Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

ĐỀ tài tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về văn hóa và sự vận DỤNG TRONG VIỆC xây DỰNG nền văn hóa VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.74 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT

TIỂU LUẬN MƠN HỌC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TÊN ĐỀ TÀI

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HĨA VÀ SỰ
VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: Th.S Ngơ Thị Thu Hồi
Mã học phần: LLCT120314_22_1_39
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
SVTH:
1. Nguyễn Phong Phú
2. Võ Thị Kim Xuyến
3. Trần Hồng Hà
4. Trịnh Trần Hồng Nhung
5. Lê Thị Quỳnh Như

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2022-2023
Nhóm số 7 (Lớp thứ 7, tiết 3-4)
STT
1
2
3
4


5

HỌ & TÊN
1
2
3
4
5

MSSV

TỶ LỆ % HOÀN THÀNH

Nguyễn Phong Phú

20128144

100%

Võ Thị Kim Xuyến

20128173

100%

Trần Hồng Hà

21128144

100%


Trịnh Trần Hồng Nhung

21125142

100%

Lê Thị Quỳnh Như

21132153

100%

- Ghi chú: Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguyễn Phong Phú

Nhận xét của giảng viên
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Ngày 20, tháng 11, năm 2022
Giảng viên chấm điểm

Ký tên


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh đã đưa mơn học Tư tưởng Hổ Chí Minh vào chương trình

giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đển giảng viên hướng dẫn – Th.S Ngơ
Thị Thu Hồi đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của cơ, chúng em đã có thêm
cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn
sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ mơn tư tưởng Hổ Chí Minh khơng những mơn học rất thú vị mà cịn vơ cùng
bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực
tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiều
luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong
Cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................1
3.1 Phương pháp trừu tượng khoa học:..........................................................1
3.2 Phương pháp thống kê:..............................................................................1
4. Cấu trúc đề tài:................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HĨA.............................3
1.1 Khái niệm văn hóa theo UNESCO................................................................3
1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa.....................................................3
1.3.Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực
khác.................................................................................................................................... 4
1.3.1 Quan hệ giữa văn hóa với chính trị........................................................4
1.3.2 Quan hệ giữa văn hóa với kinh tế...........................................................5
1.3.3 Quan hệ giữa văn hóa với xã hội............................................................5

1.4.Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa..................................6
1.4.1 Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng.....................6
1.4.2 Văn hóa là một mặt trận.........................................................................7
1.4.3 Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân.................................................7
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................................................8


2.1 Thực trạng xây dựng nền văn hóa nước ta hiện nay theo quan điểm Hồ
Chí Minh............................................................................................................................ 8
2.1.1 Sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời gian qua.........8
2.1.2 Thành tựu và nguyên nhân trong việc xây dựng nền văn hóa Việt
Nam hiện nay.................................................................................................................8
2.1.3 Hạn chế và nguyên nhân xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay...9
2.2 Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa trong cuộc xây dựng nền
văn hóa Việt Nam hiện nay............................................................................................10
2.2.1 Nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay..........................10
2.2.1.1 Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh........................................10
2.2.1.2 Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế....................................10
2.2.1.3 Chủ động hội nhập quốc tế về nền văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại................................................................................................................ 11
2.2.2 Giải pháp xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay..........................13
2.2.2.1 Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực
văn hóa.........................................................................................................................13
2.2.2.2 Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa....................................13
2.2.2.3 Nâng cao hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước về văn hóa........14
2.3. Kết luận về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nền văn hóa trong
việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay.............................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................17



