Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Cty cổ phần đầu tư và XNK Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.42 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế
bào mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trị quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn
vào hoạt động tài chính, hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có thể nói để sử dụng được nguồn vốn đúng mục
đích đã khó, nhưng làm sao để nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất lại là vấn đề lớn
và vơ cùng khó khăn đối với các nhà quản trị. Bởi vậy, các doanh nghiệp phải có
các biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất. Hiệu
quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập
khẩu Quảng Ninh đang phải đương đầu với những khó khăn trong hoạt động
kinh doanh: về quản lý vốn và các nguồn lực khác. Vốn đầu tư của công ty liên
tục trong một vài năm gần đây, lợi nhuận tăng lên, nhưng đang có nhiều biến
động bất thường.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu
Quảng Ninh, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, em đã chọn đề tài “Hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh
” làm chuyên đề thực tập của mình.
Với phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, trên cơ sở
phân tích các hoạt động tài chính của cơng ty, chun đề thực tập tốt nghiệp của
em nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên
tắc và nội dung trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra
các giải pháp cơ bản và thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh trong thời gian tới.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được xây thành 3 chương:
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.


Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư và
xuất nhập khẩu Quảng Ninh
Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu
tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương I
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.
Khái niệm và các đặc trưng cơ bản về vốn.
* Khái niệm về Vốn:
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần phải có vốn. Vốn là tiền đề, là yếu tố
quyết định tới mọi khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm tốt công
tác tạo lập các nhà quản lý doanh nghiệp cẩn phải hiểu rõ về các đặc trưng cơ
bản của vốn đề làm tiền đề cho việc tổ chức vốn trong doanh nghiệp mình.
Như vậy, vốn ln đóng một vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì”? các nhà kinh tế đã tốn rất
nhiều cơng sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm
riêng của mình.
Theo quan điểu của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được
khái quát hoá thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là
“một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm

khái qt lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của
vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: nhà cửa, tiền của... Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự
sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do
hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo Đavi Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện vật
và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất để
sản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của
doanh nghiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là biều hiện bằng
tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của
doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Bất cứ
doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những
khoản đầu tư cần thiếu như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật
liệu, trả lãi vay, nộp thuế... đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua cơng nghệ và máy móc thiết bị mới... để
tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hành
thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên
thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp
được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.

Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hố. Nó
giống các hàng hố khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thức, song nó có đặc điểm
khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định. Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời
quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh
doanh và sinh lời cao.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất
cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn khơng chỉ bó hẹp trong q trình sản
xuất riêng biệt mà trong tồn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến
chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra một định
nghĩa chính xác và hồn chỉnh về vốn. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách khái quát
về vốn như sau:
Vốn cảu doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham
gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dư cho chủ sở hữu. Như vậy, một doanh nghiệp, một tổ chức hay một cá nhân
nào đó có thể có tiền, nhưng tiền đó chưa hẳn là vốn. Muốn trở thành vốn tiền
phải thoả mãn các điều kiện sau;
- Tiền phải được đảm bảo bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được
sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Tức là chỉ những giá trị
tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mới được gọi là VKD.

- Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định đủ để tiến hành
đầu tư kinh doanh.
- Khi có đủ lượng tiền, tiền phải được vận động vì mục đích sinh lời.
Qua các định nghĩa trên ta thấy: Để tiền hánh được quá trình sản xuất kinh
doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Trong thời kỳ bao cấp,
phần lớn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là do Nhà nước cấp phát, lãi lỗ
đều do Nhà nước chịu nên các doanh nghiệp chưa quan tâm tới việc tạo ra giá trị
thặng dư. Nhưng hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc
liệt, lời ăn lỗ chịu, thì việc tạo ra giá trị thặng dư là địi hỏi cấp thiết đối với mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ta cần phải nhận thức
đẩy đủ hơn về các đặc trưng của vốn kinh doanh.
* Các đặc trưng của vốn kinh doanh.
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản. Chẳng hạn: Vốn được biểu hiện
bằng giá trị của những tài sản vơ hình và hữu hình (đất đai, máy móc, ngun vật
liệu bản quyền phát minh sáng chế...). Cùng với sự phát triển của khoa học cơng
nghệ và những địi hỏi gắt gao của nền kinh tế thị trường thì những tín dụng này
càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
- Vốn phải được vận động sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng đó
khơng phải là đồng tiền nằm một chỗ, đồng tiền chết mà nó phải được vận động
để sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện,
nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình luân chuyển phải là giá
trị, là tiền với giá trị lớn hơn để đảm bảo có lãi.
- Vốn phải được tích tụ tập trung tới một lượng nhất định mới có thể đáp ứng
được nhu cầu SXKD và phát huy được tác dụng. Vì thê, trong quá trình đầu tư
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp không những phải khai thác vốn tiềm
năng mà cịn phải tìm phương thức thu hút, tập trung vốn từ các nguồn khác:
Vốn liên doanh, vốn vay các tổ chức tín dụng, phát hành chứng khốn.
- Vốn có giá trị về thời gian. Chẳng hạn, khi tiến hành đầu tư vào một dự án
kinh doanh nào đó phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn. Vì trong nền
kinh tế thị trường do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như: giá cả thay đổi, lạm
phát, tiến bộ khoa học không ngừng phát triển... Nên sức mua của đồng tiền ở
mỗi thời điểm khác nhau cũng có giá trị khác nhau.
- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường khơng thể
có nguồn vốn vơ chủ, nó phải được gắn với chủ sở hữu nhất định vì có như vậy
mới đảm bảo vốn được quản lý một cách chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả.
- Trong nền kinh tế thị trường, vồn phải được quan niệm là một hàng hoá hàng hố đặc biệt. Những người sẵn có vốn và những người cần vốn có thể trao
đổi với nhau thơng qua thị trường tài chính. ở đây quyền sở hữu vốn khơng di
chuyển mà chỉ có quyền sử dụng được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Khi đó để
có quyền sử dụng vốn, người vay phải trả cho người cho vay lãi suất nhất định,
tỷ lệ này được xác định theo quan hệ cung – cầu vốn trên thị trường.
1.1.2.
Phân loại vốn
Để có thể quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả bước đầu tiên mà người quản
lý doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn. Đây là công việc được các
doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển rất quan tâm vì nó ảnh hưởng
rất nhiều tới chi phí vốn và cơ cấu huy động vốn. ở các nước đang phát triển,
các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa nhiều nên việc phân loại
vốn chưa được mọi người quan tâm. Tuy nhiên việc phân loại vốn tại các doanh
nghiệp ngày nay cũng rất đa dạng và phong phú, do vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự lựa chọn phương thức phân loại vốn sao cho phù hợp với
doanh nghiệp mình.
* Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh: phân thành hai loại là
Vốn sản xuất và Vốn đầu tư:

- Vốn sản xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá trình hiện tại phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Đó là số tiền lãi, tiền tài sản hữu hình, vơ hình... dùng
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chun đề thực tập tốt nghiệp
trong việc hình thành cơng việc sản xuất, duy trì và phát triển hoạt động của
doanh nghiệp. Hiệu quả của nó được đánh giá thơng qua sự phát triển của doanh
nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn đầu tư: Là loại vốn phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong
tương lai. Số lượng vốn đầu tư phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn đầu tư sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các đối
thủ cạnh tranh và do tính phức tạp của nhu cầu ngày càng tăng. Việc huy động
đủ số lượng, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề mà mọi
doanh nghiệp luôn luôn quan tâm và dốc sức để hồn thiện cơng việc đó.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì toàn bộ vốn của doanh nghiệp được
chia thành nợ vay và vốn của chủ sở hữu. Đây là cách phân loại cơ bản và phổ
biến trong nền kinh tế thị trường. Hai loại vốn này có mối quan hệ đặc biệt với
nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu tối ưu của doanh nghiệp.
- Vốn của chủ sở hữu: là loại vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp tài trợ và
giữ lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với các loại vốn này doanh nghiệp
khơng phải hồn trả những khoản tiền đã huy động được trừ khi doanh nghiệp
đóng cửa. Tuy nhiên các chủ sở hữu có thể giảm vốn bằng cách giảm ngân sách
nhà nước hay mua lại cổ phiếu... Chi phí chủ sở hữu là chi phí cơ hội cho việc
sử dụng vốn. Trong trường hợp huy động vốn cổ phần, chi phí vốn là lợi tức u
cầu của các cổ đơng. Do tính dài hạn và gần như khơng hồn trả, vốn chủ sở hữu

