Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Các hợp chất spirosolane alkaloid từ cây lu lu đực (solanum nigrum l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.44 KB, 5 trang )

Tạp chí Hóa học, 2018, 56(3), 296-300

Bài nghiên cứu

DOI: 10.15625/vjc.2018-0022

Các hợp chất spirosolane alkaloid từ cây lu lu đực (Solanum nigrum L.)
Vũ Văn Đoán, Đỗ Thị Trang, Trần Thị Ngà, Dương Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Cúc, Phạm Hải Yến,
Trần Hồng Quang, Nguyễn Xuân Nhiệm, Phan Văn Kiệm, Bùi Hữu Tài*
Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam
Đến Tịa soạn 30-3-2018; Chấp nhận đăng 20-4-2018

Abstract
Three spirosolane alkaloid glycosides, including solamargine (1), solasonine (2), and khasianine (3) were isolated
from water soluble fraction of the whole plant of Solanum nigrum. Their chemical structures were determined by HRESI-MS, NMR spectroscopic methods and by comparison their spectral data with those reported in the literature.
Keywords. Solanum nigrum, spirosolane alkaloid, solamargine, solasonine, khasianine.

1 M Đ U

Tài nguyên sinh vật Mẫu tiêu bản số NCCT-P51
được lưu giữ tại Viện Hóa sinh biển

Cây lu lu đực có tên khoa học là Solanum nigrum
Linn., thuộc họ Cà (Solanaceae) Cây này cịn có tên
khác là nụ áo, thù lu đực, cà đen, long quỳ Lu lu
đực thuộc loại cây thảo, sống hàng năm hoặc lâu
năm Y học cổ truyền phương đông dùng lu lu đực
làm thuốc chữa một số bệnh như cảm sốt, nhiễm
khuẩn hơ hấp, chống viêm, lở lt ngồi da, chín mé,
áp xe [1] Nghiên cứu về thành phần hóa học của lồi
lu lu đực cho thấy có mặt hàm lượng lớn các hợp


chất steroidal alkaloid glycoside mà tiêu biểu là
solanine, một hợp chất có dạng khung solanidane
alkaloid Hợp chất này được tìm thấy trong hầu hết
các bộ phận của cây và có hàm lượng được phát hiện
cao nhất là ở trong quả chưa chín.[2] Các steroidal
alkaloid được đánh giá là một lớp chất chính giải
thích cho cơng dụng của cây lu lu đực trong các bài
thuốc dân gian Bên cạnh đó, một số hợp chất này
cũng là các tác nhân gây độc tế bào ung thư có triển
vọng [3] Để góp phần làm rõ thành phần các hợp chất
steroidal alkaloid có trong cây lu lu đực, bài báo này
công bố phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 3
hợp chất steroidal alkaloid có dạng khung
spirosolane glycoside từ phân đoạn nước cây lu lu
đực thu hái ở tỉnh Thái Bình
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Mẫu thực vật
Mẫu lu lu đực được thu cả cây tại Tiền Hải, Thái
Bình vào tháng 4 năm 2016 Tên khoa học được xác
định bởi TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và
296 Wiley Online Library

2.2. Hóa chất thiết bị
Sắc ký lớp mỏng: Được thực hiện trên bản mỏng
tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715)
hoặc RP18 F254S (Merck); phát hiện vết chất bằng
đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm
hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10 % được
phun đều lên bản mỏng, sấy khơ rồi hơ nóng từ từ
đến khi hiện màu

Sắc ký cột: Được tiến hành với các chất hấp phụ
là silica gel, pha đảo RP-18, và diaion HP-20. Silica
gel có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430 mesh) và
pha đảo RP-18 (120 m, YMC Co. Ltd.).
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: Đo trên máy
Bruker AM500 của Viện Hóa học
Phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS: Đo
trên máy AGILENT 6530 Accurate Mass của Viện
Hóa sinh biển.
2.3. Phân lập các hợp chất
Mẫu lu lu đực khô, nghiền nhỏ (4 kg) được ngâm
với methanol trong bể siêu âm trong 4 h (6L × 3
lần) Dịch chiết metanol sau đó được cơ cạn dưới áp
suất giảm thu được 200 g cặn chiết methanol Cặn
chiết này được trộn đều trong 2L nước cất và chiết
lần lượt với các dung môi tăng dần độ phân cực (nhexan, diclorometan, etyl axetat). Lớp nước sau khi
chiết được phân tách bằng sắc ký cột sử dụng chất
hấp phụ diaion HP-20, rửa giải bằng hỗn hợp dung
mơi
metanol/nước
(0-100
%
metanol)

