Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sinh hoc THPT le thi duyen THCSTHPT thong nhat yen dinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT KẾ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
ÔN TẬP PHẦN DI TRUYỀN HỌC – SINH HỌC 12
(Chương trình chuẩn)

Người thực hiện: Lê Thị Duyên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: THCS&THPT Thống Nhất
SKKN thuộc mơn: Sinh học

THANH HĨA NĂM 2015

1


MỤC LỤC
Nội dung
Phần I. Đặt vấn đề
1. Lí do khách quan
2. Lí do chủ quan
Phần II. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
1.1. Cơ sở khoa học
1.2. Cơ sở pháp lí
II. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi


2.2. Khó khăn
III. Hướng dẫn học sinh thiết kế sơ đồ tư duy trong ôn
tập phần Di truyền học – Sinh học 12 (Chương trình
chuẩn)
3.1. Khái niệm sơ đồ tư duy là gì?
3.2. Các bước thiết kế một sơ đồ tư duy
3.3. Hướng dẫn học sinh thiết kế sơ đồ tư duy
3.4. Thiết kế sơ đồ tư duy trong “Ôn tập phần Di truyền
học” – Sinh học 12 (Chương trình chuẩn)
3.4.1. Những điểm cần chú ý về mặt phương pháp khi tiến
hành dạy bài ôn tập
3.4.2. Biện pháp thực hiện
3.4.3. Tiến trình dạy học tiết “Ơn tập phần Di truyền học”
bằng cách hướng dẫn học sinh thiết kế sơ đồ tư duy
IV. Hiệu quả
Phần III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị

2

Trang
3→4
5→22

23


BẢNG VIẾT TẮT
Nội dung


Chữ viết tắt

Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Sinh sản
Sinh vật
Nhiễm sắc thể
Tương tác
qui định tính trạng
liên kết
phương pháp
Đột biến
Biến dị tổ hợp
Cơng nghệ tế bào
Công nghệ
Vi sinh vật
Cơ sở tế bào học
quá trình
thuần chủng
Tự thụ phấn
Nuclêơtit

3

THCS &THPT
GV
HS
SS

SV
NST
TT
qđtt
lk
pp
ĐB
BDTH
CNTB
CN
VSV
CSTBH
qt
t/c
TTP
nu


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do khách quan
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội
nhập kinh tế, nguồn lực con người trở nên có ý nghĩa quyết định sự thành cơng
trong cơng cuộc phát triển đất nước. Giáo dục có vai trị và nhiệm vụ quan trọng
trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới có thể đáp ứng nhu cầu xã hội
cả về kiến thức lẫn kĩ năng thực hành.
Những năm gần đây, với sự đổi mới của chương trình, sách giáo khoa và tài
liệu dạy học, phương pháp giáo dục ở nhà trường đang được đổi mới theo tinh thần
phát huy tính năng động, chủ động, tích cực của người học để đạt phương châm:
“Nghe là quên, nhìn là nhớ, làm là hiểu”.
Trên đà phát triển đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào

việc đổi mới phương pháp ở các cấp bậc học. Phong trào đổi mới phương pháp dạy
học đã và đang trở thành một phong trào nổi trội mà tất cả những người làm công
tác giáo dục hưởng ứng một cách tích cực.
Trong thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo hướng phát
huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh việc đổi mới trong
phương pháp dạy thì việc đổi mới phương pháp học của học sinh cũng rất quan
trọng. Nó góp phần làm cho tiết học trên lớp đạt hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó, việc
hướng dẫn học sinh định hướng để xây dựng và củng cố, khắc sâu kiến thức một
cách hệ thống bằng sơ đồ được xem là một hình thức mới trong việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
2. Lí do chủ quan
Trong thực tế hiện nay, còn rất nhiều học sinh ở các trường THPT nói chung
và học sinh trường THCS& THPT Thống Nhất nói riêng vẫn còn chưa biết cách
học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách
máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự
kiện nổi bật” trong tài liệu đó hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có
liên quan với nhau. Vì vậy khi các em học các bài ôn tập cuối chương sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, do đó, việc hướng dẫn học sinh cách học, cách liên hệ kiến thức
theo hệ thống là điều cần thiết trong quá trình dạy học. Một trong những kĩ thuật
dạy học hiện nay giúp học sinh có thể khắc phục được các tồn tại trên là kĩ thuật sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học. Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong các bài ôn tập sẽ
giúp học sinh hệ thống kiến thức tốt hơn, học sinh sẽ dễ nhớ hơn và nhớ lâu hơn, vì
vậy sẽ nâng cao được hiệu quả học tập.
Đặc biệt trong chương trình Sinh học 12 theo thống kê những năm gần đây
việc ra đề thi vào các ngành nghề của môn Sinh học nội dung của phần cơ sở vật
4


chất, cơ chế di truyền, biến dị và các quy luật di truyền chiếm số lượng kiến thức
khá lớn mà kiến thức các phần này có rất nhiều khái niệm, các quy luật, cơ chế và