có độ an toàn rất cao.
- Vốn vay: Những người tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải là
chủ sở hữu doanh nghiệp. Đặc trưng của loại vốn này là doanh nghiệp phải tiền
hành hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả
cho các khoản nợ vay. Mức lãi suất hay chi phí phả trả cho nợ vay thường ổn
định và được thoả thuận trước khi vay. Huy động nợ vay rủi ro hơn huy động
vốn chủ sở hữu song đôi khi các doanh nghiệp lại thích sử dụng nơ vay do một
đặc điểm hết sức quan trọng. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ
khơng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi, lợi tức dành cho chủ sở
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế khơng được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ
như nợ vay. Đặc điểm nay hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới việc hình thành cơ
cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hố giá trị của vốn chủ sở hữu.
Nhìn chung đây là hai cách phân loại rất cơ bản và phổ biến trong nền
kinh tế thị trường. Nó giúp cho người sử dụng có thể thấy được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp khi xem xét về mặt kinh tế. Về mặt pháp lý, người sử
dụng có thể thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký
kinh doanh với nhà nước, về số tài sản đã hình thành từ vốn vay ngân hàng.. Còn
nhiều cách phân loại vốn khác, như vốn cố định và vốn lưu động, phân chia theo
khoản mục. Mỗi cách phân loại sẽ phục vụ những mục đích nhất định.
* Căn cứ vào đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình
kinh doanh. Khi căn cứ vào đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình kinh doanh có thể chia vốn của doanh nghiệp thành bộ phận: Vốn cố
định và Vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp:

Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về tài sản cố đinhk (bao
gồm cả tài sản cố định vơ hình và tài sản cố định hữu hình). Hay nói cách khác
vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm, giá trị được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản úâtm
hồn thành vịng ln chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố
định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý vốn cố định
cần phải hiểu những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định và các tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn (từ 10
triệu đồng trở lên), thời gian sử dụng dài (có thời gian sử dụng tối thiểu là 1
năm), có chức năng là tư liệu lao động. Trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất tài sản cố định được cụ thể hóa như sau:

Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá
trình sản xuất nhưng giá trị thì giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải loại
khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Một bộ phận tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản cố
định.
+ Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra và
bộ phận này sẽ chuyển hoá khi bán được sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến

khi bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận động. Như
vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nói chung tài sản cố định khơng bị thay
đổi hình thái hiện vật nhưng tính năng cơng suất thì bị giảm dẩn, tức là bị hao
mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đo.
Bộ phận giá trị hao mịn đó đã chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được
tính vào chi phí khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất ài sản cố định khi
chúng bị hư hỏng hoàn toàn phải loại ra khỏi q trình sản xuất đó nhằm duy trì
năng lực sản xuất bình thường của doanh nghiệp.
Chính đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị tài sản cố định đã quyết định
đặc điểm lưu thông và chu chuyển của vốn cố định, đó là khi tham gia vào quá
trình sản xuất, vốn cố định đã bao gồm hai bộ phận.
+ Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn sẽ gia nhập vào giá thành sản
phẩm và được tích luỹ lại khi sản phẩm được tiêu thụ.
+ Bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của tài sản cố định chính thức từ đặc
điểm này của vốn cố định cũng như tài sản cố định mà khi đánh giá tài sản cố
định cần có các đại lượng như giá trị ban đầu (nguyên giá), giá trị còn lại của tài
sản cố định.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các phương
pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định. Thơng thường có các cách phân loại
sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, theo phương pháp này toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: Là những tài sản cố
định vơ hình và hữu hình được trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh

doanh cơ bản của doanh nghiệp như nhà xưởng, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc, bản quyền tác giả, phát minh sáng chế...
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: Là các tài sản dùng
cho sản xuất kinh doanh phụ trợ, nhà cửa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và
tài sản cố định cho thuê.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp này, căn
cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định phân thành các loại
như sau:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định khơng cần dùng và chờ thanh tốn.
Tuỳ theo từng yêu cầu quản ý mà sử dụng từng phân cách phân loại tài sản cố
định cho phù hợp, từ đó có các biện pháp quản lý và bảo tồn vốn cố định có
hiệu quả.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn được ứng ra để hình thành các
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thường xuyên. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một tuần hoàn liên tục và hồn thành
một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất
không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp dựa theo vai trị của nó trong q trình
tái sản xuất được chia làm ba loại:
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm, vốn ngun
liệu chính vật liệu phụ tùng thay thế cơng cụ nhỏ...
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế.
+ Vốn lưu động nằm trong q trình lưu thơng bao gồm: Vốn tiền tệ vốn trong
thanh toán...
Phan Đức Hà


Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lưu
động có thể chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hố, vốn nguyên liệu chính, vật liệu phụ.
+ Vốn tiền tệ: Gồm vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
* Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc
hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết
cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thuận lợi trong việc xem xét các
hình thức huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố
trong quá trình kinh doanh, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt đọng kinh doanh, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, cách phân loại
này cịn giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có thể lập các kế hoạch tài chính,
hình thành các dự định về tổ chức các nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác
định quy mô sản lượng vốn cần thiết.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thể chia làm hai nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt

động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi
nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhượng thanh lý tài
sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngồi để có thể đáp ứng cho h oạt động sản xuất kinh doanh của mình như:

Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn vay của Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ
người cung cấp, liên doanh liên kết, thuế tài chinh và các khoản nợ khác.
Mỗi cách huy động vốn có những ưu nhược điểm riêng. Nguồn vốn bên trong
doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp chủ động, linh hoạt sử dụng vốn cho sự
phát triển của doanh nghiệp mình và khơng phải chịu chi phí cho việc sử dụng
vốn. Tuy nhiên, từ lợi thế khơng phải chịu chi phí sử dụng vốn thường dẫn đến
việc sử dụng vốn bên trong của doanh nghiệp thường kém hiệu quả. Ngược lại,
việc sử dụng nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp phải trả một chi
phí nhất định. Chính điều này địi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu
quả và phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử dụng vốn. Bởi nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn bên ngoài kém hiệu quả hay do nhiều tác động bất lợi từ bên ngồi, thì
nợ vay sẽ thành những gánh nặng và doanh nghiệp sẽ phải hứng chịu những rủi
ro. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho sự xem xét huy động nguồn vốn của
doanh nghiệp đang hoạt động.
* Căn cứ vào nguồn tài trợ: Căn cứ vào nguồn tài trợ nguồn vốn doanh nghiệp
có thể được chia thành hai loại.
- Nguồn vốn ngắn hạn: Đây là các khoản huy động được từ những người cho
vay, có thời hạn ngắn và khơng phải là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh

nghiệp.
- Nguồn vốn dài hạn: Đây là các khoản vay huy động được từ người cho vay
và người chủ sở hữu, có thời hạn dài, là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh
nghiệp. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những quyết
định như khi nào thì sử dụng nguồn nợ vay, khi nào thì sử dụng VCSH.
1.1.3.
Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường địi hỏi phải có một
lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ
khơng có bất cứ sự hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sẽ là không tưởng nếu
nghĩ rằng có thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà khơng
có vốn hoặc khơng có đủ vốn. Nói một cách khác vốn có vai trị đặc biệt quan
trọng để bắt đầu, duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp. Để bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp cần mua sắm máy
móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng hay th cơng sở, muớn nhân cơng... Vì
vậy trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần tới một lượng vốn rất lớn và phải huy
động vốn. Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự
án mang lại lợi nhuận. Khơng có vốn thì các dự án sản xuất kinh doanh, các cơ
hội kinh doanh mang nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ và sẽ chỉ là dự định, kế hoạch.
Mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược duy trì và phát triển trên thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh
nghiệp có khả năng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư cho quảng cáo... nhằm
tăng cường cạnh tranh trước các đối thủ.

Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách Nhà nước
và qua nguồn tín dụng lãi suất thấp của ngân hàng. Có thể nói trong thời kỳ bao
cấp vốn của doanh nghiệp Nhà nước hầu như được bao cấp “cho không”. Khi sử
dụng đồng vốn doanh nghiệp chỉ lo sao cho làm được kế hoạch nhà nước giao
cịn thực tế lãi lỗ khơng cần quan tâm, nếu thiếu nhà nước sẽ bù lỗ. Chính vì vậy
vấn đề khai thác thu hút vốn khơng được đặt ra như một u cầu cấp bách, có
tính sồng còn đối với doanh nghiệp. Việc khai thác đảm bảo vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trở lên hết sức thụ động. Điều này đã một mặt thủ tiêu tính chủ
động của một doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu vốn
trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu để giải thích tại sao trong thời kỳ bao cấp
lại vắng mặt và khơng cần thiết có thị trường vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các khoản bao cấp về vốn qua cấp
phát của ngân sách Nhà nước khơng cịn nữa, doanh nghiệp Nhà nước phải trang
trải mọi chi phí và bảo đảm kinh doanh có lãi, phải tổ chức và sử dụng đồng vốn
có hiệu quả. Mặt khác doanh nghiệp phải bảo tồn số vốn được giao kể cả khi có
trượt giá, phải chủ động tìm kiếm bạn hàng, đầu tư đổi mới trong hoạt động kinh
doanh. Nếu không làm cho vốn sinh sơi nảy nở, khơng bảo tồn và phát triển vốn
tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nguy cơ phá
sản là khó tránh khỏi.
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với vai trò quan trọng to lớn như vậy nên việc bảo tồn và tăng trưởng vốn
là một nguyên lý, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn trăn
trở là: Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào? Làm thế nào để doanh nghiệp