© 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim


Tạp chí Hóa học

Bùi Hữu Tài và cộng sự


Hình 1: Cấu trúc hố học của hợp chất 1-3

Hình 2: Một số tương tác HMBC (H→C) chính của hợp chất 1 và 2
thu được các phân đoạn SNW1-SNW4 Phân đoạn
SNW3 được phân tách bằng sắc ký cột silica gel và
rửa giải với hệ dung môi diclorometan/metanol/nước
(4:1:0 1, v:v:v) thu được hai phân đoạn SNW3A và
SNW3B Phân đoạn SNW3B tiếp tục được chạy sắc
ký cột sử dụng chất hấp phụ RP-18, giải hấp bằng hệ
dung môi axeton/nước (1:2, v:v) thu được hai hợp
chất 1 (21,0 mg) và 2 (16,0 mg) Phân đoạn SNW4
cũng được phân tách trên cột sắc ký silica gel và rửa
giải bằng hệ dung môi diclorometan:metanol:nước
(5:1:0,1, v:v:v) thu được hai phân đoạn SNW4A và
SNW4B Hợp chất 3 (43,0 mg) được phân lập từ
phân đoạn SNW4A bằng sắc ký cột silica gel, rửa
giải bằng hệ dung môi diclorometan:axeton:nước
(1:4:0,3, v:v:v).
Solasonine (1): Bột vơ định hình màu trắng;
Cơng thức phân tử C45H73O16N; HR-ESI-MS: m/z
884,5004 [M+H]+ (tính tốn cho cơng thức
C45H74O16N, 884,5008). 1H-NMR (500 MHz,
pyridin-d5) và 13C-NMR (125 MHz, pyridin-d5), xem
bảng 1
Solamargine (2): Bột vơ định hình màu trắng;
Cơng thức phân tử C45H73O15N; HR-ESI-MS: m/z
868,5049 [M+H]+ (tính tốn cho cơng thức
C45H74O15N, 868,5058); 1H-NMR (500 MHz,
pyridin-d5) và 13C-NMR (125 MHz, pyridin-d5), xem


bảng 1
Khasianine (3): Bột vơ định hình màu trắng;
Cơng thức phân tử C39H63O11N; HR-ESI-MS: m/z
722,4474 [M+H]+ (tính tốn cho cơng thức
C39H64O11N, 722,4479); 1H-NMR (500 MHz,
DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), xem
bảng 1
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Mẫu lu lu đực được chiết siêu âm với metanol Cặn
chiết metanol tiếp tục được trộn đều trong nước và
chiết lần lượt với các dung môi tăng dần độ phân
cực (n-hexan, diclorometan, etyl axeat) Lớp nước
nhận được sau khi chiết loại phần dung môi hữu cơ
được phân tách trên các cột sắc ký cột sử dụng chất
hấp phụ khác nhau (silica gel, pha đảo RP-18, diaion
HP-20) thu được ba hợp chất 1-3.
Hợp chất 1 phân lập được dưới dạng bột vơ định
hình màu trắng Cơng thức phân tử của 1 được xác
định là C45H73O16N dựa trên pic ion giả phân tử trên
phổ khối lượng phân giải cao tại m/z 884,5004
[M+H]+ (tính tốn cho cơng thức C45H74O16N,
884,5008) và tín hiệu của 45 nguyên tử carbon trên
phổ 13C-NMR. Phân tích phổ 1H-NMR và HSQC
của 1 nhận thấy xuất hiện các tín hiệu bao gồm: tín

© 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim

www.vjc.wiley-vch.de


297


Bài nghiên cứu

Các hợp chất spirosolane alkaloid từ...
Bảng 1: Dữ kiện phổ NMR của 1-3 và các hợp chất tham khảo
1

