Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.59 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI LÊ KHANH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI LÊ KHANH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY


TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

8 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG THÁI

HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn về đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy - từ thực tiễn thành phố Hà Nội” trước hết
tôi xin đặc biệt cảm ơn tới TS. Nguyễn Quang Thái đã quan tâm chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình về nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa
học trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
đốc, Khoa Sau đại học, cùng các q thầy, cơ trong Học viện Hành chính
Quốc gia, đã tạo những điều kiện tốt nhất, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài luận văn.
Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã ln hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi
vượt qua những khó khăn để hồn thành luận văn này.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan, chắc chắn kết quả nghiên
cứu của Luận văn còn những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp của q thầy cơ và bạn đọc để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2021
HỌC VIÊN

Mai Lê Khanh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2021
HỌC VIÊN

Mai Lê Khanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PCCC : Phòng cháy, chữa cháy
PCCC&CNCH : Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
VPHC : Vi phạm hành chính
XP VPHC: Xử phạt vi phạm hành chính



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thống kê tình hình cháy nổ xảy ra từ năm 2015-2019 trên
địa bàn thành phố Hà Nội… .............................................................................47
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nguyên nhân các vụ cháy nổ xảy ra trên địa
bàn thành phố Hà Nội.......................................................................................48
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phịng cháy, chữa cháy qua các năm 2015-2019 trên địa bàn thành phố Hà
Nội .....................................................................................................................51


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHỊNG CHÁY, CHỮA CHÁYTRÊN
ĐỊA BÀN CẤP TỈNH .......................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn cấp tỉnh.....................................7
1.1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy ............................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng
cháy, chữa cháy trên địa bàn cấp tỉnh.........................................................15
1.1.3. Vai trò của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng
cháy, chữa cháy trên địa bàn cấp tỉnh.........................................................19
1.2. Nội dung của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng
cháy, chữa cháy trên địa bàn cấp tỉnh............................................................22
1.2.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng
cháy, chữa cháy ..........................................................................................22
1.2.2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phịng cháy, chữa cháy ...............................................................................27

1.2.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy .................................28
1.3. Các điều kiện bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phịng cháy, chữa cháy...................................................................................30
1.3.1. Về pháp lý.........................................................................................30
1.3.2. Về chính trị .......................................................................................33
1.3.3. Về nhân lực.......................................................................................34
1.3.4. Về tài chính, cơ sở vật chất ..............................................................35
Tiểu kết chương 1............................................................................................38


Chương 2:XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
PHỊNG CHÁY, CHỮA CHÁY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.. 39
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phịng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội ..........................39
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội .................39
2.1.2. Tình hình cháy nổ xảy ra trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm
2015-2019 ...................................................................................................41
2.2. Tình hình vi phạm và việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội ..........................46
2.2.1. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa
cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội ...........................................................46
2.2.2. Kết quả đạt được trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phịng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................49
2.2.3. Hạn chế trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội .........................................59
2.2.4. Nguyên nhân của hạn chế trong xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội ......60
Tiểu kết chương 2............................................................................................65
Chương 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI

PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHỊNG CHÁY, CHỮA
CHÁY TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....................66
3.1. Quan điểm...............................................................................................66
3.2. Giải pháp.................................................................................................67
3.2.1. Giải pháp chung................................................................................67
3.2.2. Giải pháp đối với thành phố Hà Nội ................................................76
Tiểu kết chương 3............................................................................................80
KẾT LUẬN......................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................83


