TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN VÀ CHÍNH TRỊ
***
MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI VÀ
SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM
HIỆN NAY
MÃ MƠN HỌC: LLCT120314_22_1_39
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ngơ Thị Thu Hồi
NHĨM THỰC HIỆN: Nhóm 9
1
2
3
4
5
Nguyễn Chí Thành
Huỳnh Thanh Quy
Nguyễn Anh Tuấn
Phạm Tuấn Vỹ
Nguyễn Trung Triệu
21146315
21110622
21146570
21151399
21146338
Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2022
ĐIỂM
TIÊU CHÍ
HÌNH THỨC
KIẾM THỨC CƠ BẢN
VẬN DỤNG
TỔNG
ĐIỂM SỐ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………
Ngày tháng năm 2022.
……………………………………………………………………………………
CHỮ KÝ GIẢNG VIÊN
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN VÀ
NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN CÔNG
HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2022 – 2023.
NHÓM SỐ 9 (Lớp thứ 7, tiết 3 – 4).
Tên đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và sự vận dụng trong việc xây
dựng con người Việt Nam hiện nay.
Bảng: phân cơng nhiệm vụ.
STT
HỌ VÀ TÊN
1
Nguyễn Chí Thành
2
Nguyễn Anh Tuấn
3
Nguyễn Trung Triệu
4
Phạm Tuấn Vỹ
5
Huỳnh Thanh Quy
Nhiệm vụ được phân công
- Chương 1 ( phần 1.3), mở đầu,
tỏng hợp file.
- Chương 2 ( phần 2.2), kết luận.
- Chương 2 ( phần 2.2.1), góp ý
và chỉnh sửa.
- Chương 2 ( phần 2.2.2), góp ý
và chỉnh sửa.
- Chương 1 ( phần 1.1 và 1.2),
góp ý và chỉnh sửa.
ĐÁNH GIÁ
(TỶ LỆ %)
100%
100%
100%
100%
100%
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%.
- Nhóm trưởng: Nguyễn Chí Thành.
SDT 0384590432.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2.
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
3.
Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI...................3
1.1.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người......................................3
1.1.1. Con người nhìn nhận như một chỉnh thể........................................3
1.1.2. Con người cụ thể lịch sử................................................................4
1.1.3. Bản chất con người mang tính xã hội.............................................5
1.2.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người...................5
1.2.1. Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công sự
nghiệp cách mạng.......................................................................................5
1.2.2. Con người là mục tiêu của cách mạng...........................................7
1.2.3. Con người là động lực của cách mạng...........................................7
1.3.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người......................8
1.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người............................................8
1.3.2. Nội dung xây dựng con người......................................................11
1.3.3. Phương pháp xây dựng con người...............................................12
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON
NGƯỜI TRONG VIỆC XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM.............13
2.1.
Thực trạng con người Việt Nam hiện nay......................................13
2.1.1. Mặt tích cực của con người Việt Nam hiện nay...........................13
2.1.2. Mặt hạn chế của con người Việt Nam hiện nay...........................15
2.2.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong việc xây
dựng con người Việt Nam hiện nay...........................................................16
2.2.1. Khai thác hợp lý và có hiệu quá nguồn lực con người.................16
2.2.2. Cải cách giáo dục và nâng cao ý thức văn hóa con người để đẩy
nhanh q trình phát triển đất nước..........................................................17
KẾT LUẬN.........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................20
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong hoạt động cách mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi trọng vấn đề xây
dựng đạo đức cách mạng, coi đạo đức là nền tảng của người cách mạng. Bác nói rất
nhiều về đạo đức, văn hóa cũng như về xây dựng con người trong thời chiến, cũng như
thời bình theo nhiều cách khác nhau. Những hành động cử chỉ của Bác, lời nói đã để
lại nhiều bài học cho chúng ta học hỏi.
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như việc vận dụng tư tưởng của Người
trong mọi lĩnh vực của sự nghiệp cách mạng Việt Nam, với sự đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cách mạng cũng như những con người Việt Nam mới luôn là vấn đề thời
đại, cần thiết, đòi hỏi mỗi cán bộ, mỗi con người phải kiên trì phấn đấu và noi theo. Đó
là sự nghiệp của tồn Đảng, của hệ thống chính trị, nhằm góp phần xây dựng thành
cơng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh.
Tuy nhiên trong thời kì nước ta đang đi theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước vẫn cịn một số thành phần các cán bộ, Đảng viên, cũng như các thanh
thiếu niên có những chuẩn mực đạo đức, văn hóa khơng đúng gây tác hại khơng nhỏ
đến người khác và sự vững chắc cũng như làm lung lay long tin vào Đảng trong tồn
thể nhân dân. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, đồng thời khơng ngừng nâng
cao trình độ văn hóa là mục tiêu mà Đảng ta hướng tới để xây dựng con người mới, xã
hội mới đưa đất nước đi lên dân giàu nước mạnh.
Để có thể hiểu rõ hơn về tầm trọng của con người đối với đất nước hiện nay,
nhóm tơi xin chọn đề tài "Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và sự vận dụng
trong việc xây dựng con người Việt Nam hiện nay" làm đề tài tiểu luận nhằm góp
một phần nhỏ lý luận cũng như phương pháp xây dựng để làm rõ tầm quan trọng của
việc xây dựng con người trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đât nước, đồng
thời đề cao nhiệm vụ xây dựng đất nước, nâng cao tư duy lí luận, rèn luyện bản lĩnh
chính trị, nâng cao đạo đức cách mạng năng lực công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ
trọng đại của Đảng và nhà nước ta để hiểu rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
bên cạnh đó, cho thấy tầm quan trọng tư tưởng Hồ Chí Minh và vận dụng tư tưởng của
Người trong việc xây dựng con người Việt Nam hiện nay.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu và phân tích để làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
Tìm hiểu việc sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong việc xây
dựng con người Việt Nam hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thông tin, phân tích
nghiên cứu và từ đó đưa ra nhận xét đánh giá.
Đứng vững trên lập trường của nghĩa Mác – Lê – Nin.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái qt và mơ tả, phân
tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI.
1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người.
