Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

soan bai cuu long giang ta oi ket noi tri thuc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.36 KB, 5 trang )

Cửu Long Giang ta ơi
A. Soạn bài Cửu Long giang ta ơi ngắn gọn:
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Nhan đề bài thơ Cửu Long Giang ta ơi rất đặc biệt:
- Nhan đề như một tiếng gọi trìu mến. Từ “ơi” đặt ở cuối câu thể hiện tiếng gọi
thân tình.
- Nhan đề thể nổi bật với phép nhân hóa dịng sơng Cửu Long, khiến sự vật hiện
lên sinh động, cũng có hơi thở, linh hồn như một con người.
- Nhan đề còn thể hiện niềm tự hào về dịng sơng Cửu Long.
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Tấm bản đồ rực rỡ được tác giả nhắc trong bài chính là tấm bản đồ quê hương xứ
sở của tác giả. Từ láy “rực rỡ” thể hiện vẻ đẹp lớn lao, nổi bật của tấm bản đồ.
- Nhân vật trữ tình cảm thấy hạnh phúc khi nhìn tấm bản đồ qua phép so sánh “như
đồng hoa gặp một đêm mơ”.
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dịng sơng Mê Kong:
- Mê Kong chảy, Mê Kong cũng hát
- Chín nhánh Mê Kong phù sa nổi váng
- Ruộng bãi Mê Kong trồng không hết lúa
- Bến nước Mê Kong tôm cá ngợp thuyền
- Mê Kong quặn đẻ, chín nhánh sơng vàng
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết: Nông dân
Nam Bộ gối đất nằm sương/Mồ hôi vã bãi lầy thành đồng lúa
→ Qua đó, em thấy nông dân Nam Bộ là những con người chịu nhiều vất vả nhưng
ln chịu thương chịu khó, cần cù, chất phác, thật thà.
Câu 5 (trang 122 SGK Ngữ văn 6 tập 1)


Trả lời:
Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi có nhiều hình ảnh sinh động, giàu sức gợi. Trong số
đó, em thích các hình ảnh:


- “Mê Kơng quặn đẻ/ Chín nhánh sơng vàng”: hình ảnh này thể hiện sự đoàn kết,
đùm bọc, yêu thương như ruột thịt của đồng bào sơng Cửu Long. Dịng sơng Mê
Kơng được nhân hóa như một người mẹ đã sinh ra các nhánh sông để chảy trôi đi
mọi miền đem lại nguồn sống đến với khắp nơi.
- “Cha ông ta nhắm mắt/ Truyền cháu con không bao giờ chia cắt”: thể hiện công
ơn của cha ông đi trước đã ngã xuống để đất nước được vẹn tròn và là nhắn nhở
thế hệ mai sau về tình u, sự đồn kết, yêu thương đối với dân tộc.
Câu 6 (trang 122 SGK Ngữ văn 6 tập 1):Nêu những cảm nhận của em về tình
u của tác giả đối với dịng Mê Kông, với quê hương đất nước thể hiện trong bài
thơ.
Trả lời:
Tình u dịng sơng Mê Kơng, u q hương đất nước của tác giả như dịng mạch
chảy ngầm. Đó là cảm xúc lâng lâng của một cậu bé mười tuổi đến lúc cởi áo, thốt
xác, nhập vào hào khí núi sơng. Tình u dịng sơng, q hương, đất nước được thể
hiện chân thật và sinh động từ những cảm xúc ngây ngô thuở bé cho đến khi
trưởng thành, cầm vũ khí bảo vệ dân tộc. Đó là một tình cảm cảm quý, thiêng liêng
của một người con đất Việt oai hùng.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Cửu Long Giang ta ơi:
I. Tác giả
1. Cuộc đời
- Nguyên Hồng (1918 – 1982). Tên khai sinh của ông là Nguyễn Nguyên Hồng,
quê ở thành phố Nam Định. Nguyên Hồng sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải
Phòng, trong một xóm lao động nghèo.
- Ơng có tuổi thơ thiếu thốn tình cảm và vật chất, sinh ra trong gia đình có hồn
cảnh bất hạnh. Ơng mồ cơi cha từ nhỏ, phải sống với những người cô ruột cay

nghiệt. Ngay từ khi cịn bé, Ngun Hồng đã phải lưu lạc, bơn ba cùng mẹ đi khắp
nơi để bán hàng kiếm sống.


2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
- Ơng viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ.
- Các tác phẩm chính: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938); Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938);
Trời xanh (tập thơ, 1960); Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976);
Núi rừng Yên Thế (bộ tiểu thuyết lịch sử nhiều tập chưa viết xong); Bước đường
viết văn (hồi kí, 1970).
- Trong những tác phẩm của Nguyên Hồng, hình ảnh người phụ nữ và trẻ em trong
xã hội cũ được nhà văn dành nhiều niềm yêu thương, đồng cảm.
- Văn bản Trong lịng mẹ được trích từ tập hồi kí Những ngày thơ ấu. Đây được
coi là những dòng hồi ức sinh động, chân thực đầy cay đắng về tuổi thơ không êm
đềm của nhà văn.
b. Phong cách nghệ thuật
- Đối tượng sáng tác: những con người nhỏ bé, những lớp người dưới đáy của xã
hội thành thị. Ông xứng đáng được coi là nhà văn chân chính của những người
khốn khổ. Một tình cảm nhân đạo thiết tha đối với quần chúng lao động nghèo
thấm đượm trong toàn bộ sáng tác của nhà văn.


- Được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ với biệt hiệu “Nhà văn
của phụ nữ và trẻ em”.
- Là nhà văn của niềm tin và ánh sáng, ln đi tìm vẻ đẹp của con người trong khổ
đau, khám phá chất thơ của đời sống cần lao.
- Giọng điệu trữ tình vừa bồng bột thiết tha, vừa sơi nổi mãnh liệt.
c. Giải thưởng
- Với những đóng góp của Nguyên Hồng dành cho nền văn học dân tộc, ông được

nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:
- Trích Trời xanh, NXB Văn học, Hà Nội (1960).
2. Thể loại:
3. Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (từ đầu…khơng bao giờ chia cắt): hình ảnh lớp học trong nỗi nhớ của tác
giả.
- Phần 2 (còn lại): hình ảnh lớp học trong hiện tại.
4. Nội dung chính:
Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên trù phú, rộng lớn, mênh mơng của dịng Mê
Kơng. Đồng thời ca ngợi những người nông dân trên mảnh đất này đã cực nhọc,
chân lấm tay bùn để xây dựng quê hương và giữ gìn đất đai sơng núi của tổ quốc.


5. Giá trị nội dung:
Bài thơ bắt đầu từ hình ảnh chật chội của lớp học để đưa đến hình ảnh rộng lớn của
dịng sơng Mê Kơng, đem đến cho người đọc những hiểu biết về dịng sơng cùng
con người Nam Bộ và thể hiện tình cảm của tác giả dành cho quê hương, xứ sở
Việt Nam.
6. Giá trị nghệ thuật:
Thể thơ tự do với kết cấu đặc biệt cùng các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, điệp,...



×