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế của đất nước có sự phát triển
vượt bậc, tốc độ tăng trưởng GDP bình qn đạt 6,55%/năm, q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày một phát triển, số lượng các cơ sở, cơng trình,
khu cơng nghiệp, khu dân cư, chung cư, nhà cao tầng, nhà siêu cao tầng, chợ,
trung tâm thương mại và các cơ sở khác ngày càng gia tăng cả về số lượng và
quy mơ. Trong khi đó, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ; tình
trạng ùn tắc giao thơng ở các đơ thị; phong tục tập quán sinh hoạt, việc sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ ở nhiều nơi; biến đổi khí hậu đã tác động khơng nhỏ
đến tình hình cháy, nổ trên cả nước. Trong những năm vừa qua, tình hình
cháy, nổ ở nước ta diễn biến hết sức phức tạp, xảy ra ở nhiều lĩnh vực, nhiều
địa bàn, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, lao động và sản xuất cũng như gây
tổn hại lớn đến vật chất, kinh tế, tinh thần của người dân. Nếu như khơng làm
tốt cơng tác phịng cháy, chữa cháy(PCCC) sẽ gây ra những hậu quả nghiêm
trọng tới tính mạng và tài sản của con người, do đó,địi hỏi sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước thông qua Luật và các văn bản dưới Luật, các thể chế văn
bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn…Một trong những hình
thức quản lý nhà nước về PCCC phổ biến chính là xử phạt vi phạm hành

chính. Đây là biện pháp mang tính chất răn đe, cảnh cáo, xử lý đúng đối
tượng, đúng mức độ, giúp công tác PCCC đạt hiệu quả cao, giảm thiểu những
vụ việc cháy nổ nghiêm trọng xảy ra.
Cơng tác phịng cháy, chữa cháy đã được Đảng, Nhà nước và các cấp
chính quyền quan tâm, chú trọng. Điều này thể hiện ở chỗ, nhiều văn bản
quan trọng về PCCC và quản lý về PCCC được ban hành như: Luật Phòng
cháy, chữa cháy năm 2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013); Luật Xử lý vi

1


phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 79/2014/NĐCP ngày 31/7/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy,
chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy, chữa
cháy. Theo thống kê, giai đoạn 2015 - 2019, Chính phủ đã ban hành 09
Nghị định, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 05 Quyết định liên quan đến
công tác PCCC, CNCH…Pháp luật ngày càng hoàn thiện quy định chặt chẽ
hơn các yếu tố cấu thành vi phạm PCCC, mức xử phạt tương xứng, các điều
kiện bắt buộc trong PCCC… Bên cạnh kết quả đạt được, công tác xử phạt
VPHC trong lĩnh vực PCCC cịn gặp khơng ít những hạn chế thể hiện thơng
qua tình trạng vi phạm các quy định về điều kiện an tồn PCCC được phát
hiện cịn ít so với thực tế;thiếu kiên quyết trong việc xử lý đối với các hành vi
vi phạm, đa số là dừng lại ở việc kiến nghị, hướng dẫn;thiếu cơ chế giám sát
việc thi hành các quyết định xử lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền đối
với các hành vi vi phạm đã được phát hiện.
Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, là đầu mối giao lưu của cả nước,
khu vực và thế giới. Trong những năm qua, tình hình kinh tế thành phố Hà
Nội ngày một tăng trưởng với nhiều dự án đầu tư nước ngồi, nhiều khu cơng
nghiệp được thành lập, nhiều trung tâm thương mại, khu chung cư cao tầng
được xây dựng. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của thành phố cũng đặt ra

những thách thức không nhỏ đối với lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa
cháy. Đặc biệt sau khi địa giới hành chính của thủ đơ được mở rộng, dân số
đơng, tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng, trong khi cơ sở hạ tầng chưa
theo kịp sự phát triển nhanh chóng của cơ sở vật chất, một số nơi còn yếu
kém, xuống cấp và ý thức PCCC của nhiều cơ quan, doanh nghiệp, một bộ
phận người dân còn chưa cao. Theo số liệu từ Phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy, Công an thành phố Hà Nội, từ năm 2015-2019, lực lượng cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy đã kiểm tra, phúc tra 46.045 lượt đơn vị, cơ sở; phát