1.1.1. Con người nhìn nhận như một chỉnh thể.
Tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh dựa vào thế giới quan duy vật triệt
để của chủ nghĩa Mác – Lênin. Chính sự xuất phát từ thế giới quan duy vật triệt để này
2
mà khi nhìn nhận và đánh giá vai trị của bản thân mình ( với tư cách là lãnh tụ ),
người khơng bao giờ nhận mình là người giải phóng dân tộc. Theo quan điểm của Hồ
Chí Minh, người cán bộ (kể cả lãnh tụ) chỉ là “ đầy tớ trung thành” có sứ mệnh phục
vụ nhân dân, lãnh tụ chỉ là người góp phần vào sự nghiệp cách mạng của quần chúng.
Tư tưởng này đã vượt xa và khác về chất so với tư tưởng “chăn dân” của những người
cầm đầu nhà nước phong kiến có tư tưởng yêu nước ngày xưa. Và đây cũng chính là
điều đã làm nên chủ nghĩa nhân văn cao cả ở Hồ Chí Minh, một chủ nghĩa nhân văn
cộng sản trong cốt cách của một nhà hiền triết phương đông.
Con người được xem như chính thể thống nhất về thể lực, tâm lực và các hoạt
động của nó. Con người ln có xu hướng vươn lên cái Chân – Thiện – Mỹ, mặc dù
“có thế này, thế khác”.
Hồ Chí Minh đề cập đến con người trong tính đa dạng: đa dạng trong khát
vọng, tính cách, khả năng, phẩm chất, cũng như năm ngón tay dài ngắn khác nhau
nhưng đều nằm chung trên một bàn tay; đa dạng trong quan hệ xã hội ( quan hệ dân
tộc, đồng chí, tầng lớp, giai cấp, đồng bào,..); mấy mười triệu người Việt Nam, có
người này người kia nhưng đều cùng là Con rồng cháu tiên; đa dạng trong hoàn cảnh
xuất thân, làm việc, điều kiện sống,..
Hồ Chí Minh xem xét con người qua hai mặt đối lập: hay và dở, hiền và dữ,
thiện và ác, tốt và xấu, … Bao gồm tính bản năng – mặt sinh học của con người và
tính người – mặt xã hội. Theo Hồ Chí Minh con người là có tốt, có xấu, nhưng “ dù là
xấu, văn minh hay dã man đều có tình”.
Đối với Hồ Chí Minh, con người tồn tại vừa là thành viên của gia đình vừa là
tư cách cá nhân, và của cộng đồng, có cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân phong
phú, hài hòa,. Người đã đưa ra định nghĩa về con người: "Chữ người, nghĩa hẹp là gia
đình,, họ hàng, anh em, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả lồi
người". Quan điểm đó thể hiện ở chỗ Người chưa bao giờ nhìn nhận con người một
cách trừu tượng, chung chung,. Khi bàn về chính sách xã hội, cũng như ở mọi nơi, mọi
lúc, trong mọi hoàn cảnh, Người ln quan tâm đến nhu cầu, lợi ích của con người với
tư cách nhu cầu chính đáng. Đem lại lợi ích cho con người chính là tạo ra động lực vơ
cùng lớn lao cho sự nghiệp chung, vì nếu như những nhu cầu, lợi ích của mỗi cá nhân
khơng được quan tâm thỏa đáng thì tính tích cực của họ sẽ không thể phát huy được.
Trong khi phê phán một cách nghiêm khắc chủ nghĩa cá nhân, Người viết: "Đấu tranh
3
chống chủ nghĩa cá nhân không phải là “giày xéo lên lợi ích cá nhân". Mỗi người đều
có sở trường riêng, tính cách riêng, đời sống riêng của bản thân và của gia đình mình".
Trong quan điểm về thực hiện một nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo Người phải là
một nền dân chủ khơng hình thức, chân chính, khơng cực đoan, trong đó mỗi con
người cụ thể phải được đảm bảo những quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo hiến pháp
và pháp luật. Con người với tư cách là những cá nhân, không tồn tại biệt lập mà tồn tại
trong mối quan hệ biện chứng với cộng đồng dân tộc và với các loài người trên toàn
thế giới.
1.1.2. Con người cụ thể lịch sử[9].
Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh khơng tồn tại như một phạm trù bản
thể luận có tính khái qt hóa và trừu tượng hóa, mà được đề cập đến một cách cụ thể,
đó là nhân dân Việt Nam, những con người lao động nghèo khổ bị áp bức cùng cực
dưới ách thống trị của đề quốc, phong kiến; là dân tộc Việt Nam đang bị đô hộ bởi chủ
nghĩa thực dân; và mở rộng hơn nữa là những "người nô lệ nước" và "người cùng
khổ". Logic phát triển tư tưởng của Người là xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước để đến
với chủ nghĩa Mác – Iê - Nin, đến với chủ nghĩa quốc tế chân chính. Theo logic phát
triển tư tưởng ấy, khái niệm “con người” của Hồ Chí Minh tiếp cận với khái niệm
“giai cấp vô sản cách mạng ". Người đề cập đến giai cấp vô sản cách mạng và sự
thống nhất về lợi ích căn bản của giai đó với các tầng lớp nhân dân lao động khác (đặc
biệt là nơng dân). Người nhận thức rằng, chỉ có cuộc cách mạng duy nhất và tất yếu
mới đạt tới được mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và toàn thể nhân loại
khỏi mọi sự áp bức, nơ dịch. Tồn bộ các lý luận, tư tưởng (chiến lược giải pháp và
đạo đức cách mạng, về hoạch định và thực hiện các chính sách về rèn luyện, xã hội và
giáo dục con người …) về thực chất chỉ là sự cụ thể hóa bằng thực tiễn về con người
của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh dùng khái niệm con người theo nghĩa rộng trong một số trường
hợp (“giải phóng con người”, “ phẩm giá con người”,”người ta” , “người ta”, “ai” …)
nhưng đặt trong bối cảnh cụ thể và một cách tư duy chung, còn phần lớn, người xem
xét con người trong các mối quan hệ giới tính, xã hội, lứa tuổi, nghề nghiệp, giai cấp,
trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. Đó là con người ,
khách quan, thực hiện, cụ thể.
1.1.3. Bản chất con người mang tính xã hội.
4
Để sinh tồn, con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, sản
xuất, con người dần nhận thức được quy luật của tự nhiên, của xã hội, các hiện tượng;
hiểu biết lẫn nhau. Xác lập các mối quan hệ giữa người với người.
Con người là sản phẩm của xã hội, con người là sự tổng hợp các quan hệ xã
hội từ hẹp đến rộng, chủ yếu bao gồm các quan hệ: anh, em, bạn, đồng bào, họ hàng
lồi người.