có thể huy động vốn tối đa từ mọi nguồn vốn với chi phí thấp nhất và một cơ cấu
tối ưu?
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường là tối đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn
một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Tuy
nhiên, để hiểu thế nào về “hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp” thì lại là
vấn đề làm đau đầu các nhà nghiên cứu kinh tế và những người làm kinh tế. Quả
thực ngày nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác về hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. Dưới đây chỉ xin đưa ra một số quan niệm thông dụng hay
được biết đến về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là số lượng sản phẩm tăng, doanh thu
cao tức là doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và sử dụng vốn có hiệu quả. Xét
trên một khía cạnh nào đó, sản lượng và doanh thu cũng một phần nào đó phản
ánh những kết quả và sự cố gắng của doanh nghiệp. Bởi doanh nghiệp có thể tiêu
thụ được nhiều sản phẩm tức là sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng thích
ứng với thị trường cao. Song sản lượng hay doanh thi vốn dĩ chỉ là các chỉ tiêu
tổng hợp về quy mô mà chưa phải là chi tiêu chất lượng. Sự gia tăng của số
lượng sản phẩm hay doanh thu có thể là do doanh nghiệp mở rộng quy mô, sử
dụng thêm vốn, lao động và các yếu tố đầu vào hoặc chỉ đơn giản là sự tăng giá
cả do các nguyên nhân khác. Vì vậy khơng chỉ căn cứ vào các chỉ tiêu đó để
đánh giá doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay chưa.
- Lại có quan điểm cho rằng hiệu qả sử dụng vốn có thể được đánh giá qua tốc
độ quay vòng vốn. Đứng trên quan điểm này tốc độ quay vòng vốn càng nhanh
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16



Chun đề thực tập tốt nghiệp
thì doanh nghiệp có thể được xem như là đã sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên,
có thể thấy rằng tốc độ quay vịng vốn còn phụ thuộc vào yếu tố khác như cơ cấu
vốn hay cấu tạo hữu cơ của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thơng qua lợi ích kinh tế. Tức là
hiệu quả sử dụng vốn được coi là cao khi doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của
doanh nghiệp. Như vậy, quan điểm cho rằng khi doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi
nhuận cao có thể xem như là doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả trong
việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, để có được tỷ suất lợi nhuận cao, doanh nghiệp
phải đạt được hiệu quả cao trong hàng loạt các hoạt động của quá trình sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó doanh nghiệp cịn phải quan tâm
tới các mục tiêu khác về mặt xã hội cũng không kém phần quan trọng.
Như vậy, tuỳ theo từng cách tiếp cận và tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà
có cách hiểu về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là khác nhau. Tuy
nhiên, theo như đã đề cập ở trên, quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình
liên tục và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Do đó việc đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp muốn được khách quan và chuẩn xác đòi hỏi phải sử
dụng một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh quá trình sử dụng vốn trong tất cả các
khâu, các giai đoạn của q trình kinh doanh. Tuy nhiên, do khn khổ luận văn
có hạn, nên hiệu quả sử dụng vốn chỉ dừng lại ở phạm vi hiệu quả tài chính và
chưa đề cập tới hiệu quả kinh tế nói chung.
Có thể hiểu tóm tắt về hiệu quả sử dụng vốn như sau:
- Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận.
- Ngồi khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để
tăng số vốn hiện có nhằm mở rồng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi nhuận
so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ
tiêu về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân

bổ vốn.

Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp
vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đính tối đa hố lợi ích của
chủ sở hữu và tối thiểu hố chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu
quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở Việt Nam
các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn đề làm thế nào sử
dụng vốn có hiệu quả, rất nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ) cho rằng bây giờ chưa thích hợp hoặc khơng mấy quan tâm tới vấn đề
này. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng khơng hề biết doanh
nghiệp mình sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng? Song khi mà nền kinh tế thị
trường ngày càng sôi động, nhưng cũng khơng kém phần khắc nghiệt thì các
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề này nhiều hơn. Khi đó doanh nghiệp
khơng chỉ quan tâm làm sao có thể sử dụng vốn có hiệu quả, mà cịn phải tìm
cách làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố lao động, vốn và cơng nghệ trong đó vốn đóng vai trị quan trọng
nhất và là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở
phân chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cịn tài sản chính là các
hình thái biểu hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện việc các doanh
nghiệp quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của mình
“Bất kỳ một sự gia tăng nào bên tài sản của doanh nghiệp cũng phải được tăng ít

nhất một khoản mục bên nguồn vốn”. Do đó quản lý sử dụng vốn và tài sản là
nội dung quan trọng không thể tách rời trong quản trị tài chính. Mục tiêu quan
trọng nhất của quản lý của sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu
quả, bảo tồn và phát triển vốn.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm của
mỗi doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm
được những chi phí khơng cần thiết trong hoạt động.

Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Cơ cấu vốn:
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một
lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần phải có
một cơ cấu hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu tư vào tài sản ra sao, hợp
lý hay chưa hợp lý, ta có:

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ trọng tài sản cố định = -------------------------------------------Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản lưu động = 1 – tỷ trọng tài sản cố định
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có

bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại
hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ cấu
vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. Nếu bố
trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ dẫn đến thừa hoặc thiếu một
loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hưởng khơng tốt tới doanh nghiệp.
* Vịng quay tồn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong thời kỳ, nó phản ánh
một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy
đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vịng quay tồn bộ vốn = -------------------------------------Tổng số vốn
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kỳ thu tiền bình quân:
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả là
tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứng
đọng trong khâu thanh tốn càng nhiều, có ảnh hưởng khơng tốt tới doanh
nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi và
chỉ tiêu kỳ thu tiền bình qn với mục đích thơng tin về khả năng thu hổi vốn
trong thanh tốn. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = ------------------------------Doanh thu bình quân ngày
Các khoản phải thu x 360
Hoặc = ------------------------------------------Doanh thu
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Lợi nhuận sau thuế
+ Mức doanh lợi vốn cố định = ------------------------------------------Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Trong đó vốn cố định được tính như sau:
Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ
+ VCĐ bình quân trong kỳ = ----------------------------------------------------------2

Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn cố định bình quân
+ Hàm lượng vốn cố định = -----------------------------------------Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng vốn cố
định.
Doanh thu thuần
+ Hiệu quả sử dung vốn cố định = ----------------------------------Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo được mấy đồng doanh thu
thuần
Công suất thực tế
+ Hệ số sử dụng công suất TSCĐ= ---------------------------Công suất thiết kế
Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giữa các năm,
các kỳ với nhau để dxem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng có thể so
sánh giữa các donah nghiệp trong cùng ngành, cùng lĩnh vực để xét khả năng
cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay khơng, từ đó rút ra
những ưu điểm, khuyết điểm và kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý.
* Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động:
Lợi nhuận sau thuế

+ Mức doanh lợi của vốn lưu động = ------------------------------------------------Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tao ra mấy đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Trong
đó vốn lưu động được tính như sau:

Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ bình quân tháng = -----------------------------------------------------------2
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng
VLĐ bình quân quý = ---------------------------------------------------------------3
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 4 quý
VLĐ bình quân năm = -----------------------------------------------------4
V1/2 + V2 + V3 + ..... + Vn/2
= --------------------------------------------n–1
(V1, V2, V3... là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng)
Doanh thu thuần
+ Số vòng quay của vốn lưu động = --------------------------------------Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong
một năm vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tăng và ngược
lại.
360
+ Thời gian một vòng luân chuyển = --------------------------------------------Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vịng. Thời gian ln chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, đảm


Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Vốn lưu động bình quân
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = --------------------------------------Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và TSLĐ thì
khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một
trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt quan tâm.
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính và so sánh
các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận
+ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = -------------------------Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
vốn lợi nhuận, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = ---------------------------------------Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu, phản ánh khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt hay còn
yếu kém.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
Nếu như ở phần trên chúng ta đã nghiên cứu những chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì trong phần này chúng ta sẽ xem xét các

nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá được
doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng, chúng ta phải xem xét rất
nhiều chỉ tiêu. Nhưng trước tiên hiệu quả của mỗi đồng vốn được đem ra sử
Phan Đức Hà

Lớp: TCDN_BN K16



×