2


hiện và yêu cầu các đơn vị, cơ sở khắc phục 414.110 tồn tại, thiếu sót về
phịng cháy, chữa cháy, xử lý vi phạm hành chính 15.455 tổ chức, cá nhân với
số tiền gần 35 tỷ đồng. Do đó, việc nghiên cứu công tác xử phạt VPHC trong
lĩnh vực PCCC trên một địa bàn đặc thù như vậy là rất cần thiết.
Từ những lý do trên, tôi tâm huyết thực hiện đề tài “Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy - từ thực tiễn thành phố
Hà Nội”mong muốn góp phần bổ sung, hồn thiện lý luận làm rõ thực trạng, hạn
chế, bất cập để từ đó đề xuất một số giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Với vấn đề xử lý vi phạm hành chính, có một số đề tài nghiên cứu
chuyên sâu như:
+Lê Thị Thu Lan (2012), Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc kỹ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;
+Thiều Thị Thúy Ngân (2013), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thơng đường thủy nội địa - qua thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận
văn Thạc kỹ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội;

+ Quách Tiên Phong (2011), “Nâng cao hiệu quả áp dụng của các hình
thức xử lý vi phạm hành chính”, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp.
-Với lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy, có một số đề tài nghiên cứu
chuyên sâu như:
+Mai Phương Lan (2013), Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học,
khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội;
+Nguyễn Đức Thắng (2013), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu lực
công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng cháy, chữa cháycủa
3


lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn và cứu hộ, Luận văn Thạc
sỹ Luật học, Trường Đại học PCCC Hà Nội;
+ Nguyễn Thế Toàn (2015), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phịng cháy, chữa cháy - qua thực tiễn thành phố Hà Nội;
+Nguyễn Thị Thanh Hịa(2017), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phịng cháy, chữa cháytrên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sỹ Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành Chính Quốc Gia, Thừa Thiên Huế;
+ Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2018), Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính, Trường Đại học Luật Hà Nội.
Các tài liệu nghiên cứu có đề cập đến nội dung xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy nhưng ở dạng nêu vấn đề hoặc
công tác xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Cảnh sát phịng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ nói chung mà chưa nghiên cứu sâu về lý luận, thực
trạng xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đặc biệt từ
chuyển đổi mơ hình lên Cảnh sát phịng cháy chữa cháy, hợp nhất Cảnh sát
chữa cháy vào Công an thành phố Hà Nội và từ khi có Nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy, chưa có cơng trình

nghiên cứu đầy đủ nào về việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực PCCC nhìn từ
thực tiễn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề liên quan đến lý luận, cơ sở
pháp lý và thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC ở
thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn thành phố Hà Nội.
-Nhiệm vụ:

4


Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ sau:
+ Luận văn tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực PCCC.
+ Đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng
cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm:
Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy,
ngun nhân của thực trạng đó;
Đánh giá tổng quát các yếu tố tác động đến xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Nêu ra một số giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực PCCC trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng:
Luận văn nghiên cứu hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phịng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi:
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xử phạt vi phạm hành chính được

nghiên cứu bao gồm việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và
các biện pháp khắc phục hậu quả. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu hoạt
động xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Cảnh sát phịng cháy, chữa
cháy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
Phạm vi không gian: thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