nhiều dạng bài tập khó. Nên HS phải có cách học sao cho phù hợp để vừa hiểu
được lí thuyết vừa vận dụng để giải bài tập có kết quả cao, đồng thời vận dụng
những kiến thức các mơn học nói chung và mơn Sinh học nói riêng vào trong cuộc
sống thực tiễn hằng ngày.
Từ những lí do trên, tơi hình thành ý tưởng đó là sử dụng sơ đồ tư duy trong
ôn tập phần di truyền học để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng
như hiệu quả học tập. Vì vậy tơi lựa chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh thiết kế sơ
đồ tư duy trong ôn tập phần Di truyền học - Sinh học 12 (Chương trình chuẩn)”
nhằm nâng cao hiệu quả dạy-học.

5


PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
1.1. Cơ sở khoa học
Những thành tựu nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy bộ não
không tư duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo ra những kết nối, những nhánh
thần kinh. Việc ghi chép theo lối tuần tự, truyền thống với bút và giấy có dịng kẻ
đã khiến cho con người cảm thấy nhàm chán.
Từ trước đến nay, đã có một số quan điểm cho rằng con người không sử
dụng hết 100% công suất của bộ não, thậm chí có ý kiến cho rằng: Trong cuộc đời
mỗi người chỉ sử dụng 10% các tế bào não; 90% tế bào còn lại ở trạng thái ngủ yên
vĩnh viễn. Những nghiên cứu bằng ảnh cộng hưởng từ chức năng cho thấy, toàn bộ
não hoạt động một cách đồng bộ trong các hoạt động tinh thần của con người và
quá trình tư duy là sự kết hợp phức tạp giữa ngơn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu
sắc, âm thanh và giai điệu. Tức là quá trình tư duy đã sử dụng toàn bộ các phần
khác nhau trên bộ não.

6



Sơ đồ mô phỏng chức năng của não với các công cụ sử dụng trong
sơ đồ tư duy
Trong sơ đồ tư duy, HS được tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mơ hình
và thiết kế mơ hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Từ
đó, cùng với việc hình thành được kiến thức, các kĩ năng tư duy của HS cũng được
phát triển.
Với việc lập sơ đồ tư duy, HS không chỉ là người tiếp nhận thơng tin mà cịn
cần phải suy nghĩ về các thơng tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết
của mình. Và điều quan trọng hơn là HS học được một quá trình tổ chức thông tin,
tổ chức các ý tưởng.
1.2. Cơ sở pháp lí
Thực hiện Theo NQ 40/2000/QH 10 của Quốc Hội, toàn quốc đã tiến hành
thực hiện đổi mới giáo dục phổ thơng. Q trình đổi mới tồn diện trên nhiều lĩnh
vực của giáo dục phổ thông mà tâm điểm là đổi mới chương trình giáo dục để đáp
ứng yêu cầu xây dựng đạt được mục tiêu việc “dạy chữ, dạy người, dạy nghề”, định
hướng nghề nghiệp cho HS trong hoàn cảnh mới của xã hội Việt Nam hiện đại.
Trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là tập
trung đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của GV, nhằm
phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp và khả năng tự học, tự
bồi dưỡng, hứng thú học tập, tạo niềm tin và vui thích trong học hành.
Năm học 2012-2013 Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa tổ chức cho GV các
trường THPT tập huấn về sử dụng một số kĩ thuật, phương pháp dạy và học tích
cực, trong đó đi sâu nghiên cứu 7 kĩ thuật dạy học tích cực và 5 phương pháp dạy
học tích cực. Mỗi phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đều có những mặt
mạnh khác nhau nên trong q trình dạy học nếu người GV biết vận dụng tốt thì sẽ
làm tăng hiệu quả dạy học lên rất nhiều.
II. Thực trạng của vấn đề

2.1. Thuận lợi
- Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ, sáng tạo và thú vị.
- Đây là xu hướng chung của giáo dục Việt Nam nên được sự ủng hộ từ các cấp, xã
hội, phụ huynh và HS.
- GV được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử dụng sơ đồ tư
duy trong giảng dạy.
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp cận
nhiều nguồn thơng tin từ các phương tiện khác nhau.
- Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi
HS, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy
gây hứng thú cho người học, kích thích HS tư duy tích cực.