Tóm lại: Quan niệm về con người, coi con người là một thứ thể thống nhất
của “cải cá nhân” và “cái xã hội”, con người tồn tại trong mối quan hệ biện chứng
giữa cá nhân với cộng động, giai cấp, nhân loại: yêu thương con người, tin tưởng
tuyệt đối ở cong người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp
giải phóng xã hội và giải phóng chính bản thân con người, đó chính là những luận
điểm cơ bản trong tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh. Xuất phát từ những luận
điểm đúng đắn đó, trong khi lãnh đạo nhân dân, biết tổ chức và phát huy sức mạnh
của nhân dân. Tư tưởng về con người của Người thông qua thực tiễn cách mạng đã
trở thành một sức mạnh vật chất to lớn và là nhân tố quyết định thắng lợi của chính sự
nghiệp cách mạng ấy.[9]
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người.
1.2.1. Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công sự nghiệp
cách mạng.
Tấm lịng Hồ Chí Minh ln hướng về con người. Người yêu thương con
người, tin tưởng con người, tin và thương yêu nhân dân của mình, trước hết là người
lao động, nhân dân các nước và cuối cùng là nhân dân mình. Với Hồ Chí Minh, “lịng
thương u nhân loại, thương yêu nhân dân” là “không bao giờ thay đổi”.
Người có một niềm tin lớn ở sức mạnh sáng tạo của con người. Lịng tin vơ
tận và mãnh liệt của Hồ Chí Minh vào nhân dân, vào những con người bình thường đã
được hình thành sớm. Từ những tháng năm người du ngoại tìm đường cứu nước, lăn
lộn, thâm nhập, tìm hiểu thực tế cuộc sống và tâm tư của người dân lao động trong
nước và quốc tế. Người đã khẳng định:”Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người Đơng
Dương ấn giấu mọt cái gì đang sơi sục, đang gào thét, và sẽ bùng nổ một cách ghê
gớm khi thời cơ đến”. Tin vào quần chúng, theo quan điểm của Hồ Chí Minh:” Trong
bầu trời khơng có gì q bằng nhân dân. Trong thế giới khơng có gì mạnh bằng sức
mạnh đồn kết tồn dân”. Vì vậy “ việc dễ mấy khơng có nhân dân cũng chịu, việc khó
5
mấy có dân liệu cũng xong”. Ngay cả những bậc hào kiệt đi trước của Hồ Chí Minh,
tuy là những người yêu nước một cách chân thành, nhưng họ chưa có một quan điểm
đúng đắn và đầy đủ về nhân dân, chưa có đủ niềm tin vào sức mạnh của quần chúng
nhân dân.
Tin dân, đồng thời lại hết lòng thương dân, tình u thương dân của Hồ Chí
Minh có nguồn gốc sâu xa từ trong truyền thống nhân ái, truyền thông dân tộc ngàn
đời của người Việt Nam. Cũng như bao nhà Nho yêu nước khác có cùng quan điểm "ái
quốc là ái dân", nhưng điểm khác cơ bản trong tư tưởng "ái dân" của Hồ Chí Minh là
tình u ấy không bao giờ dừng lại ở ý thức, tư tưởng mà nó đã trở thành ý chí, quyết
tâm thực hiện đến cùng sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
nhân loại, xóa bỏ áp bức, đau khổ bất công giành lại tự do, nhân phẩm và giá trị làm
người cho con người. Với Người, chủ nghĩa quốc tế chân chính gắn bó khơng tách rời
với chủ nghĩa u nước. Tình u thương cũng như tồn bộ tư tưởng về nhân dân của
Hồ Chí Minh khơng bị giới hạn trong chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, mà nó tồn tại trong
mối quan hệ chặt chẻ giữa các vấn đề giữa quốc gia với quốc tế, dân tộc và giai cấp.
Yêu thương nhân dân Việt Nam, Người đồng thời yêu thương nhân dân các
dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng, Người ln
coi trọng sức mạnh đồn kết tồn dân và sự đồng tình ủng hộ to lớn của bạn bè toàn
thế giới, của cả nhân loại tiến bộ. Người cũng xác định sự nghiệp cách mạng của nước
ta là một bộ phận khơng thể tách rời trong tồn bộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng
nhân loại trên phạm vi toàn thế giới.
Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất tinh thần, họ biết “giải quyết
nhiều vấn đề một cách đơn giản, đầy đủ và nhanh chóng mà những người tài giỏi,
những đồn thể to lớn, nghĩ mãi khơng ra”. Người có niềm tin vững chắc rằng với tỉnh
thần quật cường và lực lượng vô tận của dân tộc ta, với lòng yêu nước và chí kiên
quyết của nhân dân và quân đội ta, chẳng những chúng ta có thể thắng lợi, mà chúng ta
nhất định phải thắng lợi.
Dân ta có tài năng, trí tuệ và sáng tạo. Đặc biệt là họ có lịng sốt sắng, hăng hái
nhiệt tình cách mạng trong việc thực hiện con đường cách mạng.
Nhân dân là yếu tố quyết định thành cơng của cách mạng. “ Lịng u nước và
sự đồn kết của nhân dân là một lực lượng vơ cùng to lớn, không ai thắng nổi”.
6
1.2.2. Con người là mục tiêu của cách mạng.
Con người là chiến lược đầu tiên trong tư tưởng và hành động của Hồ Chí
Minh và được cụ thể hóa trong ba giai đoạn( tiến dần lên xã hội chủ nghĩa – giải phóng
dân tộc – xây dựng chế độ dân chủ nhân dân) mục đích của ba mục tiêu trên nhằm giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- Giải phóng giai cấp là xóa bỏ sự bóc lột, áp bức của giải cấp này với các
giai cấp khác; xóa bỏ nền tảng kinh tế xã hội, xóa bỏ sự bất bình đẳng xã hội và xóa bỏ
sự bất công của xã hội, dần dần loại bỏ sự khác biệt giai cấp, các điều kiện dẫn đến sự
phân chia xã hội thành giai cấp và xác lập một xã hội khơng có giai cấp.