C

#

Ca

Ca,b

1
2
3
4

37,4
30,1
78,3
38,8

37,5
30,1
77,5

38,8

5
140,7 140,9
6
121,6 121,7
7
32,5
32,5
8
32,5
31,7
9
50,3
50,3
10
37,1
37,5
11
21,1
21,1
12
40,1
40,1
13
40,6
40,6
14
56,7
56,7

15
31,7
32,5
16
78,7
78,8
17
63,5
63,5
18
16,5
16,5
19
19,3
19,4
20
41,5
41,6
21
15,6
15,6
22
98,2
98,3
23
34,6
34,6
24
31,1
31,6

25
31,7
31,6
26
47,9
48,0
27
19,7
19,7
3-OGal
1′
100,4 100,4
2′
76,3
74,9
3′
84,8
84,9
4′
70,2
70,4
5′
74,9
75,0
62,4
62,5
6′
2′-ORha
1′′
102,0 102,2

2′′
72,4
72,6
3′′
72,7
72,8
4′′
74,0
74,2
5′′
69,3
69,4
6′′
18,5
18,6
3′-OGlc
1′′′
105,7 105,8
2′′′
74,8
76,5
3′′′
78,7
78,5
4′′′
71,4
71,6
5′′′
78,3
78,3

61,8
62,6
6′′′

H (mult., J = Hz)
1,69 (m)/0,92 (m)
2,09 (m)/1,86 (m)
3,94 (m)
2,78*
2,73*
5,31 (br s)
1,85 (m)/1,21 (m)
1,62 (m)
0,87 (m)
1,40 (m)
1,68 (m)/1,09 (m)
1,07 (m)
2,04 (m)/1,47 (m)
4,40 (m)
1,74 (m)
0,85 (s)
1,04 (s)
1,95 (m)
1,07 (d, 6,5)
1,73 (m)/1,70 (m)
1,60 (m)/1,25 (m)
1,54 (m)
2,74*
0,79 (d, 6,0)
a,c


4,91 (d, 7,5)
4,68 (dd, 7,5, 9,0)
4,30 (m)
4,81 (br s)
3,93 (m)
4,35*
4,23*
6,28 (br s)
4,88 (br s)
4,58 (m)
4,26 (m)
4,90 (m)
1,67 (d, 6,5)
5,17 (d, 7,5)
4,01 (m)
4,17 (m)
4,15 (m)
3,90 (m)
4,45 (br d, 12,0)
4,27*

2
Ca

Ca,b

37,5
30,1
78,3

38,8

37,3
29,9
78,0
38,7

@

140,8 140,6
121,7 121,7
32,4 32,1
32,4 31,5
50,3 50,1
37,1 36,9
21,1 20,9
40,1 39,8
40,6 40,4
56,7 56,4
31,5 32,3
78,7 78,8
63,4 63,2
16,5 16,3
19,3 19,2
41,6 41,5
15,6 15,5
98,2 98,2
34,6 34,3
31,0 30,8
31,7 31,1

48,0 47,6
19,7 19,5
3-OGlc
100,2 100,0
78,2 77,8
72,5 77,5
77,7 78,5
76,7 76,5
61,3 61,0
4′-ORha
101,8
72,5
72,5
73,9
69,3
18,5
2′-ORha
102,7
72,5
72,5
73,7
70,3
18,5

H (mult., J = Hz)
1,71 (m)/0,97 (m)
2,07 (m)/1,82 (m)
3,88 (m)
2,78*
2,69 (dd, 12,0, 12,0)

5,30 (br s)
1,83 (m)/1,20 (m)
1,67 (m)
0,88 (m)
1,43 (m)
1,69 (m)/1,08 (m)
1,08 (m)
2,04 (m)/1,44 (m)
4,48 (m)
1,82 (m)
0,86 (s)
1,03 (s)
1,98 (m)
1,12 (d, 6,5)
1,71 (m)
1,61 (m)/1,26 (m)
1,53 (m)
2,78*
0,79 (d, 6,0)
a,c