5


Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà
nước và pháp luật; các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về nâng
cao hiệu lực xử phạt vi phạm hành chính về cơng tác PCCC.
-Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, chủ yếu được sử dụng trong chương 1;
phương pháp lịch sử, logic; phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp
dùng số liệu, thống kê chủ yếu sử dụng trong chương 2; phương pháp chuyên
gia, phương pháp đánh giá pháp luật và phương pháp phân tích các quy phạm
pháp luật chủ yếu sử dụng trong chương 3…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-Bổ sung, góp một phần hồn thiện, làm giàu các lý luận về xử phạt
VPHC trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy;
-Đánh giá, làm rõ thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phịng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội; những kết quả đạt
được, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, đưa ra những giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC cho cả nước
nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, phần nội dung của luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phịng cháy, chữa cháy trên địa bàn cấp tỉnh
Chương 2:Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa
cháy từ thực tiễn thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC PHỊNG CHÁY, CHỮA CHÁY
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phịng cháy, chữa cháy trên địa bàn cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng
cháy, chữa cháy
- Khái niệm vi phạm hành chính:
Vi phạm hành chính (VPHC) là loại vi phạm phạm pháp luật xảy ra khá
phổ biến trong đời sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó
thấp hơn so với tội phạm nhưng vi phạm hành chính là hành vi gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tập thể, lợi ích của cá
nhân cũng như lợi ích chung của tồn thể cộng đồng xã hội, là nguyên nhân
dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực của đời sống xã hội nếu
như không được ngăn chặn và xử lý kịp thời. Chính vì lẽ đó, cơng tác đấu
tranh phịng và chống vi phạm hành chính ln là vấn đề được xã hội quan

tâm. Từ trước đến nay, nhà nước ta đã ban hành rất nhiều các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý đối
với loại vi phạm này, trong đó phải kể đến: Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
chính ngày 30/11/1989; Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995;
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2007 và năm 2008) và văn bản đang có hiệu lực thi hành là Luật xử lý vi
phạm hành chính năm 2012. Cùng với đó, Chính phủ cũng đã ban hành một
loạt các Nghị định quy định cụ thể về việc xử phạt vi phạm hành chính (XP
VPHC) trên các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước.

7


Để xác định rõ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của loại vi
phạm này, đặc biệt là việc xác minh ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội
phạm, tạo cơ sở cần thiết để quy định, xử lý cũng như đấu tranh, phịng chống
có hiệu quả đối với các vi phạm hành chính, cần thiết phải đưa ra định nghĩa
chính thức về vi phạm hành chính.
Định nghĩa VPHC lần đầu tiên được nêu ra trong Pháp lệnh XP VPHC
ngày 30/11/1989. Tại Khoản 2, điều 1, Pháp lệnh này quy định: “Vi phạm
hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước mà khơng phải là tội phạm hình sự
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. [28, tr18-19]
Định nghĩa này cho chúng ta thấy các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi
phạm hành chính là: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, có lỗi và bị xử
phạt hành chính. Ngồi mặt khách quan và chủ quan thể hiện qua các dấu hiệu
trên, định nghĩa cũng đề cập yếu tố chủ thể cấu thành pháp lý của vi phạm
hành chính.
Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa chính xác ở một số khía cạnh như yếu
tố khách thể của vi phạm hành chính (những quan hệ xã hội bị vi phạm hành

chính xâm hại), chưa có căn cứ xác định “mà khơng phải là tội phạm hình sự”.
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 khơng trực tiếp đưa ra
định nghĩa về vi phạm hành chính nhưng trong Khoản 2, Điều 1 của Pháp
lệnh này đã có những nhận định tương tự: “Xử phạt vi phạm hành chính được
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.[28, tr21-22]
Tại Khoản 2, Điều 1 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002
(được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2008), VPHC cũng được quy định
một cách gián tiếp thông qua việc xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá

8


nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vơ ý vi phạm các quy định của pháp luật
về quản lý nhà nước mà không phải là tôi phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính.
Có thể thấy, định nghĩa vi phạm hành chính đã từng được nêu trong Pháp
lệnh XP VPHC năm 1989 nhưng sau này Pháp lệnh XPVPHC năm 1995 và
Pháp lệnh XPVPHC năm 2002 khơng có định nghĩa cụ thể về VPHC mà chỉ
định nghĩa về XPHC, do đó chỉ có thể xác định một cách gián tiếp khái niệm
VPHC thông qua khái niệm xử phạt VPHC - cách quy định như vậy không
thật sự khoa học.
Luật XLVPHC năm 2012 đã trở lại quy định lập pháp của Pháp lệnh
XPVPHC năm 1989, đưa ra định nghĩa về vi phạm hành chính bằng cách giải
thích thuật ngữ này tại Khoản 1, Điều 2, theo đó: “Vi phạm hành chính là
hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật
về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.Đây là khái niệm cơ bản đã đáp ứng
được các yêu cầu lý luận về đặc điểm, tính chất, mức độ của VPHC nói