7


- Sách giáo khoa biên soạn đạt được nội dung cơ bản, rõ ràng, bố cục và hình thức
đảm bảo đủ các kênh thơng tin (chữ, hình, các câu hỏi ở các mức độ khác nhau),
tạo được sự thích thú cho HS. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học tương đối đủ, đèn
chiếu, máy chiếu đa vật thể, máy chiếu prôjecter được trang bị tuy chưa đủ nhưng
phần nào đáp ứng điều kiện cho GV giảng dạy tốt hơn.
2.2. Khó khăn
- Đây là phương pháp dạy học mới nên GV và HS không tránh khỏi lúng túng
trong một số kĩ năng như sử dụng lúc nào? Sử dụng như thế nào? Cách sưu tầm và
xử lí thơng tin, cách vẽ thế nào?
- Nội dung môn Sinh học THPT, đặc biệt là Sinh học lớp 12 khó, trừu tượng...nên
GV khó dạy, HS khó học.
- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thật sự phù hợp: Số lượng HS trong một
lớp, không gian lớp học, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, thời gian tiết học...
- Năng lực HS không đồng đều nên đôi khi việc vẽ sơ đồ tư duy trong học tập là sự
máy móc khơng hiệu quả.

- Quan niệm của xã hội, gia đình và đặc biệt là HS đối với bộ mơn này đơi khi cịn
lệch lạc, chưa đầu tư, chưa dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc học
cho xong.
III. Hướng dẫn học sinh thiết kế sơ đồ tư duy trong ôn tập phần Di truyền học
– Sinh học 12 (Chương trình chuẩn)
3.1. Khái niệm sơ đồ tư duy là gì?
- Sơ đồ tư duy (hay còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy) là phương pháp dạy
học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào sâu,
mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một
chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi
người.
Việc ghi chép thơng thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình
dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Cịn sơ đồ tư duy tập
trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một
cách lơgic.
- Sơ đồ tư duy có ưu điểm:
+ Dễ nhìn, dễ viết.
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS.
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách lôgic.
- Sơ đồ tư duy sẽ giúp:
+ Sáng tạo hơn
+ Tiết kiệm thời gian
+ Ghi nhớ tốt hơn
8


+ Nhìn thấy bức tranh tổng thể
+ Phát triển nhận thức, tư duy, …

3. 2. Các bước thiết kế một sơ đồ tư duy
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một trang giấy
- Chúng ta sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay
thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau
đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
- Sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh, đặc biệt là
các màu sắc bản thân yêu thích.
- Chủ đề phải đủ to, rõ, nổi bật trọng tâm cần ghi nhớ.
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
- Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
- Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
- Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra
một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
- Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
- Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
- Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên
mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
- Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2
đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đường kẻ.
Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tơ đậm hơn.
- Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được
tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
- Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi
màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm
nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. Kiểm tra lại sơ đồ tư duy đã
hồn thành và diễn đạt, trình bày được các ý tưởng về kiến thức đã tạo lập.
3.3. Hướng dẫn học sinh thiết kế sơ đồ tư duy
Bước 1: Trước hết GV phải cho HS làm quen với sơ đồ tư duy. Vì thực tế cho thấy

rất nhiều HS chưa biết sơ đồ tư duy là gì, cấu trúc ra sao và ý nghĩa của nó như thế
nào trong học tập. Ban đầu GV yêu cầu HS sẽ thuyết trình nội dung sơ đồ tư duy
của GV thiết kế theo cách hiểu của mình, từ đó giúp HS bước đầu làm quen và hiểu
về sơ đồ tư duy. (Bước này được tiến hành sau mỗi tiết học của phần Di truyền
học).
Bước 2: Sau khi làm quen với sơ đồ tư duy, GV cho HS thiết kế sơ đồ tư duy ngay
tại lớp với việc củng cố bài trong phần Di truyền học.
9


Bước 3: Sau khi vẽ xong sơ đồ tư duy GV cho HS tự trình bày ý tưởng của mình.
Bước 4: GV nhận xét và hoàn chỉnh nội dung.
3.4. Thiết kế sơ đồ tư duy trong ôn tập phần Di truyền học – Sinh học 12
(Chương trình chuẩn)
3.4.1. Những điểm cần chú ý về mặt phương pháp khi tiến hành dạy bài ôn tập
- Bài ôn tập không chỉ là sự tái hiện, giảng lại kiến thức cho HS mà phải thể hiện
được sự hệ thống hoá, khái quát hoá và vận dụng, nâng cao toàn diện kiến thức của
phần cần ơn tập cho HS. Vì vậy cần có sự xác định mục tiêu rõ ràng cho bài ôn tập
về kiến thức, kĩ năng cần hệ thống, khái quát và mức độ phát triển kiến thức của
HS.
- Khi chuẩn bị bài ôn tập cần sắp xếp các kiến thức cần khái quát, hệ thống cho
một chương hay một phần theo hệ thống có lơgic chặt chẽ theo tiến trình phát triển
của kiến thức, cùng các kĩ năng cần rèn luyện.
- Phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong giờ ơn tập là đàm thoại tìm
tịi, dạy học hợp tác, hoạt động nhóm, sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập Sinh
học. Việc khái quát hoá kiến thức, phát triển tư duy, năng lực nhận thức của HS
được điều khiển bằng các câu hỏi dẫn dắt giúp HS tìm ra được mối liên hệ giữa các
kiến thức và khái quát chúng ở dạng tổng quát nhất. Vì vậy GV cần chuẩn bị một
hệ thống câu hỏi cho từng phần kiến thức, mối liên hệ giữa các kiến thức, vận dụng
kiến thức, đào sâu, phát triển kiến thức. Các câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, có tác