- Giải phóng xã hội là dưa xã họi phát triển thành một xã hội khơng có chế
độ người bóc lột người, một xã hội bền vững có nền sản xuất phát triển cao và văn hóa
tiên tến, mọi người làm chủ và làm chủ xã hội, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tự do,
một xã hộ văn minh và tiến bộ. Xã hội đó phát triển cao nhất là xã hội cộng sarnm giai
đoạn đầu là xã hội chủ nghĩa
- Giải phóng dân tộc là xóa bỏ ách thống trị của đế quốc, gianh lại độc lập
dân tộc cho nước nhà. Con người trong giải phóng dân tộc là cả cộng đồng dân tộc
Viện Nam. Phạm vi thế giới là giải phóng các dân tộc thuộc địa.
Các giải phóng đó kết hợp chặt chẻ với nhau, giải phóng dân tốc đã có một
phần giải phóng xã hội và giải phóng con người, đống thời nối tiếp nhau, giải phóng
dân tộc mở đường cho giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
1.2.3. Con người là động lực của cách mạng.
Con người là động lực của cách mạng, được nhìn nhận trên phạm vi cả nước,
tồn thể đồng bào và con người là vốn quý giá nhất, động lực, nhân tố quyết định
thanh công của sự nghiệp cách mạng. Điều này có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cho nên, Nhà nước lấy cơng - nơng - trí
làm nền tảng.
Khơng phải là mọi người đều có thể trở thành động lực, mà phải là những con
người được giác ngộ và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hóa, đạo đức, được
ni dưỡng trên nền truyền thơng lịch sử và văn hố của dân tộc Việt Nam... Chính trị,
văn hóa, tỉnh thần là động lực cơ bản trong động lực con người.
Con người là động lực chỉ khi thực hiện hoạt động có lãnh đạo, có tổ chức. Vì
vậy, cần phải có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
7
Giữa con người - mục tiêu và con người - động lực có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Càng chăm lo cho con người - mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ tạo thành con
người - động lực tốt bấy nhiêu. Ngoài ra khi tăng cường được sức mạnh của con người
- động lực thì sẽ nhanh chóng đạt được con người - mục tiêu cách mạng.
Các mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhân dân là những người sáng tạo
chân chính ra lịch sử thống qua các hoạt động thực tiễn cơ bản nhất là lao động sản
xuất, đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa. Nói đến nhân dân là
nói đến nhân dân là nói đến lực lượng trí tuệ, quyền hành, lịng tốt, niền tin, đó chính
là gốc, động lực cách mạng.
1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm rằng con người vừa là sản phẩm của lịch sử,
vừa là động lực phát triển lịch sử con người sinh ra trong xã hội, do đó, các hồn cảnh
xã hội làm nảy sinh trong con người cả cái thiện và cái ác. Mỗi xã hội đều có thước đo
cái thiện, cái ác của nó. Vì lẽ đó, khi kiến tạo một xã hội mới, theo quan niệm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, trước hết phải tích cực, chủ động xây dựng những con người, những
nhân cách cho xã hội đó.
1.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người[1].
Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa cấp
bách vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược. Xây dựng con người là một trọng tâm, bộ
phận hợp thành của chiến lược phát triển đất nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệm
vụ xây dựng văn hóa, kinh tế, xã hội, chính trị. Hồ Chí Minh nêu hai quan điểm nổi
bật làm sáng tỏ sự cần thiết xây dựng con người.
-
“vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người””.”Trồng Người” là công việc lâu dài,
gian khổ, vừa vì lợi ích trước mắt vừa vì lợi ích lâu dài, là cơng việc của văn hóa
giáo dục. “Trồng người” là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Hồ Chí
Minh trong sự nghiệp cách mạng của Người. Đó cũng "là tài sản tinh thần vô cùng
to lớn và quý giá của dân tộc ta và Đảng, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi". ”Trông người” phải được tiến hành thường
xuyên trong suốt tiến trình đi lên chủ nghĩa xã hội và phải đạt được những kết quả
cụ thể trong từng giai đoạn cách mạng.
Nhiệm vụ”trồng người” phải được tiến hành cùng lúc với nhiệm vụ phát triển
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. “Trồng người” phải
8
được tiến hành bền bỉ, thường xuyên trong suốt cuộc đời mỗi con người, với
ý nghĩa vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của cá nhân đối với sự nghiệp xây
dựng đất nước.
Chiến lược “trồng người” lúc bấy giờ là “dạy dỗ con em của nhân dân thành
người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt, người cán bộ tốt
của nước nhà”.Cho nên, thực hiện chiến lược “trồng người” theo Hồ Chí
Minh gồm những nội dung sau:
+ Một là, phải đào tạo được những người có đạo đức cách mạng: liêm chính,
chí cơng vơ tư, có tinh thần tập thể, có ý thức làm chủ, có tư tưởng mình vì
mọi người, có tinh thần dám chịu trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, tham
nhũng, không tham ô, quan liêu, lãng phí.
+ Hai là, phải đào tạo ra những con người có lỗi sống và đạo đức xã hội chủ
nghĩa: hiếu với dân, trung với nước, thương u con người, chí cơng vơ tư.
Có lối sống lành mạnh trong sáng, có tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Ba là, phải đào tạo ra những người có tác phong xã hội chủ nghĩa: cầu tiến
bộ, có ý chí học hỏi, có biện pháp, làm việc có kế hoạch, có tổ chức, có
năng suất, có kỷ luật, có quyết tâm, có kỹ thuật, chất lượng hiệu quả lao
động: lao động qn mình, khơng sợ khổ, khơng sợ khó, làm việc vì lợi ích
của xã hội, tập thể và bản thân mình. "Phải có quyết tâm, đã làm việc gì thì
làm cho đến nơi đến chốn. Phải có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi. Học
chính trị, học văn hố, học nghề nghiệp”. Đó là những con người phải nhạy
bén với cái mới, biết vận dụng nó vào thực tế công tác để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả “phải có khí khái ham làm việc, chứ khơng ham
địa vị”.
+ Bốn là, đào tạo ra những người có năng lực để làm chủ: gia đình, bản thân
và cơng việc mình đảm nhiệm, có đủ sức khỏe và tư cách tham gia làm chủ
nhà nước và xã hội, thực hiện có kết quả quyền cơng dân: văn hóa, khoa
học - cơng nghệ phải khơng ngừng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ để làm chủ.