4,92*
4,16 (m)
4,16 (m)
4,30 (dd, 9,0, 9,0)
3,63 (m)
4,19 (br d, 11,5)
4,06 (dd, 4,0, 11,5)

101,8

72,1
72,4
73,6
69,3
18,4

6,28 (br s)
4,81 (br s)
4,60 (dd, 2,5, 9,5)
4,35 (dd, 9,5, 9,5)
4,92 (m)
1,74 (d, 6,5)

102,6
7211
72,3
73,5
70,2
18,2

5,76 (br s)
4,66 (br s)
4,52 (br d, 9,5)
4,33 (dd, 9,5, 9,5)
4,83 (m)
1,59 (d, 6,5)

3
$


Ca

Cb,d

37,4
30,2
78,3
39,3

36,8
29,2
77,1
38,3

140,7 140,4
121,7 121,1
32,3
31,7
32,5
31,0
50,3
49,6
37,0
36,4
21,2
20,4
40,1
39,4
40,6
39,8

56,7
55,9
31,6
31,6
78,7
77,7
63,5
62,3
16,5
16,1
19,4
19,1
41,6
40,8
15,6
15,2
98,3
97,4
34,6
33,7
31,1
30,3
31,6
30,6
48,0
47,1
19,7
19,5
3-OGlc
102,7 100,6

75,5
73,7
77,0
75,3
78,3
76,6
76,6
75,2
61,6
60,1
4′-ORha
102,4 100,5
72,5
70,7
72,8
70,6
73,9
71,9
70,3
68,6
18,5
17,7

H (mult., J = Hz)
1,79 (m)/0,98 (m)
1,80 (m)/1,48 (m)
3,44 (m)
2,37 (m)
2,13 (dd, 11,5, 11,5)
5,33 (br s)

1,87 (m)/1,15 (m)
1,57 (m)
0,90 (m)
1,48 (m)/1,40 (m)
1,70 (m)/1,11 (m)
1,03 (m)
1,95 (m)/1,51 (m)
4,18 (m)
1,69 (m)
0,75 (s)
0,97 (s)
1,75 (m)
0,86 (d, 7,0)
1,52 (m)/1,41 (m)
1,50 (m)/1,25 (m)
1,42 (m)
2,51 (m)/2,37 (m)
0,77 (d, 6,5)
c,d

4,27 (d, 7,5)
2,95 (m)
3,16 (m)
3,33 (m)
3,23 (m)
3,58*
3,43*
4,69 (br s)
3,60 (br s)
3,40 (m)

3,18 (m)
3,84 (m)
1,09 (d, 6,0)

đo trong pyridin-d5, b)125 MHz, c)500 MHz, d)đo trong DMSO-d6, #C của solamargine[4], @C của solasonine[4], $C của khasianine[5], *)Tín hiệu bị
chồng lấp.
a)

© 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim

www.vjc.wiley-vch.de

298


Bài nghiên cứu
hiệu của ba proton anome tại δH 6,28 (br s), 5,17 (br
s), và 4,91 (d, J = 7,5 Hz); tín hiệu của một proton
olefin tại δH 5,31 (br s); tín hiệu của ba nhóm metyl
bậc 2 tại δH 1,67 (d, J = 6,5 Hz), 1,07 (d, J = 6,5 Hz),
và 0,79 (d, J = 6,0 Hz); hai nhóm metyl bậc 3 tại δH
1,04 (s) và 0,85 (s) Phổ 13C-NMR và DEPT của 1
cho biết sự có mặt của 45 cacbon bao gồm bốn
cacbon không liên kết với hydro, 24 nhóm methine,
12 nhóm metylen, và 5 nhóm metyl Các tín hiệu
phổ 1H- và 13C-NMR mà đặc biệt là sự xuất hiện của
tín hiệu cacbon khơng liên kết với hydro tại δC 98,3
gợi ý hợp chất 1 là một spirosolane alkaloid
glycoside.[4] Cặp tín hiệu cacbon olefin tại δC 140,9
(C) và 121,7 (CH) đặc trưng cho sự có mặt của một