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần của dân tộc Việt Nam, là một trong những nội dung
quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm đến. Hồ Chí Minh đã đặt văn hóa ngang
hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của xã hội và các vấn đề
này có quan hệ với nhau rất mật thiết. Cho nên trong công cuộc dựng đất nước, cả bốn
vấn đề này được coi như nhau.
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học – kỹ thuật phát triển mạnh mẽ thì
văn hóa càng được đề cao hơn nữa. Văn hóa được coi như một liều thuốc tinh thần của
người dân và là một nét đặc trưng cấu thành nên một đất nước riêng biệt so với các nước
còn lại trên thế giới.
Văn hóa giữ một vai trị quan trọng trong việc phát triển đất nước. Văn hóa có phát
triển thì xã hội đó mới phát triển và vững mạnh. Để hiểu sâu hơn về tầm quan trọng của
văn hóa hay là tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và sự vận dụng vào xây dựng nền văn
hóa Việt Nam hiện nay. Nhóm chúng em quyết định chọn đề tài này.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và sự vận dụng trong việc xây dựng nền văn hóa
Việt Nam hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1 Phương pháp trừu tượng khoa học:
Đề tài mang tính chất khoa học xã hội khái qt, khơng thể nghiên cứu, tiến hành
trong phịng thí nghiệm mà chỉ có thể thử nghiệm trong đời sống hiện thực, đụng chạm
đến lợi ích con người. Việc kiểm tra thử nghiệm cụ thể có thể tiến hành trong phạm vi rất
hạn chế. Do vậy đề tài sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, gạt bỏ những yếu
tố ngẫu nhiên trong quá trình nghiên cứu, tách ra cái điển hình, bền vững, ổn định.
3.2 Phương pháp thống kê:

1



Trong quá trình nghiên cứu đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, nhóm sử
dụng phương pháp thống kê để đưa ra những dẫn chứng về hiện thực để lý luận cho
những mặc tích cực và tiêu cực của xã hội đối với văn hóa.
4. Cấu trúc đề tài:
Có 3 phần: Mở đầu, 2 chương và danh sách tài liệu tham khảo.

2


CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HĨA
1.1 Khái niệm văn hóa theo UNESCO
Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong
hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị,
các truyền thống và thị hiếu- những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy, văn hóa bao
gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngơn ngữ, tư tưởng, giá trị và
các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện, v.v. Cả hai khía cạnh cần
thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa
Khái niệm văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh 
Tháng 8 năm 1943 khi còn ở trong nhà tù của Tưởng Gioi Thạch lần đầu tiên Hồ
Chí Minh đưa ra một định nghĩa của mình về văn hóa.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
Cùng với định nghĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh còn đưa ra năm điểm lớn định
hướng cho việc xây dựng nền văn hóa dân tộc:

1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân
trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế: Ở đây, văn hóa đã được hiểu theo nghĩa rộng nhất, đó là toàn
bộ những giá trị vật chất và những giá trị tinh thần mà loài người sáng tạo ra nhằm đáp
ứng lẽ sinh tồn, đồng thời cũng là mục đích cuộc sống của loài người. Muốn xây dựng
văn hóa dân tộc thì phải xây dựng tất cả các mặt: Kinh tế, chính trị, xã hội, đạo đức, tâm
3


lý con người cùng được coi trọng. Trong đó, văn hóa ở vào vị trí trung tâm, có vai trị
điều tiết xã hội. Theo Người muốn xác định vai trò đó, mọi hoạt động văn hóa phải thực
sự hịa quyện, thâm nhập vào cuộc sông muôn màu, muôn vẻ của đông đảo quần chúng
nhân dân với đầy đủ những mảng tối sáng đầy góc cạnh của nó làm đối tượng phản ánh và
phục vụ. Quan trọng hơn, văn hóa phải "thiết thực phục vụ nhân dân, góp phần vào việc
nâng cao đời sông vui tươi lành mạnh của quần chúng”.
Theo lơgíc của lập luận này, Hồ Chí Minh khẳng định chính đời sơng hiện thực là
"kho tài ngun vơ tận” đề khơi đậy những mạch nguồn sáng tạo. Nếu người cán bộ văn
hóa xa rời cuộc sống, đứng ngồi cuộc sống, không theo kịp mạch đập của cuộc sống tất
sẽ phải đối diện với sự khô héo, cằn cỗi, nghèo nàn và nhàm chán trong chính sáng tạo
của mình. Ngược lại, nêu biết bắt nhịp với cuộc sống đời thường vốn trần trụi, gai góc và
đang hối hả trào tn thì khi đó văn hóa sẽ được sống bằng nguồn năng lượng vô cùng mà
đời sống trao cho.
Sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh có bàn đến văn hóa nhưng theo nghĩa
hẹp. Người xác định: Văn hóa là đời sống tính thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng
tầng của xã hội. Văn hóa được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội tạo thành bốn
vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội.
Như vậy, ngay từ rất sớm Hồ Chí Minh đã quan tâm đến văn hóa, đã thấy rõ vai trị,

vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội. Điều này cắt nghĩa vì sao ngay sau khi giành
được độc lập, Hồ Chí Minh đã bắt tay vào việc xây dựng, kiến tạo một nền văn hóa mới.
1.3.Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực
khác
1.3.1 Quan hệ giữa văn hóa với chính trị
Hồ Chí Minh cho rằng trong đời sống xã hội có bốn vấn đề phải được coi là quan
trọng ngang nhau và có sự tác động qua lại lẫn nhau, đó là chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Hồ Chí Minh cho rằng, chính trị có được giải phóng thì văn hóa mới được giải
phóng. Chính trị giải phóng sẽ mở đường cho văn hóa phát triển. Người nói: “dưới chế độ
4


thực dân và phong kiến, nhân dân ta bị nô lệ, thì văn nghệ cũng bị nơ lệ, bị tồi tàn, khơng
thể phát triển được”.
Để văn hóa phát triển tự do phải làm cách mạng chính trị trước. Ở Việt Nam thời
thuộc địa, tiến hành cách mạng chính trị thực chất là tiến hành cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc để giành chính quyền, xóa ách nơ lệ, thiết lập nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Từ đó, giải phóng văn hóa mở đường cho văn hóa phát triển. Tuy vậy, văn hóa khơng thể
đứng ngồi mà phải ở trong chính trị, tức là văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị.
1.3.2 Quan hệ giữa văn hóa với kinh tế
Trong mối quan hệ với kinh tế, Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế thuộc về cơ sở hạ
tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa. Người viết: Vắn hóa là một kiến trúc thượng
tầng, nhưng cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được và có
đủ điều kiện phát triển.
Tuy nhiên, văn hóa cũng khơng thể đứng ngoài mà phải đứng trong kinh tế, nghĩa
là văn hóa khơng hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế, mà có vai trò tác động tích cực trở lại
kinh tế. Tóm lại, sự phát triển của chính trị, kinh tế, xã hội, sẽ thúc đẩy văn hóa phát triển;
ngược lại, mỗi bước phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội đều có sự khai sáng của văn
hóa.
1.3.3 Quan hệ giữa văn hóa với xã hội

Quan hệ giữa văn hóa với xã hội, giải phóng chính trị đồng nghĩa với giải phóng
xã hội, từ đó văn hóa mới có điều kiện phát triển. Xã hội thế nào văn hóa thế ấy. Trong xã
hội thực dân phong kiến, thì văn nghệ thuật cũng bị nô lệ, bị tồi tàn không thể phát triển
được. Vì vậy phải làm cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân,
giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, thì mới giải phóng được văn hóa.
Về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại. Bản sắc văn hóa
dân tộc là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là thành
quả của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam. Bản
sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ. Về nội dung, đó là lòng yêu
nước, thương nòi; tinh thần độc lập, tự cường, tự tơn dân tộc... Về hình thức, cốt cách văn
5