dụng nêu vấn đề để HS trình bày suy luận, thể hiện được khả năng tư duy, khái quát
của mình.
- Cách trình bày các bài ôn tập: Tuỳ theo nội dung cần ôn tập và sự phát triển của
kiến thức, bài ôn tập có thể trình bày theo các đề mục, các vấn đề nội dung mang
kiến thức cần ôn tập. Đồng thời bài ơn tập cũng có thể trình bày ở dạng các bảng
tổng kết, các sơ đồ thể hiện mối liên hệ các kiến thức giúp HS dễ nhìn, dễ nhớ và
hệ thống hoá kiến thức ở dạng khái quát cao. Khi thiết kế các sơ đồ cần dễ nhìn,
đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ.
- GV và HS cần có sự chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ cho giờ ơn tập. Ngồi việc chuẩn bị
nội dung, kiến thức, câu hỏi cho bài ôn tập, hệ thống kiến thức đã được trình bày
trong sách giáo khoa, GV cần chuẩn bị thêm một số kiến thức để mở rộng, đào sâu
kiến thức và một số dạng bài tập mang tính vận dụng sâu kiến thức trong các sách
tham khảo, sách bài tập Sinh học... Các kiến thức, bài tập được lựa chọn cần đảm
bảo trên cơ sở kiến thức phổ thơng, HS có thể hiểu và vận dụng được, có tính chất
mở rộng, giải quyết được một phần thắc mắc HS đặt ra khi đọc các sách tham khảo
khác.
3.4.2. Biện pháp thực hiện
Để bài ôn tập đạt hiệu quả cao tôi đã sử dụng kĩ thuật dạy học chủ đạo là
thiết kế sơ đồ tư duy và phương pháp dạy học chính là phương pháp dạy học hợp
tác, bởi vì: Sơ đồ tư duy là một công cụ khá mạnh trong những tiết ôn tập kết hợp
10


với phương pháp dạy học hợp tác sẽ giúp cho HS khái quát và tổng hợp kiến thức
tốt hơn, HS sẽ hiểu bài sâu hơn và nhớ lâu hơn.
Để dạy một tiết ôn tập bằng cách sử dụng kĩ thuật và phương pháp dạy học
chủ đạo trên, tôi tiến hành theo những bước sau đây:
Bước 1: Sơ đồ hóa kiến thức
Tơi chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm từ 6 - 7 HS. Trước khi học tiết ôn tập
khoảng một tuần tơi sẽ đưa cho các nhóm hệ thống câu hỏi ôn tập để các em chuẩn

bị nội dung trước. Các nhóm đều phải tìm hiểu tồn bộ hệ thống câu hỏi ơn tập mà
GV giao về, sau đó mỗi nhóm sẽ tập trung thiết kế một sơ đồ tư duy mà GV yêu
cầu.
Bước 2: Nội dung cần ôn tập
Tôi hướng dẫn HS ôn tập theo những chủ điểm trong hệ thống câu hỏi ôn
tập đã giao cho HS chuẩn bị ở nhà.
Bước 3: Hồn thiện kiến thức
Tơi cho HS hoàn thiện sơ đồ tư duy vào vở sau khi đã thảo luận trên lớp và
đi đến thống nhất về mặt kiến thức.
3.4.3. Tiến trình dạy học tiết “Ơn tập phần Di truyền học” bằng cách hướng
dẫn học sinh thiết kế sơ đồ tư duy.

Bài 23 (Tiết 26): Ôn tập phần di truyền học
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS nắm được các khái niệm cơ bản trong di truyền học từ các độ phân tử, tế bào,
cơ thể cũng như quần thể.
- Biết cách hệ thống hóa kiến thức thơng qua thiết kế sơ đồ tư duy.
- Thành lập mối quan hệ giữa kiến thức của các phần đã học.
- Rèn kĩ năng khái quát hóa, tổng hợp kiến thức.
2. Kỹ năng
- Rèn kĩ năng tư duy lôgic, khái quát hóa, tổng hợp kiến thức.
- Rèn kĩ năng làm việc theo nhóm.
3. Thái độ
Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống
II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của GV
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án...
- Hệ thống câu hỏi ôn tập giao về nhà cho HS
- Sơ đồ tư duy do GV thiết kế.