liên kết đơi tại C-5/C-6 của khung sterol Tín hiệu
của ba proton/cacbon anome (δC/δH: 105,8/5,17,
102,2/6,28, 100,4/4,91) cho biết sự có mặt của ba
đơn vị đường Việc quy kết các giá trị phổ 1H- và
13
C-NMR cũng như xác định vị trí các nhóm thế
trong cấu trúc của 1 được thực hiện dựa trên các
phân tích phổ HSQC và HMBC Tương tác HMBC
giữa H-19 (δH 1,04) với cacbon C-1 (δC 37,5)/C-5
(δC 140,9)/C-9 (δC 50,3)/C-10 (δC 37,5) cho phép
xác định vị trí nhóm metyl tại C-10 Các tương tác
HMBC giữa H-18 (δH 0,85) với cacbon C-12 (δC
40,1)/C-13 (δC 40,6)/C-14 (δC 56,7)/C-17 (δC 63,5),
giữa H-21 (δH 1,07) với carbon C-17 (δC 63,5)/C-20
(δC 41,6)/C-22 (δC 98,3) cho phép xác định vị trí của
hai nhóm metyl khác lần lượt tại C-13 và C-20 Vị
trí nhóm metyl cịn lại ở C-25 trên khung aglycone
cũng được chỉ ra bởi tương tác HMBC giữa H-27
(δH 0,79) với cacbon C-24 (δC 31,6)/C-25 (δC
31,6)/C-26 (δC 48,0) Cấu hình tại C-22 được xác
định là ‘R’ bởi giá trị độ chuyển dịch hóa học của
C-23 (δC 34,6) đặc trưng cho các hợp chất
spirosolane alkaloid phân lập từ chi Solanum.[6] Bên
cạnh tín hiệu của 27 cacbon thuộc phần aglycon, tín
hiệu của 18 cacbon cịn lại thuộc hợp phần đường
cho thấy chúng gồm 3 đơn vị đường hexose Đồng
thời, phần đường liên kết với aglycone tại C-3 cũng
được xác nhận bởi tương tác giữa proton anome H-1′
(δH 4,91) với carbon C-3 (δC 77,5) Hơn nữa, sự xuất
hiện tín hiệu của một nhóm metyl bậc 2 thuộc hợp

phần đường (δC/δH 18,6/1,67) đã gợi ý cho sự có mặt
của một đơn vị đường rhamnose Đồng thời, dạng
tín hiệu của H-4′ tại δH 4,81 (br s) gợi ý cho một đơn
vị đường galactose Bộ tín hiệu cacbon của đơn vị
đường còn lại tại δC 105,8, 76,5, 78,5, 71,6, 78,3, và
62,6 đặc trưng cho một đơn vị đường glucopyranose
ở cuối mạch chuỗi saccharide Cuối cùng với các
tương tác HMBC bao gồm Rha H-1″ (δH 6,28)/Gal
C-2′ (δC 74,9), Glc H-1″′ (δH 5,17)/Gal C-3′ (δC 84,9)
xác nhận cho các liên kết O-glycoside giữa Rha C-1″
và Gal C-2′, giữa Glc C-1″′ và Gal C-3′ Từ những
dẫn chứng trên cho phép xác định cấu trúc hóa học

Các hợp chất spirosolane alkaloid từ...
của 1 là solasonine Các số liệu phổ 1H- và 13C-NMR
của 1 cũng hoàn toàn phù hợp với các số liệu phổ
tương ứng của hợp chất solasonine (trong cùng dung
môi đo pyridine-d5) đã được công bố [4] Một vài sự
sai khác nhỏ về số liệu 13C-NMR tại Gal C-2′, Gal
C-5′, hay C-3 cũng được qui kết lại cẩn thận dựa
trên phân tích phổ hai chiều HMBC, HSQC, và giá
trị hằng số tương tác spin-spin của proton tương ứng
trên phổ 1H-NMR như thảo luận ở trên.
Hợp chất 2 cũng nhận được được dưới dạng bột
vơ định hình màu trắng Phân tích phổ khối lượng
phân giải cao của 2 nhận thấy xuất hiện pic ion giả
phân tử tại m/z 868,5049 [M+H]+ cho phép xác định
công thức phân tử của hợp chất 2 là C45H73O15N
(tính tốn cho cơng thức C45H74O15N, 868,5058).
Phân tích phổ 1H-NMR và HSQC của 2 nhận thấy