Chủ nghĩa xã hội là phải có biện pháp. Kế hoạch một phần, biện pháp phải hai
phần và quyết tâm phải ba phần”.Biện pháp mà Hồ Chí Minh vạch ra để
“trồng người” hiệu quả là thông qua thực tiễn cách mạng và phong trào thi
9
đua yêu nước; biết nêu gương người tốt, việc tốt; kết hợp chặt chẽ 3 mơi
trường giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội; xây dựng ý thức tự học, tự rèn
luyện, thường xuyên tự phê bình và phê bình; tác động vào nhu cầu, lợi ích,
giá trị của con người…
-
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội
chủ nghĩa”. Chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra những con người xã hội chủ nghĩa, con
người xã hội chủ nghĩa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội. Không phải chờ cho
kinh tế, văn hóa phát triển cao rồi mới xây dựng con người xã hội chủ nghĩa; cũng
không phải xây dựng xong những con người xã hội chủ nghĩa rồi mới xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Việc xây dựng con người xã hội chủ nghĩa được đặt ra ngay từ
đầu và phải được quan tâm trong suốt tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. con
người “có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”, “có ý thức làm chủ Nhà nước”,
“thấm nhuần sâu sắc tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng mình vì mọi
người, mọi người vì mình”, “chăm lo việc nước như chăm lo việc nhà”, “biết tự
mình lo toan, gánh vác, không ỷ lại, không ngồi chờ, đùn đẩy công việc”; đồng
thời, phải biết “thắng được chủ nghĩa cá nhân, lợi mình hại người, tự do vơ tổ chức,
vơ kỷ luật và những tính xấu khác”, bởi nó là “kẻ địch nguy hiểm của chủ nghĩa xã
hội”. những con người đi trước, làm gương lôi cuốn người khác theo con đường xã
hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong bất cứ phong trào cách mạng nào, tiên
tiến là số ít và số đông là trung gian, muốn củng cố và mở rộng phong trào, cần
phải nâng cao hơn nữa trình độ giác ngộ của trung gian để kéo chậm tiến”.
Hơn bao giờ hết và hơn ai hết, hiện nay, mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ
lãnh đạo các cấp phải tiếp tục giác ngộ lập trường, tư tưởng, nâng cao năng lực, phẩm
chất cách mạng, kiên quyết vạch trần những âm mưu xảo quyệt của các thế lực thù
địch, cùng nhau phối hợp hành động, đẩy lùi và làm thất bại những thủ đoạn đen tối
của chúng. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của quần chúng nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ về bản chất tốt đẹp của
xã hội chủ nghĩa, của công cuộc đổi mới, từ đó, xây dựng hồi bão, lý tưởng cao đẹp
của con người mới xã hội chủ nghĩa. Con người mới Việt Nam nhất định không thể
yếu kém về phẩm chất, năng lực, càng không thể dao động, “a dua” với một số phần tử
bất mãn, cực đoan. Cán bộ, đảng viên, thanh thiếu niên phải được tôi luyện như thế hệ
10
cha ông đã từng tôi luyện trong chiến tranh: “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
1.3.2. Nội dung xây dựng con người
Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện là yếu tố trung tâm, trọng
điểm, cần nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng các giá trị cốt lõi làm mục tiêu cho q
trình xây dựng. Trong đó cần chú trọng hơn giáo dục nhân cách, đạo đức, năng lực
sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, tự
hào, truyền thống và lich sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân
dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của con
người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Gắn giáo dục tri thức, thẩm mỹ, đạo
đức, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người Việt Nam.
Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng con người tồn diện vừa “hồng” vừa
“chuyên”. Đó là những con người có mục đích và lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng, tác phong và đạo
đức xã hội chủ nghĩa và năng lực làm chủ. Xây dựng con người tồn diện với những
khía cạnh chủ yếu sau:
- Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
- Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì
mọi người, mọi người vì mình”.
- Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu
gương.
- Có lịng u nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
Những yếu tố mang tính tồn diện trong q trình xây dựng con người Việt
Nam được kể trên là kết quả của quá trình hình thành và phát triển quan điểm của
Đảng và Nhà nước qua những giai đoạn cách mạng khác nhau. Với những ý nêu trên,
rõ ràng phát triển con người tồn diện là một định hướng nhân văn, tích cực. Đây là
một quá trình lâu dài, cần thực hiện kiên trì với nhiều giải pháp đồng bộ. Và muốn
thực hiện được một cách đồng bộ các yếu tố đó cần phải xây dựng và cụ thể hóa các hệ
giá trị có lộ trình chi tiết, cụ thể để hiện thực hóa các mục tiêu, yếu tố. Tuy nhiên cần
phải nhớ rằng trong quá trình xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, phải
gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại. Đặc biệt Hồ Chí
11
Minh quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân;
bồi dưỡng về năng lực trình độ lý luận chính trị, trí tuệ, văn hóa, chun mơn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, khoa học - kỹ thuật, sức khỏe.
1.3.3. Phương pháp xây dựng con người.
Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng cơ
chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ. Việc nêu gương, nhất là
người đứng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng. Hồ Chí Minh thường nói đến “tu thân,
chính tâm” thì mới có thể “trị quốc, bình thên hạ” (làm những việc có lợi cho nước,
cho dân). Văn hóa phương Đơng cho thấy “một tấm gương sống có giá trị hơn một
trăm bài diễn văn tuyên truyền” và “tiên trách kỷ, hậu trách nhân”. Hồ Chí Minh
thường nhắc lại những điều ấy trong khi bàn biện pháp xây dựng con người.
Có nhiều cách thức xây dựng con người mới. Theo Hồ Chí Minh, xây dựng
con người mới là bộ phận hợp thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thực
hiện cần chú ý ba phương pháp sau:
- Giáo dục - đào tạo con người mới.
- Xây dựng đời sống mới để xây dựng con người mới.
- Thi đua yêu nước để xây dựng con người mới.
Biện pháp giáo dục có vai trị quan trọng. Theo Hồ Chí Minh nhắc nhở rằng “Hiền, dữ
phải đâu tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Theo người, các cháu mẫu giáo,
tiểu học như tờ giấy trắng. Chúng ta vẽ xanh thì xanh, vẽ đỏ thì đỏ. Nói như vậy để
thấy giáo dục rất quan trọng trong việc xây dựng con người.
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON
NGƯỜI TRONG VIỆC XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng con người Việt Nam hiện nay.