chung. Tuy nhiên, khía niệm cịn đang chung chung và gây khó hiểu ở cụm từ
“mà khơng phải là tội phạm”. Từ những lý luận trên, tác giả rút ra khái niệm
chung về vi phạm hành chính như sau: “Vi phạm hành chính là hành vi do cá
nhân, tổ chức thực hiện không tuân theo hoặc làm trái lại những quy định đã
được thể hiện bằng các văn bản Luật và dưới Luật của Nhà nước trong lĩnh
vực quản lý hành chính”.[19, tr35-36]
- Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính:
Theo “Từ điển Tiếng Việt”, “xử phạt” là buộc phải chịu một hình phạt
hoặc hình thức khiển trách nào đó. Như vậy, theo tài liệu này, xử phạt VPHC
ở đây có thể hiểu là việc áp dụng các hình phạt hoặc hình thức khiển trách nào
đó cho những lỗi vi phạm hành chính.

9


Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính lần đầu tiên được đề cập đến tại
khoản 2, Điều 1, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995, theo đó: “Xử
phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý
hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Khoản 2, Điều 1, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 tiếp tục
khẳng định: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ
quan, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật
về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính”.
Hiện nay, xử phạt vi phạm hành chính được định nghĩa chính thức tại
khoản 2, Điều 2, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó: “Xử phạt
vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm

hành chính”.
Theo định nghĩa tại khoản 2, Điều 2, Luật XLVPHC nêu trên thì nhìn
chung, xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là việc áp dụng các biện
pháp/chế tài mang tính cưỡng chế hành chính của Nhà nước đối với chủ thể
có hành vi trái pháp luật về hành chính. Các biện pháp/chế tài này bao
gồm: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính mang tính trừng phạt, răn đe
(Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành
chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất) và các
biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra nhằm lập lại trật tự
quản lý đã bị vi phạm hành chính xâm hại (Buộc khơi phục lại tình trạng ban
đầu; buộc tháo dỡ cơng trình, phần cơng trình xây dựng khơng có giấy phép

10


hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường, lây lan dịch bệnh…)
Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra khái niệm về Xử phạt VPHC như
sau: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp xử phạt đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm những quy định đã
được thể hiện bằng các văn bản Luật và dưới Luật của Nhà nước trong lĩnh
vực quản lý hành chính”.
Tương tự như những hành vi VPHC khác trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội, một hành vi được coi là vi phạm quy định về phòng cháy chữa
cháy, chỉ khi hành vi đó trái với các quy định của các quy phạm pháp luật về
PCCC và các quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC; khi sự vi phạm có các dấu hiệu
pháp lý do pháp luật về PCCC quy định và sẽ bị nhà nước truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm đó.
[26, tr.16]

- Khái niệm về cơng tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn cấp tỉnh:
Về khái niệm về phòng cháy, chữa cháy. Theo Từ điển Bách khoa Công
an nhân dân Việt Nam năm 2005, “cháy” được hiểu là: “Phản ứng ơxy hóa có
kèm theo tỏa nhiệt và phát sáng. Sự cháy chỉ xảy ra khi có đầy đủ điều kiện
cháy, đó là sự kết hợp giữa chất cháy, chất ơxi hóa (thường là ơxi trong khơng
khí) và nguồn gây cháy. Thiếu một trong ba yếu tố đó thì khơng có sự cháy”.
Trong Tiêu chuẩn Việt Nam 5303:1990 An toàn cháy - thuật ngữ và
định nghĩa, cũng nêu rõ: “Sự cháy là phản ứng ơxy hóa, tỏa nhiệt và phát
sáng”. Như vậy, xét về bản chất, cháy là một phản ứng hóa học giữa các chất
cháy với ơxy của khơng khí hoặc với một chất ơxy hóa khác kèm theo sự tỏa
nhiệt và phát sáng. Sự cháy chỉ có thể xảy ra khi có sự kết hợp trong những
điều kiện nhất định giữa chất cháy (hơi, khí, bụi cháy) với chất ơxy hóa có tác
động của nguồn gây cháy. Các yếu tố cần cho sự cháy bao gồm: chất cháy,

