điện điện dung của cáp
thường lớn hơn đường dây trên không, do vậy đối với cáp
từ 20kV trở lên phải xét đến dung dẫn khi lập sơ đồ thay
thế.


Điện trở R: điện trở đường dây, phụ thuộc
chiều dài và thường được cho bởi nhà chế tạo.
Điện kháng X: thể hiện hiện tượng tản từ. Khi
tải dòng điện xoay chiều ba pha sẽ xuất hiện
xung quanh các dây dân một từ trường, tạo ra
lực điện động trong mỗi dây dẫn và phụ thuộc
khoảng cách tương hỗ giữa các dây dẫn. Đối
với các đường dây từ 330kV trở lên, để giảm
điện kháng người ta thường áp dụng kỹ thuật

phân pha.


B. Sơ đồ thay thế:

Các thông số của đường dây: điện trở,
điện kháng, điện dẫn và dung dẫn hầu
như phân bố dọc theo đường dây. Để dễ
dàng trong tính tốn, tùy theo loại đường
dây một số thơng số có thể xem là tập
trung hay bỏ qua. Các sơ đồ thay thế và
trường hợp áp dụng được tóm tắt trong
bảng bên dưới.



C. Tính thơng số đường dây:
Z = R + j. X = ( ro + .xo ) .l

ro và xo điện trở và điện cảm kháng trên
đơn vị chiều dài (km).
Y = G + j.B = ( g o + .bo ) .l
 g và b điện dẫn và dung dẫn trên đơn vị
o
o
chiều dài (km).
 Điện dẫn G: được xác định theo tổn thất
công suất tác dụng G = ∆Pvq




U2



Trong đó ∆Pvq là tổn thất vầng quang xác
định theo công thức kinh nghiệm.



×