2.1.1. Mặt tích cực của con người Việt Nam hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đặt tư tưởng, lối sống, đạo đức lên hàng đầu, rất
quan tâm đến sự nghiệp xây dựng toàn diện con người Việt Nam. Kết quả là, người
Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trong suốt thời gian dài nỗ lực xây dựng
12
con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Yêu nước, trung thành với Tổ quốc, trung
thành với nhân dân, trung thành với đảng, yêu chủ nghĩa xã hội,. Dũng cảm, thơng
minh, dám nghĩ, dám làm, sáng tạo. Có tinh thần quốc tế trong sáng, có đạo đức cách
mạng, chí cơng vơ tư, cần, kiệm, liêm, chính. Nhân hậu, trung hậu, bao dung, khiêm
tốn, thật thà, giản dị, chăm chỉ, có tinh thần cộng đồng và sống theo đạo lý Việt Nam
“vì mọi người”. Qn mình, u cơng việc, tận tụy, kiên trì làm việc tự giác, sáng tạo,
có ý thức tổ chức, ham học hỏi và phấn đấu cầu tiến, kỷ luật, giỏi chun mơn, nghiệp
vụ. Đời sống văn hóa, phong phú, trí tuệ lành mạnh. Phát triển khả năng chịu trách
nhiệm về bản thân, gia đình và cơng việc. Khơng ngừng nâng cao trình độ chun
mơn, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ.
Kể từ khi có Nghị quyết số 33, Đảng ta đã ban hành một loạt văn bản góp
phần định hướng chủ trương phát triển tồn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững. Hệ thống chính trị và các tầng lớp xã hội tích cực hơn trong việc
giáo dục chính trị, đạo đức, tư tưởng, khoa học, lối sống, thế giới quan, cách mạng,
nhân đạo.
Địa phương và trung ương khẩn trương sử dụng công tác tuyên truyền, ban
hành các văn bản chỉ đạo, hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tạo cơ sở
pháp lý và điều kiện cho tổ chức xã hội, dùng trí tuệ, trí tuệ để xây dựng nhân dân tập
trung nỗ lực. Sự hiểu biết của các tầng lớp nhân dân và các tầng lớp nhân dân về vị trí,
nhiệm vụ xây dựng Đảng phát triển tồn diện ngày cụ thể hơn, càng rõ ràng. Vai trò
của con người ngày càng được thể hiện rõ nét và tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội. Bước đầu gắn phát triển văn hóa với phát triển con người, chú trọng
việc tu dưỡng những con người có phẩm chất, lối sống tốt đẹp.
lịng tự hào dân tộc, lịng u nước, và tính tích cực trong xã hội được
khuyến khích. Việc mở rộng dân chủ xã hội cùng với hội nhập quốc tế sâu rộng và tiếp
cận với các phương tiện truyền thông mới đã làm cho con người Việt Nam thay đổi
mới, sáng tạo và năng động hơn bao giờ hết, tăng cơ hội tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Các giá trị đạo đức truyền thống được phát huy và duy trì, chuyển hóa theo hướng
phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Nếp sống lành mạnh, tác phong
công nghiệp, thiết thực chun nghiệp, hiệu quả, hình thành lịng biết ơn, kính trọng
đối với con người.
13
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tuổi thọ trung bình của Việt
Nam năm 2019 là 73,6 tuổi. Từ năm 1990 đến năm 2018, tổng thu nhập bình quân đầu
người tăng 354,5%. Tổng thu nhập bình quân đầu người năm 2019 là khoảng 2.800 đô
la. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng Chỉ số Phát triển Con
người (HDI) cao nhất trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng HDI trung bình là 1,36% từ
năm 1990 đến năm 2018. Đây là một thành tựu rất đáng trân trọng trong công cuộc
phát triển con người mà Việt Nam có thể tự hào.
Phong trào “Làm theo gương Bác Hồ vĩ đại, khỏe mạnh ai nấy làm” đã lan
rộng từ thành thị đến nông thôn. Năm 2018, số người tập luyện thể thao, thể dục
thường xuyên đạt 32,35% trên toàn quốc. Số hộ tập thể dục thường xuyên đạt 23,41%
tổng số hộ.Từ đó dẫn đến thể lực và chiều cao của người Việt Nam được cải thiện, ý
thức bảo vệ môi trường sống ngày càng nâng cao.
Cơng tác phịng chống quan liêu,tham nhũng, suy thối tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo dựng hệ thống chính trị
quốc gia, văn hóa vững mạnh, trong sạch, mơi trường xã hội được cải thiện bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp của cán bộ, nhân dân và Đảng viên. Xây
dựng niềm tin của công chúng vào chính phủ.
Hai năm qua, trong cuộc chiến chống lại đại dịch Covid-19, cả nước đã đoàn
kết chống lại đại dịch. Từ những người lính ngồi tiền tuyến đến thường dân, gái trai
già trẻ, mọi tầng lớp xã hội đều ẩn chứa tinh thần cống hiến cho Tổ quốc vì nhân dân.
Hàng chục tỷ đồng đã được ngân sách nhà nước, các công ty, cơ sở, đoàn thể, nhà hảo
tâm, đơn vị, doanh nhân, ủng hộ để giúp đỡ những nơi những người gặp khó khăn.
Cũng trong năm 2000, Báo cáo Phát triển Con người Thế giới ghi nhận Việt
Nam đã thực hiện thành cơng bình đẳng giới. Với Chỉ số Phát triển Giới là 0,997, Việt
Nam đứng thứ 65 trên 162 quốc gia, cao nhất trong 5 nhóm quốc gia trên thế giới. Đặc
biệt, tỷ lệ phụ nữ trong quốc hội đưa Việt Nam đứng đầu trong ba nhóm trên thế giới.
Theo bà Caitlin Wiesen - Trưởng Đại diện thường trú chương trình phát triển
Liên Hợp Quốc tại Việt Nam: Việt Nam đạt được mức phát triển con người cao là một
thành tựu đáng ghi nhận và đồng thời cũng tạo cơ hội cho sự phát triển tốt hơn, nhanh
hơn trong giai đoạn tới.
14
2.1.2. Mặt hạn chế của con người Việt Nam hiện nay.
Trong khi vận tư tưởng Hồ Chí Minh về con người đã đạt được rất nhiều thành
tựu to lớn trong việc xây dựng con người Việt Nam, nhưng bên cạnh đó cũng không
thể tránh khỏi những mặt hạn chế và yếu kém.