2. Chuẩn bị của HS
- HS ôn lại toàn bộ kiến thức đã học phần di truyền dựa theo hệ thống câu hỏi ôn
tập GV giao về nhà.
11


- Làm việc theo nhóm để thiết kế sơ đồ tư duy theo yêu cầu của GV dựa trên hệ
thống câu hỏi ơn tập GV giao cho từng nhóm.
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp:
- Ổn định chỗ ngồi
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra kết quả làm việc của HS: Các sơ đồ tư duy của các nhóm thiết kế.
3. Bài mới:

Hoạt động 1. Ôn tập cơ chế di truyền ở cấp phân tử
Nhóm thiết kế sơ đồ tư duy: Nhóm 1. (Nhóm trưởng: Nguyễn Hồng Thắm)
Hoạt động của GV
- Hệ thống câu hỏi GV gợi ý cho HS
thiết kế sơ đồ tư duy ở nhà:
+ GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy
để tìm hiểu cơ chế di truyền ở cấp phân
tử
+ GV đưa các câu hỏi gợi ý:
1. Cơ sở vật chất ở cấp phân tử là gì?
2. Gen là gì?
3. Gen của sinh vật nhân sơ khác gen
của sinh vật nhân thực như thế nào?
4. Cơ chế di truyền ở cấp phân tử ở

sinh vật nhân sơ diễn ra như thế nào?
5. Cơ chế di truyền ở cấp phân tử ở
sinh vật nhân thực diễn ra như thế
nào?
- GV u cầu đại diện nhóm 1 lên trình
bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
- GV u cầu các nhóm khác nhận xét,
bổ sung kiến thức cho sơ đồ tư duy của
nhóm 1.
- Sau khi HS của nhóm 1 trình bày và
các nhóm khác khơng cịn ý kiến bổ sung
GV sẽ nhận xét, đánh giá và trình chiếu
sơ đồ tư duy đã thiết kế từ phần mềm
iMinMap5 trên máy chiếu prôjecter để
HS quan sát.
12

Hoạt động của HS
- HS dựa vào hệ thống câu hỏi GV
gợi ý sẽ xác định được đâu là từ khóa,
từ đó sẽ tiếp tục xác định được các
tiểu chủ đề cấp 1, tiểu chủ đề cấp
2...vẽ nhánh chính, nhánh phụ để
hồn thiện sơ đồ tư duy.
- Sau khi mỗi HS của nhóm hồn
thành sơ đồ tư duy cho riêng mình thì
nhóm sẽ họp lại và đi đến thống nhất
chung, sản phẩm của nhóm sẽ được
thể hiện trong sơ đồ tư duy mà cả
nhóm đã thống nhất.

- Nhóm 1 cử đại diện lên trình bày
bằng máy chiếu đa vật thể sơ đồ tư
duy mà nhóm mình được phân cơng
thiết kế.
- Các nhóm khác lắng nghe và góp ý,
bổ sung dựa trên sự chuẩn bị của mỗi
HS ở nhà.
- HS quan sát sơ đồ tư duy GV đưa
ra, kết hợp với những ý kiến đóng
góp của các nhóm, các em sẽ đối
chiếu, so sánh, chỉnh sửa lại cho hợp
lí.


Sơ đồ tư duy sau khi đã thống nhất kiến thức của GV và HS

Hoạt động 2: Ôn tập cơ chế di truyền ở cấp tế bào
Nhóm thiết kế sơ đồ tư duy: Nhóm 2 (Nhóm trưởng: Nguyễn Thị Ngọc)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Hệ thống câu hỏi GV gợi ý cho HS
- HS dựa vào hệ thống câu hỏi GV gợi
thiết kế sơ đồ tư duy ở nhà:
ý sẽ xác định được đâu là từ khóa, từ
+ GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy đó sẽ tiếp tục xác định được các tiểu
để tìm hiểu cơ chế di truyền ở cấp tế
chủ đề cấp 1, tiểu chủ đề cấp 2...vẽ
bào
nhánh chính, nhánh phụ để hoàn thiện
+ GV đưa các câu hỏi gợi ý:

sơ đồ tư duy.
1. Cơ sở vật chất ở cấp tế bào là gì?
- Sau khi mỗi HS của nhóm hồn thành
2. Cơ chế di truyền cấp tế bào ở sinh
sơ đồ tư duy cho riêng mình thì nhóm
vật nhân sơ diễn ra như thế nào?
sẽ họp lại và đi đến thống nhất chung,
3. Sinh vật nhân thực có mấy hình
sản phẩm của nhóm sẽ được thể hiện
thức sinh sản?
trong sơ đồ tư duy mà cả nhóm đã
13