11


nguồn gây cháy và chất ơxy hóa, thiếu một trong ba yếu tố trên thì khơng có
sự cháy xảy ra (điều kiện cần). Tuy nhiên, không phải lúc nào cứ có đủ 3 yếu
tố đó là sự cháy xảy ra mà phải có sự kết hợp các yếu tố trong những điều
kiện nhất định (điều kiện đủ). Các điều kiện gây cháy ở đây có thể là thời gian
tiếp xúc, khoảng cách giữa chất cháy với nguồn gây cháy; giới hạn nồng độ 7
bốc cháy của chất cháy; cường độ nguồn gây cháy, nhiệt độ mơi trường v.v....
Vì vậy, trong lĩnh vực PCCC phải nghiên cứu các nguyên nhân và điều kiện
gây cháy để phục vụ cơng tác phịng cháy cũng như dập tắt đám cháy. Việc
nghiên cứu xác định bản chất, quy luật hình thành sự cháy có ý nghĩa quan
trọng không chỉ trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học PCCC mà cịn có ý nghĩa
tích cực trong quản lý nhà nước về PCCC. Tuy nhiên giữa nghiên cứu khoa
học PCCC với quản lý nhà nước về PCCC không đồng nhất với nhau về phạm
vi khái niệm “cháy”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật PCCC, cháy

được hiểu là: “Trường hợp xảy ra cháy khơng kiểm sốt được có thể gây thiệt
hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường”.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5303-1990 An toàn cháy, thuật ngữ và định
nghĩa đã nêu rõ: “An tồn cháy là tình trạng hoặc tính chất của các sản
phẩm, các phương pháp, phương tiện sản xuất và các khu vực đảm bảo loại
trừ được khả năng phát sinh cháy và hạn chế được hậu quả khi cháy xảy ra
nhờ các biện pháp tổ chức, các giải pháp kỷ thuật và cơng nghệ”. Hoạt động
đó có thể là sự tác động tích cực từ phía Nhà nước (bằng việc ban hành các
quy định bảo đảm yêu cầu phòng cháy, nổ; tổ chức công tác kiểm tra, tuyên
truyền, xử lý vi phạm…) và sự tự giác thực hiện của cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và của tồn xã hội. Theo đó, trên quan điểm phịng ngừa tích
cực, phịng ngừa chủ động, có thể chỉ ra rằng: Phịng cháy là hệ thống các
biện pháp, giải pháp về tổ chức, kỹ thuật nhằm loại trừ hoặc hạn chế các điều
kiện và nguyên nhân gây cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu người,

12


cứu tài sản, chống cháy lan khi xảy ra cháy và cho việc tổ chức dập tắt đám
cháy. Tuy nhiên, từ sự cháy (trong phạm vi kiểm soát) phát sinh và phát triển
thành đám cháy là một q trình có thể do nguyên nhân khách quan và chủ
quan, trong đó có những nguyên nhân do sơ xuất bất cẩn hoặc ngồi sự kiểm
sốt của con người đã và sẽ tiếp tục tồn tại, gây nên những đám cháy có thể
gây tổn hại lớn về người và tài sản. Vì vậy, việc phịng ngừa cháy, nổ phải đi
đơi với chữa cháy, hoạt động chữa cháy tồn tại như là một tất yếu trong các
hoạt động chung của xã hội. Điều 3 Luật PCCC quy định: “Chữa cháy bao
gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt
điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám
cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy”. Hoạt động phịng
cháy và hoạt động chữa cháy tuy là hai khái niệm có nội hàm khác nhau

nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một thể thống nhất trong chủ
động phòng ngừa cháy, nổ và sẵn sàng dập tắt đám cháy. Vì vậy, có thể khái
qt chung về PCCC là: “Phòng cháy chữa cháy làtổng hợp các biện pháp,
giải pháp về tổ chức, chiến thuật và kỹ thuật nhằm loại trừ hoặc hạn chế
nguyên nhân, điều kiện gây cháy; tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ động
cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan và chữa cháy kịp thời, có hiệu quả khi
có cháy xảy ra”.
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND cấp
tỉnh, thành phố là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chấp hành
nghị quyết của HĐND cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên. Lĩnh vực PCCC thuộc quyền quản lý của UBND các cấp theo quy
định của Luật PCCC và Nghị định 79/NĐ-CP của Chính phủ. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý nhà nước về phòng
cháy, chữa cháy: Ban hành các quy định về PCCC tại địa phương; chỉ đạo,
kiểm tra và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC tại địa

13


phương; xử lý hành chính các hành vi vi phạm quy định về PCCC theo thẩm
quyền; hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về
PCCC cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng PCCC; đầu tư ngân
sách cho hoạt động PCCC; trang bị phương tiện PCCC; quy hoạch địa điểm,
đề xuất cấp đất và xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát PCCC; chỉ đạo
việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực
lượng, phương tiện tham gia; chỉ đạo tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả
vụ cháy; thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên, Chính phủ và Bộ Cơng
an về phịng cháy, chữa cháy. Đối tượng chủ yếu thực hiện việc xử phạt
VPHC trong lĩnh vực PCCC ở cấp tỉnh: HĐND ra các văn bản hướng dẫn cụ
thể các quy định từ cấp trung ương, UBND xây dựng kế hoạch, phân công

triển khai thực hiện. Lực lượng cảnh sát PCCC trực thuộc Công an tỉnh, thành
phố chính là lực lượng giữ vai trị nòng cốt trong việc thực hiện xử phạt
VPHC trong lĩnh vực PCCC. Bên cạnh đó, cịn có vai trị quan trọng của
những người đứng đầu địa phương cấp tỉnh, huyện, xã với quyền hạn xử phạt
VPHC theo quy định.
- Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa
bàn cấp tỉnh:
Từ những phân tích lý luận về các khái niệm vi phạm hành chính, xử
phạt vi phạm hành chính, cơng tác phịng cháy chữa cháy, đặc điểm cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, có thể đưa ra khái niệm cho xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn cấp tỉnh như sau: “Xử phạt
VPHC trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn cấp tỉnh là việc người có thẩm
quyền ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng các biện pháp xử
phạt bắt buộc theo đúng thẩm quyền của mình đối với các cá nhân, tổ chức có
những hành vi vi phạm các quy định quản lý hành chính của Nhà nước trong

14


lĩnh vực đảm bảo phòng chống cháy nổ xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật”.
1.1.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy trên địa bàn cấp tỉnh
-Đặc điểm của xử phạt VPHC nói chung:
Qua nghiên cứu khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính, về cơ bản, có
thể chỉ ra một số đặc điểm sau đây của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính:
Về cơ sở tiến hành việc xử phạt vi phạm hành chính: Xử phạt vi phạm
hành chính được áp dụng đối với chủ thể vi phạm hành chính. Hay nói cách
khác, vi phạm hành chính là cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính. Hành vi bị
coi là vi phạm hành chính phải được quy định trong các văn bản quy