hóa dân tộc biểu hiện ở ngơn ngữ, phong tục, tập quán, lễ hội, truyền thống, cách cảm và
nghĩ...
Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đựng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó phản ánh những nét độc đáo, đặc tính dân
tộc. Nó là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác-Lênin. Người nhấn mạnh, “những người cộng
sản chúng ta rất quý trọng cổ điển. Có nhiều dòng suối tiến bộ chảy từ những ngọn nguồn
cổ điển đó”. Vì vậy, trách nhiệm của con người Việt Nam là phải trân trọng, khai thác,
giữ gìn, phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
cách mạng của từng giai đoạn lịch sử. Theo Người, “dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc
tích nước nhà Việt Nam”; “càng thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin càng phải coi trọng
những truyền thống tốt đẹp của cha ông”. “Mỗi dân tộc cần phải chăm lo đặc tính dân tộc
mình trong nghệ thuật”. Chăm lo cốt cách dân tộc, đồng thời cần triệt để tẩy trừ mọi di hại
thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc, tơn trọng phong tục tập qn, văn
hóa của các dân tộc ít người. Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, Theo Hồ Chí Minh,
“văn hóa Việt Nam ảnh hưởng lẫn nhau của văn hóa Đông phương và Tây phương chung
đúc lại... Tây phương hay Đơng phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn hóa
Việt Nam”. Hồ Chí Minh chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho

văn hóa Việt Nam, xây dựng văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ.
1.4.Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa
1.4.1 Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
Văn hóa là mục tiêu. Mục tiêu là là những giá trị mà con người cần phải hướng
tới. Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung
của toàn bộ tiến trình cách mạng.
Văn hóa là động lực. Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển. Tất cả đều quy
tụ ở con người và có thể được xem xét dưới góc độ văn hóa. Tuy nhiên, nếu tiếp cận các
lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư tưởng Hồ Chí Minh, động lực có thể nhận thức ở các
phương chủ yếu diện sau.
6


+ Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc
dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Văn hóa văn nghệ góp
phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm
và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
+ Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật
phát triển của xã hội.
+ Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con
người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
1.4.2 Văn hóa là một mặt trận
Hồ Chí Minh coi mặt trận văn hóa cũng có tầm quan trọng như mặt trận quân sự,
kinh tế, chính trị. Trong cuộc chiến đó người nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ
khí đấu tranh. Trước khi giành lấy chính quyền văn nghệ có nhiệm vụ thức tỉnh quần
chúng, tập hợp lực lượng, cổ vũ cho thắng lợi tất yếu của cách mạng. Sau khi có chính
quyền, văn nghệ phải tham gia vào công cuộc bảo vệ và xây dựng chế độ mới, xây dựng
con người mới. Mặt trận văn nghệ lúc này còn gay go hơn, quyết liệt hơn, bởi thắng đế

quốc thực dân đã khó, thắng nghèo nàn.
1.4.3 Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
Mục tiêu của văn hóa là phục vụ quần chúng nhân dân. Do vậy, mọi hoạt động
văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư tưởng và
khát vọng của quần chúng.

7


CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng xây dựng nền văn hóa nước ta hiện nay theo quan điểm Hồ Chí
Minh
2.1.1 Sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời gian qua
Thời gian qua, Việt Nam đã có sự quan tâm xây dựng văn hóa. Triển khai thực
hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, nhưng vẫn giữ
được những giá trị mà ông cha ta đã để lại.
Năm 1987, Việt Nam tham gia Thập kỷ quốc tế về phát triển văn hóa của
UNESCO. Văn hóa Việt Nam bắt đầu chuyển mình từ cột mốc này.
Đảng và nhà nước cùng tồn thể nhân dân: ln có ý thức quan tâm xây dựng nền
văn hóa Việt Nam, đề ra và thực hiện kế hoạch, chương trình về xây dựng nền văn hóa.
2.1.2 Thành tựu và nguyên nhân trong việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam
hiện nay
Những năm qua, sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống con người ở Việt
Nam, với những đức tính, phẩm chất cơ bản gắn với yêu cầu thực tiễn xây dựng, phát
triển đất nước. Đồng thời còn kế thừa giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu giá trị văn hóa bên
ngồi, tạo ra sự chuyển biến đời sống văn hóa tinh thần, mức hưởng thụ văn hóa của nhân
dân được nâng cao.
Sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan

trọng.