xuất hiện các tín hiệu bao gồm: tín hiệu của ba
proton anome tại δH 6,28 (br s), 5,76 (br s), và 4,92
(tín hiệu bị chồng lấp); một proton olefin tại δH 5,30
(br s); bốn nhóm metyl bậc 2 tại δH 1,74 (d, J = 6,5
Hz), 1,59 (d, J = 6,5 Hz), 1,12 (d, J = 6,5 Hz), và
0,79 (d, J = 6,0 Hz); hai nhóm metyl bậc 3 tại δH
1,03 (s) và 0,86 (s) Phổ 13C-NMR và DEPT của 2
cũng cho biết sự có mặt của 45 cacbon bao gồm bốn
cacbon không liên kết với hydro, 24 nhóm methine,
11 nhóm metylen, và sáu nhóm metyl Sự tương
đồng về phổ 1D-NMR giữa 2 và 1 (bảng 1) đã chỉ ra
rằng hai hợp chất này có cấu trúc phần aglycone
giống nhau Các tín hiệu phổ khác nhau được quy
kết cho sự khác nhau ở hợp phần đường Khác với 1
sự xuất hiện tín hiệu của hai nhóm metyl bậc 2 thuộc
hợp phần đường tại δC/δH 18,39/1,74 (d, J = 6,5 Hz)
và 18,23/1,59 (d, J = 6,5 Hz) gợi ý cho sự có mặt
của hai đơn vị đường rhamnose Mặt khác dạng tín
hiệu double doublet của H-4′ tại δH 4,30 (dd, J = 9,0,
9,0 Hz) và giá trị hằng số tương tác spin của nó cho
thấy đơn vị đường galactopyranse ở 1 đã được thay
thế bằng đơn vị đường glucopyranose ở trường hợp
chất 2. Đồng thời tương tác HMBC giữa H-4′ với
carbon anome Rha C-1″′ (δC 102,6), giữa proton
anome Rha H-1″′ (δH 5,76) và Glc C-4′ (δC 78,5) đã
cho thấy vị trí liên kết của một phân tử đường
rhamnose tại Glc C-4′ Vị trí liên kết của phân tử
đường rhamnose cịn lại tại Glc C-2′ tiếp đó được
khẳng định bởi tương tác HMBC giữa proton anome
Rha H-1″ (δH 6,28) và Glc C-2′ (δC 77,8). Từ những

dẫn chứng trên cho phép xác định hợp chất 2 là
solamargine Đây cũng là một steroidal alkaloid
glycoside phổ biến trong loài lu lu đực Các số liệu
phổ 1H- và 13C-NMR của 2 cũng phù hợp với các số
liệu công bố (đo trong cùng dung môi pyridin-d5)
của hợp chất solamargine, ngoại trừ có sự sai khác
của tín hiệu Glc C-3′.[4] Sự sai khác nhỏ này đã được
kiểm tra kỹ dựa trên phân tích phổ hai chiều và so
sánh với tài liệu tham khảo khác đã công bố của hợp

© 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim

www.vjc.wiley-vch.de

299


chất (robeneoside A) có cấu trúc phần đường tương
tự với hợp chất 2.[7]
Công thức phân tử của hợp chất 3 cũng được xác
định là C39H63O11N dựa trên phân tích phổ khối
lượng phân giải cao HR-ESI-MS với sự xuất hiện
của pic ion giả phân tử tại m/z 722,4474 [M+H]+
(tính tốn cho công thức C39H64O11N, 722,4479).
Cũng giống như hợp chất 1 và 2 một số tín hiệu đặc
trưng trên phổ 1H-NMR như: tín hiệu của một proton
olefin tại δH 5,33 (br s); ba nhóm metyl bậc 2 tại δH
1,09 (d, J = 6,0 Hz), 0,86 (d, J = 7,0 Hz), và 0,77 (d,
J = 6,5 Hz); hai nhóm metyl bậc 3 tại δH 0,97 (s) và
0,75 (s); một cụm các tín hiệu proton khác ở vùng