phạm pháp luật. Điểm d khoản 1 Điều 3 Luật XLVPHC cũng quy
định nguyên tắc: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm
hành chính do pháp luật quy định”.
Trước đây, tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh xử phạt vi phạm
hành chính năm 1989, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Hội đồng bộ trưởng,
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương thẩm
quyền quy định những hành vi bị coi là vi phạm hành chính và các hình thức,
biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm: “1. Căn cứ vào luật, pháp lệnh, Hội
đồng bộ trưởng quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và
biện pháp hành chính khác áp dụng đối với từng loại hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước.3. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố, đặc khu trực thuộc trung ương, căn cứ vào văn bản của các cơ quan Nhà
nước cấp trên và đặc điểm cụ thể của địa phương, quy định các hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước ở địa phương; hình
thức xử phạt và các biện pháp cưỡng chế khác đối với các hành vi đó, trừ các
hành vi đã được các cơ quan Nhà nước cấp trên quy định. Các quy định về

15


hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp hành chính khác của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương không được
trái với các quy định của Pháp lệnh này”. Tuy nhiên, hiện nay, theo quy định
tại Điều 4 Luật XLVPHC, thẩm quyền quy định những hành vi bị coi là vi
phạm hành chính và các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm được giao cho Chính phủ: “Căn cứ quy định của Luật
này, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành
chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm
quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý

nhà nước…”. Ngoài luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, chỉ có nghị định của Chính phủ được quy định hành vi vi phạm hành
chính, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng vi
phạm. Theo số liệu được tổng hợp, thống kê đến ngày 31/12/2018, có tổng số
101 Nghị định được Chính phủ ban hành, trong đó có 89 Nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
Văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp không được quy định hành vi vi phạm hành chính và đương nhiên
khơng được căn cứ vào các văn bản do Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành để xử phạt vi phạm hành chính.
Mặt khác, nếu trong thực tế đời sống có hành vi vi phạm nhưng chưa được
Chính phủ, Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định là hành vi vi
phạm hành chính thì cũng khơng được xử phạt.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật XLVPHC, Hội
đồng nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương khơng có thẩm quyền
quy định (tự đặt ra) hành vi bị coi là vi phạm hành chính như trước đây mà
chỉ có thẩm quyền quy định mức phạt cao hơn (nhưng tối đa không quá 02

16


lần) đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực, nhưng
khơng được quy định hành vi ngồi những hành vi Chính phủ quy định trong
các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước đó và phù hợp yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương.
- Ngoài các đặc điểm chung của xử phạt vi phạm hành chính, xử phạt
VPHC trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn cấp tỉnh có những đặc điểm sau:
+ XP VPHC trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động của
những người có thẩm quyền ở cấp tỉnh như Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc
Cơng an tỉnh, Trưởng/phó phịng Cảnh sát PCCC, cán bộ, chiến sỹ PCCC đang

thực thi nhiệm vụ… áp dụng các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm an
toàn PCCC. Việc tiến hành XP VPHC trong lĩnh vực PCCC địi hỏi phải đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và
pháp luật về phịng cháy, chữa cháy, đảm bảo đúng thẩm quyền của người xử
phạt và mức độ vi phạm. Kết quả XP VPHC trong lĩnh vực PCCC được thể
hiện bằng quyết định XP VPHC có hiệu lực pháp luật. [24]
+ XP VPHC trong lĩnh vực PCCC là hoạt động cưỡng chế mang tính
quyền lực nhà nước do các chủ thể (chức danh) có thẩm quyền XP VPHC đối
với các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về các quy định về PCCC. Mức
độ, hình thức cưỡng chế này đều được quy định rõ trong các văn bản về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực PCCC, đòi hỏi người có thẩm quyền phải tuân thủ
đúng nguyên tắc xử phạt, đảm bảo đúng người, đúng đối tượng và tương xứng
với những vi phạm về công tác PCCC mà chủ thể vi phạm đã gây ra. [25]
+ XP VPHC trong lĩnh vực PCCC cấp tỉnh nhằm truy cứu trách nhiệm
của chủ thể vi phạm hành chính, qua đó buộc chủ thể VPHC phải chịu các
biện pháp cưỡng chế hành chính tương xứng với tính chất và mức độ nghiêm
trọng của hành vi vi phạm.

17


×