Năm 2020, lần đầu tiên Việt Nam có tên trong số 52 nước có Chỉ số phát

triển con người cao.


Khoảng 50 triệu người được xóa đói giảm nghèo, giúp Việt Nam cán đích

mục tiêu Thiên niên kỷ sớm hơn 10 năm so với cam kết với Liên Hợp Quốc.


Gần 30 (28) di sản được vinh danh là di sản thế giới.
8


Xuất phát từ nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan:


Thứ nhất, sự nghiệp xây dựng văn hóa Việt Nam thời gian qua đều có sự

quan tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân ở khắp các vùng miền của Tổ quốc.


Thứ Hai, Việt Nam tiếp tục thực hiện đổi mới và hội nhập cùng với quốc tế

một cách mạnh mẽ, chủ động, tích cực.



Thứ ba, tồn thể các cấp chính quyền và nhân dân đã phát huy tinh thần u

nước, đồn kết, gắn bó, vượt khó, dám nghĩ, dám làm, năng động, sáng tạo của con người
Việt Nam. Cùng với đó là những thuận lợi về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm lịch sử và vị trí
cửa ngõ giao lưu khu vực các quốc gia Đơng Nam á nói chung và quốc tế nói riêng của
nước ta.
2.1.3 Hạn chế và nguyên nhân xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay
Bên cạnh những thành tựu đạt được, sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam
thời gian qua vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế:


Thứ nhất, hạn chế trong nhận thức về xây dựng nền văn hóa Việt Nam.



Thứ hai, hạn chế trong việc triển khai, thực hiện xây dựng nền văn hóa Việt



Thứ ba, hạn chế được biểu hiện trong đời sống văn hóa ở nhiều vùng như

Nam.
thành phố, vùng nông thôn, vùng biên giới.
Những hạn chế trên do những nguyên nhân:


Thứ nhất, do sự chủ quan, duy ý chí trong nhận thức về nền văn hóa. Q

trình nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa của các cấp ủy và cán bộ,
đảng viên ở Việt Nam, có lúc có nơi chưa coi trọng đúng mức.



Thứ hai, nguồn lực con người và tài chính để đầu tư, xây dựng nền văn hóa

của Việt Nam thời gian qua chưa tương xứng với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nền văn
hóa Việt Nam hiện nay.


Ngồi ra cịn do lịch sử Việt Nam trải qua nhiều biến động thăng trầm và do

tác động mặt trái của kinh tế thị trường đến một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và
nhân dân nước ta. Biểu hiện là suy đồi về đạo đức.
9


2.2 Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa trong cuộc xây dựng nền
văn hóa Việt Nam hiện nay
2.2.1 Nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay
2.2.1.1 Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh
Xét trên tổng thể, Mơi trường văn hóa là một bộ phận quan trọng của mơi trường
sống, gắn bó hữu cơ, mật thiết với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Vì vậy, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh cũng đồng thời là cải thiện và
nâng cao chất lượng của môi trường sinh thái tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn, hình
thành và ni dưỡng nhân cách con người.
Với ý nghĩa đó, xây dựng mơi trường văn hóa khơng tách rời với việc xây dựng
nhân cách cá nhân và xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa của cộng đồng.
2.2.1.2 Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh sẽ góp phần giảm thiểu những tiêu cực
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để cho cái đúng, cái tốt, cái đẹp thẩm thấu, dẫn dắt
các hoạt động, các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Một môi trường văn hóa trong sạch, lành mạnh sẽ hình thành nên những quan hệ
văn hóa lành mạnh. Tạo điều kiện để những giá trị văn hóa tốt đẹp được nảy nở, phát huy;
làm cho văn hóa Việt Nam có khả năng “đề kháng” với những tác động phản văn hóa từ
bên ngoài, giữ vững những giá trị tốt đẹp bên trong.
Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế được Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh quan tâm từ rất sớm. Ngay từ khi chưa giành chính quyền, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã nhận thức được sự cần thiết phải gắn kết phát triển văn hóa với xây dựng, phát
triển kinh tế xã hội; phải xây dựng văn hóa trong Đảng, trong hệ thống chính trị, trọng
tâm là xây dựng tư tưởng, đạo đức lối sống và đời sống văn hóa trong các tổ chức Đảng,
Nhà nước, đồn thể nhân dân, trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
Trong Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943, Đảng ta đã khẳng định: “Quan
hệ giữa vǎn hóa và kinh tế, chính trị...vǎn hóa là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị,
vǎn hóa) ở đó người cộng sản phải hoạt động”.Trong Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển
lãm hội họa năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Văn hóa, nghệ thuật
10