4. Cơ chế di truyền ở cấp tế bào ở lồi thống nhất.
sinh sản vơ tính diễn ra như thế nào?
5. Cơ chế di truyền ở cấp tế bào ở lồi
sinh sản hữu tính diễn ra như thế
- Nhóm 2 cử đại diện lên trình bày
nào?
bằng máy chiếu đa vật thể sơ đồ tư duy
- GV yêu cầu đại diện nhóm 2 lên trình mà nhóm mình được phân cơng thiết
bày kết quả thảo luận của nhóm mình. kế.
- GV yêu cầu các nhóm khác nhận xét, - Các nhóm khác lắng nghe và góp ý,
bổ sung kiến thức cho sơ đồ tư duy của bổ sung dựa trên sự chuẩn bị của mỗi
nhóm 2.
HS ở nhà.
- Sau khi HS của nhóm 2 trình bày và
- HS quan sát sơ đồ tư duy GV đưa ra,
các nhóm khác khơng cịn ý kiến bổ

kết hợp với những ý kiến đóng góp của
sung GV sẽ nhận xét, đánh giá và trình các nhóm, các em sẽ đối chiếu, so sánh,
chiếu sơ đồ tư duy đã thiết kế từ phần
chỉnh sửa lại cho hợp lí.
mềm iMinMap5 trên máy chiếu
prơjecter để HS quan sát..
Sơ đồ tư duy sau khi đã thống nhất kiến thức về cơ chế di truyền cấp tế bào của
GV và HS

14


Hoạt động 3: Ôn tập về các qui luật di truyền
Nhóm xây dựng sơ đồ tư duy: Nhóm 3 (Nhóm trưởng: Mai Thị Thúy)
Hoạt động của GV
- Hệ thống câu hỏi GV gợi ý cho HS
thiết kế sơ đồ tư duy ở nhà:
+ GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy
để ôn tập kiến thức về các qui luật di
truyền
+ GV đưa các câu hỏi gợi ý:
1. Kể tên các qui luật di truyền đã học?
2. Các qui luật di truyền đó được
nghiên cứu ở gen trong nhân hay gen
ngoài nhân?
3. Trong các qui luật được nghiên cứu
ở gen trong nhân, em hãy liệt kê những
15

Hoạt động của HS

- HS dựa vào hệ thống câu hỏi GV
gợi ý sẽ xác định được đâu là từ khóa,
từ đó sẽ tiếp tục xác định được các
tiểu chủ đề cấp 1, tiểu chủ đề cấp
2...vẽ nhánh chính, nhánh phụ để
hồn thiện sơ đồ tư duy.
- Sau khi mỗi HS của nhóm hồn
thành sơ đồ tư duy cho riêng mình thì
nhóm sẽ họp lại và đi đến thống nhất
chung, sản phẩm của nhóm sẽ được
thể hiện trong sơ đồ tư duy mà cả
nhóm đã thống nhất.


qui luật được nghiên cứu ở gen trên
NST thường và những qui luật được
nghiên cứu ở gen trên NST giới tính?
4. Trình bày nội dung và cơ sở tế bào
học của từng qui luật?
- GV yêu cầu đại diện nhóm 3 lên trình
bày kết quả thảo luận của nhóm mình.

- Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày
bằng máy chiếu đa vật thể sơ đồ tư
duy mà nhóm mình được phân cơng
thiết kế.
- Các nhóm khác lắng nghe và góp ý,
bổ sung dựa trên sự chuẩn bị của mỗi
HS ở nhà.


- GV yêu cầu các nhóm khác nhận xét,
bổ sung kiến thức cho sơ đồ tư duy của
nhóm 3.
- Sau khi HS của nhóm 3 trình bày và
các nhóm khác khơng cịn ý kiến bổ sung
GV sẽ nhận xét, đánh giá và trình chiếu
sơ đồ tư duy đã thiết kế từ phần mềm
iMinMap5 trên máy chiếu prôjecter để
HS quan sát.

- HS quan sát sơ đồ tư duy GV đưa
ra, kết hợp với những ý kiến đóng
góp của các nhóm, các em sẽ đối
chiếu, so sánh, chỉnh sữa lại cho hợp
lí.

Sơ đồ tư duy sau khi đã thống nhất kiến thức về các quy luật di truyền của GV
và HS

16


Hoạt động 4: Ôn tập kiến thức ứng dụng di truyền trong chọn giống
Nhóm thiết kế sơ đồ tư duy: Nhóm 4 (Nhóm trưởng: Trần Linh Nga)
17


Hoạt động của GV
- Hệ thống câu hỏi GV gợi ý cho HS thiết kế
sơ đồ tư duy ở nhà:

+ GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để
ôn tập kiến thức về ứng dụng di truyền
trong chọn giống
+ GV đưa các câu hỏi gợi ý:
1. Ứng dụng kiến thức di truyền, người ta
đã tạo ra giống mới bằng các phương
pháp nào?
2. Trình bày qui trình và thành tựu đạt
được trong tạo giống mới bằng phương
pháp gây đột biến?
3. Trình bày các phương pháp tạo giống từ
nguồn biến dị tổ hợp? Thành tựu đạt được
từ phương pháp này?
4. Ứng dụng công nghệ tế bào, người ta đã
tạo ra những loại giống nào?
5. Trình bày các phương pháp và thành
tựu đạt được trong tạo giống thực vật
bằng công nghệ tế bào?
6. Trình bày các phương pháp và thành
tựu đạt được trong tạo giống động vật
bằng công nghệ tế bào?
7. Trình bày khái niệm sinh vật biến đổi
gen? Qui trình tạo sinh vật biến đổi gen?
Thành tựu tạo giống biến đổi gen?
- GV yêu cầu đại diện nhóm 4 lên trình bày
kết quả thảo luận của nhóm mình.