Quản lý và phát triển nền kinh tế chưa thực sự vững chắc, hiệu quả và sức
cạnh tranh thấp. Chất lượng sản phẩm chưa tốt, năng suất lao động còn thấp, giá thành
thì cao. Nhiều sản phẩm cơng nghiệp, nơng nghiệp thiếu thị thường tiêu thụ lẫn trong
nước và ngoài nước.
Quản lý nền giáo dục nước ta còn yếu kém, cơ cấu giáo dục còn mất cân đối
bất hợp lý, nhất là về chất lượng và quản lý nhà nước về giáo dục, chất lượng giáo dục
và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ
cao cịn hạn chế. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hoá
và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở thành nỗi
bức xúc của xã hội.
Một bộ phận học sinh, sinh viên đang xuống cấp. Đó khơng chỉ là những biểu
hiện lệch chuẩn trong hành vi, nhân cách đạo đức như: tụ tập gây gổ đánh nhau,thiếu
lễ độ với người lớn, thói ham chơi lười học, sống đua địi và vi phạm pháp luật....Vấn
đề ngày càng trở nên nghiêm trọng, khi những học sinh mầm non biết chửi thề, nói tục,
bắt chước các hành vi “nhạy cảm” trong phim ảnh. Học sinh tiểu học xé bài trước mặt
thầy cô khi bị điểm thấp. Học sinh trung học vô lễ với thầy cô, đánh nhau xé quần áo,
sửa điểm trong xô liên lạc. Sinh viên mua điểm,....Ngồi ra, thanh thiếu niên cịn có
biểu hiện sống hưởng thụ, lười lao động, coi nặng vật chất, tiêu sài hoang phí, , sống
ích kỉ.
Hiện trạng đạo đức trong xã hội bị suy thối làm cho lịng dân không yên, xã
hội tiềm ẩn những bất ổn định. An ninh cuộc sống và an ninh xã hội bị đe dọa. Nhưng
giờ đây dường như chúng ta đang phải đối mặt với sự xuống cấp về đạo đức tinh thần
xã hội, từ những ly thân và ly hôn, xung đột thế hệ, dẫn đến những giảm sút nghiêm
trọng ý nghĩa và vai trò của đạo đức trong quan hệ con người.
Khi nói đến “văn hóa giao thơng” hắn ai cũng biết người tham gia giao thông
phải tôn trọng trật tự và luật giao thông, cụ thể hơn nữa là không vượt đèn đỏ, khơng
đi ngược chiều,..v..v..Có thể nói tình hình văn hóa giao thơng hiện nay là kết quả của
đạo đức xã hội và luật pháp bị coi thường, nghiêm trọng đến mức con người biết là
15
đang làm điều sai điều xấu nhưng khơng cịn biết xấu hỗ với xung quanh, với chính
mình .Ở những nơi công cộng như bệnh viện, siêu thị, trường học, khu du lịch, công
sở… xảy ra các hiện tượng thiếu văn hóa xếp hàng, trộm cướp, gây mất trật tự,...Mặt
khác mọi người đa phần không tự giác xếp hàng, chỉ cần một người chen lấn là tất cả
mọi người cùng chen lấn, không ai chịu nhường ai, đánh mất sự trật tự , văn minh và
khoa học.
Đặc biệt, tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, về phẩm chất đạo đức, lối
sống dẫn đến của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên, tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực vẫn còn diễn ra nghiêm trọng làm cho nhân dân bât bình, lo lắng, giảm lịng
tin đối với Đảng, nhà nước, là nhân tố kiềm hãm bước tiến của công cuộc đổi mới và
là nguy cơ, hiểm họa lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng, chế độ. Nhiều tổ chức đảng,
đảng viên còn hạn chế trong nhận thức, lơ là, mất cảnh giác, lúng túng trong nhận diện
và đấu tranh, ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” . Các thế lực thù địch, phản
động tăng cường thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” chống phá cách mạng
nước ta bằng các thủ đoạn tinh vi, nguy hiểm, nhất là triệt để sử dụng các phương tiện
truyền thông trên mạng internet để chống phá.
2.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong việc xây dựng con
người Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Khai thác hợp lý và có hiệu quá nguồn lực con người.
- Tổ chức lao động xã hội hợp lý, khai thác tốt năng lực người lao động
Bảo đảm sự phù hợp chính xác trong tuyển dụng, đánh giá sắp xếp đề bạt
cán bộ.
Chính sách tuyển dụng phải gắn với cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Tăng vốn đầu tư việc làm, phát triển thị trường lao động và mở rộng xuất
khẩu lao động
Chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động phải gắn với cơ chế thị trường
có sự hướng dẫn quản lý nhà nước
Có chính sách hữu hiệu để thu hút lao động đã qua đào tạo đến làm việc ở
các vùng nông thôn, miền núi.
Tạo ra được những điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi để mọi
người đều có thể kiếm việc làm.
16
Thực hiện chính sách cầu hiền khai thác triệt để lao động trí tuệ.
- Tạo việc làm cho người lao động
Nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần và thúc đẩy phát triển là
điều kiện tiên quyết để tạo việc làm.
Đặc biệt quan tâm tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng trọt.
- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đang hình thành và phát triển, loài
người đang bước vào nền văn minh trí tuệ. Nước nào khơng có nguồn nhân lực chất
lượng chắc chắn sẽ thụt lùi. Nguồn nhân lực có chất lượng hay khơng thì phải nhìn vào
nền giáo dục của đất nước. Điều đó đã thể hiện tầm quan trọng của giáo dục. Tuy
nhiên nền giáo dục nước nhà có một số hạn chế được nêu ra ở trên.
2.2.2. Cải cách giáo dục và nâng cao ý thức văn hóa con người để đẩy nhanh
quá trình phát triển đất nước.
Đảng ta từ rất sớm đã quan tâm đến sự nghiệp giáo dục – đào tạo, coi
giáo dục – đào tạo cùng với khoa học – công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đến
nay đã có hơn 20% số người lao động đã qua đào tạo trong đó có 1,5 triệu người
tốt nghiệp đại học và cao đẳng. Trình độ học vấn của đội ngũ công nghiệp kỹ
thuật được nâng cao khá nhanh. Tuy nhiên bao nhiêu đó là chưa đủ với yêu cầu
hội nhập nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa. So với các nước lân cận trong khu
vực, nguồn nhân lực của nước ta còn thua kém về số lượng, cơ cấu cũng như
năng lực, trình độc.