cũng như mọi hoạt động khác, khơng thể đứng ngồi, mà phải ở trong kinh tế và chính
trị”
Tư tưởng đổi mới tư duy lý luận về phát triển văn hóa của Đảng đề ra đúng vào
lúc UNESCO phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (1988 - 1997) với định hướng
lớn là văn hóa vì sự phát triển, giữ gìn bản sắc văn hóa và đa dạng văn hóa.
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) đã đánh dấu một bước ngoặt đưa nước ta sang
giai đoạn phát triển mới. Đại hội đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.Đại hội VIII của Đảng khẳng định: “Văn hóa... vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa,văn nghệ phải nhằm xây
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt
Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống,...”
Trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Đại hội X của Đảng (tháng 4-2006) tiếp tục nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa

chính trị và kinh tế với văn hóa. Nghị quyết Đại hội chỉ rõ: “Tiếp tục phát triển sâu rộng
và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam…, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với
phát triển kinh tế”.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, cùng với sự đổi mới trong tư duy
kinh tế và chính trị, Đảng ta cũng đã có những đổi mới quan trọng trong tư duy lý luận về
vai trị của văn hóa trong chính trị và kinh tế. Đây là sự nhận thức sâu sắc của Đảng về
mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là trong chính trị và
kinh tế. Từ chỗ nhấn mạnh xây dựng văn hóa trong cộng đồng, Đảng ta nhấn mạnh đến
phát huy vai trị của văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế và công tác xây dựng Đảng,
đặc biệt chú trọng nâng cao văn hóa lãnh đạo và quản lý, văn hóa trong kinh doanh và văn
hóa trong ứng xử của thanh niên, thiếu niên, chống những hiện tượng phản văn hóa, phi
văn hóa. Đây là những thành tựu lý luận có ý nghĩa to lớn trong chỉ đạo thực tiễn của
Đảng ta thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
2.2.1.3 Chủ động hội nhập quốc tế về nền văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại
11


Trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã phê chuẩn hoặc tham gia hầu hết
các công ước quốc tế về quyền con người, trong đó có các quyền về văn hóa, có quan hệ
hợp tác với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên lĩnh vực văn hóa.
Đại hội IX của Đảng đã đề ra chủ trương: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo
đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an
ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường”. Từ quan điểm hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực, qua các kỳ đại hội, vấn đề hội nhập sâu rộng ngày càng
được Đảng ta đề cao, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, mà cả trong các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực văn hóa. Đại hội XII của Đảng đã khẳng định:
“Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế,… Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.

Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập
quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc
lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia… Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập
quốc tế trong các lĩnh vực xã hội, môi trường, khoa học và cơng nghệ, giáo dục và đào
tạo, văn hóa, du lịch và các lĩnh vực khác”.
Kết quả hiện nay:
Nước ta có quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều quốc gia trên thế
giới. Việt Nam đã thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư với hơn 230 quốc
gia và vùng lãnh thổ, mở ra những thị trường xuất khẩu tiềm năng, đóng góp vào việc
tăng kim ngạch thương mại từ 2,9 tỷ USD (năm 1986) lên trên 500 tỷ USD (năm 2019).
Văn hóa Việt Nam đã được lan tỏa đến nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều lễ hội
văn hóa, tuần văn hóa Việt Nam ở nước ngồi được tổ chức… Trong quá trình hội nhập,
chúng ta tham dự, chia sẻ các giá trị văn hóa chung; tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa
các dân tộc; quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam đến bạn bè quốc tế; góp
phần đấu tranh cho hịa bình, phát triển.
12


Thách thức: Tuy nhiên, hội nhập quốc tế hiện nay cũng đặt ra khơng ít thách
thức cần giải quyết như:


Tư tưởng, thái độ sính ngoại một cách lệch lạc;



Sự mai một bản sắc văn hóa, nhất là bản sắc văn hóa của đồng bào

các dân tộc thiểu số;



Một số lối sống không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Mỗi cá nhân, tổ chức, cộng đồng cần nhận thức đúng về xây dựng nền văn hóa và
con người trong hội nhập quốc tế là gắn kết chặt chẽ hài hòa giữa giá trị truyền thống và
giá trị hiện đại. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm vừa phát huy
những giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại. Các cấp
ủy, chính quyền nhận thức sâu sắc, quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, quan điểm
của Đảng, Nhà nước về hội nhập quốc tế, về xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay.
2.2.2 Giải pháp xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay
2.2.2.1 Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn
hóa
Đảng lãnh đạo bằng định hướng chính trị, chủ trương, nghị quyết đối với lĩnh vực
văn hóa, nghệ thuật; tập trung hoạch định chiến lược, lộ trình, bước đi phát triển văn hóa
phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng. “Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng theo hướng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học- nghệ thuật, báo chí phát triển đúng
định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong
sáng tạo trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn” . Song cần lưu ý
Đảng không can thiệp sâu vào những vấn đề cụ thể như cá tính sáng tạo, cảm hứng sáng
tác, các tác nghiệp, kỹ năng thực hành văn hóa. Từng bước xây dựng chiến lược phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa, khơng chỉ thúc đẩy văn hóa phát triển mà còn mang lại
lợi nhuận cho nền kinh tế nước nhà. Đảng lãnh đạo xây dựng nền văn hóa thống nhất
trong đa dạng, đa loại hình để mang lại nhu cầu thẩm mỹ cho công chúng.
2.2.2.2 Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa

13


Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Trong bối cảnh

đó, việc xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà, đặc biệt là con người Việt Nam
phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, phục vụ
phát triển bền vững đất nước trở nên quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Phải thấm
nhuần mục tiêu và quan điểm coi văn hóa thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc
của xã hội, là nguồn lực, động lực nội sinh bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Trong xây dựng văn hóa,
trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp; phát triển hài
hịa giữa kinh tế và văn hóa; chú ý đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh
tế.
2.2.2.3 Nâng cao hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước về văn hóa
Cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa ở Việt Nam đã đạt nhiều kết quả, song còn
một số hạn chế, cần khắc phục.
Mặc hạn chế cịn tồn động:
Q trình triển khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
một số ngành, địa phương cịn mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả. Việc đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa cịn thiếu và chưa đồng bộ; cơng trình
văn hóa, khu vui chơi giải trí chưa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân; cùng với đó
vấn đề trình độ dân trí giữa các vùng miền, phong tục tập quán lạc hậu, các tệ nạn xã hội
diễn biến phức tạp...
Phương hướng khắc phục của các cơ quan ban nghành:


Nâng cao nhận thức của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan, đơn vị.



Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa nhằm huy động tối đa các nguồn lực

tài chính từ các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư, chủ động phối hợp lồng
ghép các nguồn vốn khác để xây dựng và hồn thiện hệ thống thiết chế văn hóa,

thể thao cơ sở.