Hoạt động của HS
- HS dựa vào hệ thống câu hỏi GV
gợi ý sẽ xác định được đâu là từ

khóa, từ đó sẽ tiếp tục xác định
được các tiểu chủ đề cấp 1, tiểu
chủ đề cấp 2...vẽ nhánh chính,
nhánh phụ để hồn thiện sơ đồ tư
duy.
- Sau khi mỗi HS của nhóm hồn
thành sơ đồ tư duy cho riêng mình
thì nhóm sẽ họp lại và đi đến
thống nhất chung, sản phẩm của
nhóm sẽ được thể hiện trong sơ đồ
tư duy mà cả nhóm đã thống nhất.

- Nhóm 4 cử đại diện lên trình bày
bằng máy chiếu đa vật thể sơ đồ tư
duy mà nhóm mình được phân
cơng thiết kế.
- GV u cầu các nhóm khác nhận xét, bổ - Các nhóm khác lắng nghe và góp
sung kiến thức cho sơ đồ tư duy của
ý, bổ sung dựa trên sự chuẩn bị
nhóm 4.
của mỗi HS ở nhà.
- Sau khi HS của nhóm 4 trình bày và các
- HS quan sát sơ đồ tư duy GV
nhóm khác khơng cịn ý kiến bổ sung GV sẽ đưa ra, kết hợp với những ý kiến
nhận xét, đánh giá và trình chiếu sơ đồ tư
đóng góp của các nhóm, các em sẽ
duy đã thiết kế từ phần mềm iMinMap5 trên đối chiếu, so sánh, chỉnh sửa lại
máy chiếu prơjecter để HS quan sát.
cho hợp lí.
Sơ đồ tư duy sau khi đã thống nhất kiến thức về ứng dụng di truyền học trong

chọn giống của GV và HS
18


Hoạt động 5. Ơn tập phần biến dị
Nhóm thiết kế sơ đồ tư duy:
Nhóm 5: Thiết kế sơ đồ tư duy về đột biến gen
(Nhóm trưởng: Nguyễn Diệu Hồi)
Nhóm 6: Thiết kế sơ đồ tư duy về đột biến NST
(Nhóm trưởng: An Viết Niên)
Hoạt động của GV
- Hệ thống câu hỏi GV gợi ý cho HS ôn tập ở nhà:
(?). Biến dị được phân thành những loại nào?
(?). Kể tên các loại biến dị di truyền?
(?). Đột biến là gì? Có những loại đột biến nào?
- GV yêu cầu HS nhóm 5 thiết kế sơ đồ tư duy để ơn
19

Hoạt động của HS
- Tất cả HS của lớp đều
tham gia trả lời hệ thống
câu hỏi GV giao về nhà,
trong đó:
+ Nhóm 5 có nhiệm vụ


tập kiến thức phần đột biến gen.
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi gợi ý để HS thiết kế sơ
đồ tư duy cho phần kiến thức về đột biến gen:
1. Đột biến gen là gì?

2. Nguyên nhân, cơ chế phát sinh đột biến gen?
3. Đột biến gen có mấy dạng?
4. Đột biến gen gây ra hậu quả như thế nào?
5. Vai trị của đột biến gen là gì?
- GV yêu cầu HS nhóm 6 thiết kế sơ đồ tư duy để ôn
tập kiến thức phần đột biến NST.
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi gợi ý để HS thiết kế sơ
đồ tư duy ôn tập phần đột biến NST:
(?). Đột biến NST có mấy dạng?
* Đột biến cấu trúc NST:
1. Thế nào là đột biến cấu trúc NST?
2. Nêu một số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến
cấu trúc NST?
3. Đột biến cấu trúc NST được phân thành những
loại nào?
4. Trình bày vai trị của đột biến cấu trúc NST?
* Đột biến số lượng NST:
1. Đột biến số lượng NST được phân thành những
dạng nào?
2. Thế nào là đột biến lệch bội?
3. Có những dạng đột biến lệch bội nào?
4. Cơ chế phát sinh đột biến lệch bội?
5. Hậu quả của đột biến lệch bội?
6. Thế nào là đột biến đa bội?
7. Đột biến đa bội NST được phân thành những
loại nào?
8. Trình bày cơ chế phát sinh đột biến đa bội NST?
9. Vai trò của đột biến đa bội NST?
- GV yêu cầu đại diện nhóm 5 lên trình bày kếtt quả
thảo luận của nhóm.