trường cao δH 0,77 ~ 2,51; và đặc biệt là tín hiệu của
ngun tử cacbon khơng liên kết với hydro tại δC
97,4 trên phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất 3 cũng là
một spirosolane alkaloid glycoside có phần khung
aglycone tương tự với 1 và 2. Tuy nhiên, sự xuất
hiện tín hiệu của hai cặp cacbon/proton anome
(δC/δH 100,6/4,27, và 100,5/4,69) cùng với tín hiệu
của 12 cacbon thuộc phần đường đã chỉ ra hợp chất
3 có chứa 2 phân tử đường hexose và sự xuất hiện
tín hiệu của một nhóm metyl bậc 2 thuộc hợp phần
đường tại δC/δH 17,7/1,06 (d, J = 6,0 Hz) cũng gợi ý
cho sự có mặt của một đơn vị đường rhamnose, Các
giá trị độ chuyển dịch hóa học của cacbon thuộc
phân tử đường cịn lại gồm C-1′ (δC 100,6), C-2′ (δC
73,7), C-3′ (δC 75,3), C-4′ (δC 76,6), C-5′ (δC 75,2),
C-6′ (δC 60,1) dự đoán đơn vị đường cịn lại là
glucose. Sự chuyển dịch về phía trường thấp của tín
hiệu Glc C-4′ (δC 76,6) và tương tác HMBC từ Rha
H-1″ (δH 4,69) tới Glc C-4′ cho phép xác định phân
vị trí liên kết tử của đường rhamnose tại Glc C-4′
Đồng thời, tương tác HMBC từ Glc H-1′ (δH 4,27)
tới C-3 (δC 77,05) cũng khẳng định vị trí liên kết của
chuỗi disaccharide này với phần khung aglycone tại
C-3. Như vậy, cấu trúc hóa học của hợp chất 3 được
xác định là khasianine, một spirosolane alkaloid

được phân lập từ loài S. khasianum Các số liệu phổ
của hợp chất 3 hoàn toàn phù hợp với các số liệu
phổ đã công bố cho hợp chất khasianine [5]
Lời cảm ơn. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong đề
tài mã số VAST.ĐLT.07/17-18.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

V. V. Chi. Dictionary of medicinal plants in Vietnam.
Vietnam Publisher of Medicine, 1, p. 1344 (2012).
E. A. Eltayeb, A. S. Al-Ansari, J. G. Roddick,
Changes in the steroidal alkaloid solasodine during
development of Solanum nigrum and Solanum
incanum, Phytochemistry, 1997, 46, 489-494.
X. Zhou, X. He, G. Wang, H. Gao, G. Zhou, W. Ye,
X. Yao. Steroidal Saponins from Solanum nigrum, J.
Nat. Prod., 2006, 69, 1158-1163.
T. Yamashita, N. Fujimura, S. Yahara, T. Nohara, S.
Kawanobu, K. Fujieda. Structures of three new
steroidal alkaloid glycosides, solaverines I, II and III
from Solanum toxicarium and S. verbascifolium,
Chem. Pharm. Bull., 1990, 38, 827-829.

S. B. Mahato, N. P. Sahu, A. N. Ganguly, R. Kasai,
O. Tanaka. Steroidal alkaloids from Solanum
khasianum: Application of 13C NMR spectroscopy to
their structural elucidation, Phytochemistry, 1980, 19,
2017-2020.
A. W. Wanyonyi, S. C. Chhabra, G. Mkoji, U. Eilert,
W. M. Njue. Bioactive steroidal alkaloid glycosides
from Solanum aculeastrum, Phytochemistry, 2002,
59, 79-84.
M. Yoshikawa, S. Nakamura, K. Ozaki, A.
Kumahara, T. Morikawa, H. Matsuda. Structures of
steroidal alkaloid oligoglycosides, robeneosides A
and B, and antidiabetogenic constituents from the
Brazilian medicinal plant Solanum lycocarpum, J.
Nat. Prod., 2007, 70, 210-4.

Liên hệ: Bùi Hữu Tài
Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam
Số 18, Hồng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
E-mail:

© 2018 Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi & Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim

www.vjc.wiley-vch.de

300




×