14




Phát huy nội lực, nâng cao khả năng thích ứng với thời kì hội nhập

mới. Học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ trong hợp tác làm ăn với nước ngồi
trên lĩnh vực văn hố.


Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý văn hoá liên quan

đến văn hoá đối ngoại, liên quan đến ngoại giao văn hoá, luật sư giỏi, những nhà
sản xuất, kinh doanh, những nghệ sĩ ở tầm quốc tế trên lĩnh vực văn hoá.
2.3. Kết luận về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nền văn hóa trong việc
xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay
Kế thừa, tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và vận dụng linh hoạt, sáng tạo,
hiệu quả vào quản lý văn hóa, xã hội, phát huy sức mạnh mềm, sức mạnh nội sinh của văn
hóa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
Văn hóa Việt Nam được kết tinh từ lịch sử hàng nghìn năm dựng nước, giữ nước
của dân tộc. Văn hóa đã tạo nên sức mạnh đồn kết, lịng u nước, tinh thần tự lực, tự
cường, tương thân, tương ái, làm rạng danh dân tộc Việt Nam văn hiến, anh hùng. Tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về “Văn hóa soi đường cho quốc dân đi” đã trở thành
chân lý, khẳng định vai trị nền tảng tinh thần, tính khai sáng, dẫn dắt của văn hóa đối với
sự nghiệp phát triển và bảo vệ đất nước. Trong thời gian qua, đại dịch COVID-19 đã và
đang tác động nhiều mặt, ảnh hưởng lớn đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Chính trong những thời điểm khó khăn nhất, dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng, hưởng ứng lời kêu gọi của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cùng với sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, như
“thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách” đã được phát huy mạnh mẽ,
cổ vũ toàn Đảng, tồn dân, tồn qn ta chung sức, đồng lịng vượt qua khó khăn, thách
thức. Thực tế đã chứng minh sức mạnh vĩ đại của văn hóa, con người Việt Nam. Với sức
mạnh to lớn đó, chúng ta hồn tồn tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Nhất
định chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi những mục tiêu cao đẹp mà Đại hội XIII của Đảng đã
15


đề ra. Nhất định đất nước ta sẽ ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, sánh vai các cường quốc
năm châu như tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

PGS.TS Bùi Hoài Sơn, Đỗ Thị Thanh Thủy (29/03/2020), Cơ hội và

thách thức đối với sự nghiệp phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030,
. [Truy cập ngày 27/11/2022]
/>2018/816010/co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-su-nghiep-phat-trien-van-hoa-vietnam-den-nam-2030.aspx
2.

Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh,

NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

/>tu-tuong-ho-chi-minh/giao-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh/20128327
3.

PGS. TS Cao Thu Hằng (15/12/2021), Xây dựng nền văn hóa mới,

con người mới trong thời kỳ hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay,
. [Truy cập ngày 25/11/2022]
/>2018/824543/xay-dung-nen-van-hoa-moi%2C-con-nguoi-moi-trong-thoi-kyhoi-nhap-quoc-te-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx
4.

Kim Ngân, Nam Việt, Hải Nam (2021), Văn hóa Việt Nam sau 35

năm đổi mới: Nhiều thành tựu nhưng đầy thách thức, . [Truy cập
ngày 27/11/2022]
/>5.
Việt

Nam

PGS. TS Lê Văn Yên (28/07/2021), Xây dựng văn hóa, con người
đáp

ứng

yêu

cầu

phát


triển

bền

vững

. [Truy cập ngày 26/11/2022]

17

đất

nước,


/>2018/823729/xay-dung-van-hoa%2C-con-nguoi-viet-nam-dap-ung-yeu-cau-phattrien-ben-vung-dat-nuoc.aspx
6.

PGS. TS Phạm Văn Linh (24/07/2019), Xây dựng và phát triển nền

văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, . [Truy cập ngày
25/11/2022]
/>
18



×