Tuy nhiên trước khi đề cập đến việc xây dựng một nguồn lao động có
trình độ cao ta cần nhìn nhận vào đạo đức, văn hóa ứng xử của một bộ phận học
sinh hiện nay. Người xưa có câu ” Tiên học lễ, hậu học văn” trước hết muốn đào
tạo chất lượng thì nên có những giải pháp cụ thể để cải thiện thực trạng hiện
nay.
Quay lại với vấn đề đào tạo nhân lực, để giáo dục thực sự là quốc sách
hàng đầu, trước hết nhà nước phải có chính sách coi trọng nhân tài, tạo điều kiện
thuận lợi, phát huy tài năng, năng lực của những người giỏi. Thực hiện việc
đánh giá đúng và trả thù lao đáng với kết quả lao động của đội ngũ tri thức, xây
17
dựng và thực hiện đánh giá, tuyển chọn, sử dụng, sàng lọc hợp lý; thường xuyên
giáo dục chính trị, đạo đức, khơng ngừng nâng cao chất lượng tồn diện của đội
ngũ trí thức. Có sử dụng tốt thì mới có giáo dục tốt. Có trọng dụng thì mới có
người tài. Nền giáo dục nước ta phải thực sự đổi mới để đảm bảo tạo được một
thế hệ có đủ tài năng lực làm chủ đất nước. Khơng có nền giáo dục tốt thì khơng
tạo dụng được nội sinh về khoa học – công nghệ để trụ vững trong xu thế hội
nhập và tồn cầu hóa hiện nay nhằm phát triển nhanh đất nước.
- Nền giáo dục phải thực hiện được ba nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Phải đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao thích nghi với
sự đổi mới và phát triên nhanh, đáp ứng được nhu cầu rút ngắn q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa vào tri thức.
Nâng cao mặt bằng dân trí, mỗi người dân đều có khả năng nắm bắt
và vận dụng những tri thức mới cần thiết cho công việc của mình. Mặt bằng dân
trí phải theo kịp các nước tiên tiến.
Phải chăm lo bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhân tài.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục. Huy động sức mạnh của mọi
thành phần kinh tế, mọi tổ chức tham gia phát triển nền giáo dục, phát huy vai
trị nhà nước trong việc hình thành xã hội học tập và chế độ học tập suốt đời. Đa
dạng hóa các loại hình xã hội học tập và chế độ học tập suốt đời, đa dạng hóa đi
đơi với chuẩn hóa. Coi trọng cả giáo dục cơ bản và giáo dục đại học . Nhiệm vụ
cấp bách là phải tiến hành ngay một cuộc cách mạng toàn diện giáo dục, cải
cách triệt để, sâu sắc cả về mục tiêu và nội dung, phương pháp giảng dạy, hệ
thống giáo dục và phương thức tổ chức.
KẾT LUẬN
Con người không chỉ là động lực của cách mạng, mà còn là nhân tố quang
trong, là nịng cốt khơng chỉ quyết định quyền dân chủ của chính mình mà cịn là vận
mệnh của Đất nước, của Tổ Quốc. Bên cạnh đó, việc xay dựng con người là yêu cầu
khách quan, có ý nghĩa lâu dài, đồng thời đây chính là một trọng tâm trong công cuộc
18
phát triển đất nước gắn liền với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước trên tư tưởng
chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Tuy vẫn cịn gặp nhiều khuyết điểm trong quá trình đổi mới đất nước. Nhưng
Đảng và Nhà nước ta vẫn đang khắc phục những hạn chế, và chú trọng hơn vào việc
xây dựng văn hóa, đạo đức, con người để có thể đáp ứng các yêu cầu phát triển nhanh
và bền vững trong giai đoạn hiện nay.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng con người là một trong
những điều tiên quyết nhất để phát huy và trọng dụng nhân tố con người, coi con
người là chủ phát triển trong sự nghiêoj xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Bên cạnh đó,
nhiệm vụ xây dựng con người trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước góp
một cơng lao lớn trong công cuộc đổi mới đất nước đưa nước ta vươn lên sánh vai với
cường quốc năm châu thế giới, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu
tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Học tập và làm theo tư tưởng phong đạo đức phong cách Hồ Chí Minh là một
trong những nhiệm vụ cao cả của các tầng lớp thanh niên trẻ nói riêng, và tồn thể con
người Việt Nam nói chung. Chính vì thế đây là một bài học đáng quý mà mỗi con dân
Việt Nam phải ra sức học tập trau dồi đạo đức để có thể trở thành những chủ lực của
đất nước, làm tròn nghĩa vụ cao cả vì độc lập, tự do của Tổ Quốc, vì hạnh phúc của
nhân dân, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng dân tộc thế giới. Bên cạnh
đó, sinh viên Việt Nam cần phải ra sức thi đua học tập, rèn luyện, vì ngày mai lập
nghiệp, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, đưa đất nước sánh vai với
cường quốc năm châu trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình tư tưởng Hồ Chính Minh, NXB Chính
trị quốc gia sự thật.
[2]. Ban phong trào và tuyên giáo, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy nhân
tố
con
người
trong
xây
dựng
và
bảo
vệ
đất
nước
hiện
nay,
/>hoc-tap-va-lam-theo-tgdd-hcm-524/van-dung-tu-tuong-ho-chi-minh-v8eecf9a273a23571e.aspx. [ Truy cập 10 – 11 – 2022]
19
[3]. Phan Bá Linh (18 – 02 – 2021), Đầu xuân nghĩ về tư tưởng “Trồng người” Hồ
Chí Minh. [ Truy cập 10 – 11 –
2022]
[4]. Lytuong.net (11 – 02 – 2022), Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người xây dựng con
người, [Truy cập 10 – 11 –
2022]
[5]. Văn Tâm (09 – 03 – 2022), Phát triển con người toàn diện một cách tiến bộ,
[Truy cập 10 – 11 – 2022]
[6]. Phương Vinh(25 – 05 – 2019), Chủ nghĩa xã hội và con người xã hội chủ nghĩa,
[Truy cập 10 – 11 – 2022]
[7]. Thanh Tâm, (23 – 11 - 2021), Xây dựng con người Việt Nam thời đại
mới, cập 10 – 11 – 2022]
[8]. Quang Hùng, (12 – 9 - 2017), Xây dựng con người Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, [truy cập 10 – 11 – 2022]
[9]. Tâm Trang ( 10 – 01 – 2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người,
[truy cập 08 – 11 – 2022]
20