- GV u cầu các nhóm khác thảo luận để đưa ra nhận
xét và bổ sung cho nhóm bạn.
- Sau khi HS của nhóm 5 trình bày và các nhóm khác
khơng cịn ý kiến bổ sung GV sẽ nhận xét, đánh giá
và trình chiếu sơ đồ tư duy đã thiết kế từ phần mềm
iMinMap5 trên máy chiếu prôjecter để HS quan sát.20

hoạt động cá nhân kết
hợp với hoạt động nhóm
thiết kế sơ đồ tư duy để
ôn tập kiến thức về phần
đột biến gen dựa trên các
câu hỏi GV gợi ý.
+ Nhóm 6 có nhiệm vụ
hoạt động cá nhân kết
hợp với hoạt động nhóm
thiết kế sơ đồ tư duy để
ôn tập kiến thức về phần
đột biến NST dựa trên
các câu hỏi GV gợi ý.
- Nhóm 5 cử đại diện lên
trình bày kết quả thảo
luận của nhóm trên máy
chiếu đa vật thể.
- Các nhóm khác chú ý
lắng nghe nhóm bạn
trình bày, sau đó lần lượt
đứng lên nhận xét, bổ
sung.
- HS quan sát sơ đồ tư

duy GV đưa ra, kết hợp
với những ý kiến đóng
góp của các nhóm, các
em sẽ đối chiếu, so sánh,
chỉnh sữa lại cho hợp lí.
- Nhóm 6 cử đại diện
nhóm lên trình bày kết
quả thảo luận của nhóm
mình trên máy chiếu đa
vật thể.

- Các nhóm khác chú ý
lắng nghe nhóm bạn


Sau khi nhóm 5 trình bày xong, GV tiếp tục u cầu
trình bày, sau đó lần lượt
đại diện nhóm 6 lên trình bày kết quả thảo luận của
đứng lên nhận xét, bổ
nhóm mình.
sung.
- GV u cầu các nhóm khác thảo luận để đưa ra nhận - HS quan sát sơ đồ tư
xét và bổ sung cho nhóm bạn.
duy GV đưa ra, kết hợp
- Sau khi HS của nhóm 6 trình bày và các nhóm khác với những ý kiến đóng
khơng còn ý kiến bổ sung GV sẽ nhận xét, đánh giá
góp của các nhóm, các
và trình chiếu sơ đồ tư duy đã thiết kế từ phần mềm
em sẽ đối chiếu, so sánh,
iMinMap5 trên máy chiếu prôjecter để HS quan sát.

chỉnh sửa lại cho hợp lí.
Sơ đồ tư duy sau khi đã thống nhất kiến thức về phần đột biến gen của
GV và HS

Sơ đồ tư duy sau khi đã thống nhất kiến thức về phần đột biến NST của
GV và HS
21


IV. Củng cố
- GV nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm, tun dương những nhóm HS tích
cực trong quá trình chuẩn bị bài và xây dựng bài trên lớp.
- GV cho điểm nhóm hoạt động tích cực
V. Dặn dò
GV giao bài tập về nhà:
- So sánh quần thể ngẫu phối và quần thể tự phối?
- Làm các bài tập trong sách giáo khoa.
IV. Hiệu quả

22


Nghiên cứu đề tài này được tiến hành trên 2 nhóm đối tượng HS lớp tơi
đang trực tiếp giảng dạy. Đó là 2 lớp 12A3 và lớp 12A4 trường THCS&THPT
Thống Nhất vì có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu như: tương đồng
nhau về ý thức học tập, về dân tộc, các em HS ở 2 lớp đều tích cực và chủ động
trong học tập, đặc biệt là chất lượng học tập đầu năm của 2 lớp là tương đương
nhau.
Nhóm HS lớp 12A3 (gồm 39 HS) làm nhóm thực nghiệm, nhóm HS lớp
12A4 (gồm 35 HS) làm nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm được tổ chức dạy và

học bằng sơ đồ tư duy để ôn tập. Sau một thời gian gần 3 tháng hướng dẫn HS thiết
kế sơ đồ tư duy và thực hiện tiết ôn tập bằng thiết kế sơ đồ tư duy, theo phân phối
chương trình tôi tiến hành kiểm tra 45 phút, sử dụng bài kiểm tra để kiểm chứng.
Kết quả điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau:
Bảng 1. Kết quả điểm khảo sát sau khi thực hiện đề tài
Lớp 12A3 (Nhóm thực nghiệm)
STT
Họ và tên
Điểm
1
Lê Nguyễn Tuấn Anh 5.0
2
Quang Hồng Ánh
7.0
3
Quách Ngọc Ánh
7.5
4
Trần Thị Chinh
8.0
5
Nguyễn Ngọc Cường 4.5
6
Phan Văn Cường
6.0
7
Phạm Thị Dinh
7.5
8
Lưu Trọng Đại

7.0
9
Đinh Thị Hà
6.5
10
Nguyễn Diệu Hoài
8.0
11
Cao T Thanh Huyền
7.0
12
Phạm Thu Huyền
7.5
13
Trịnh T Mai Hương
7.5
14
Bùi Văn Lâm
6.5
15
Bùi Thị Kiều Linh
7.0
16
NguyễnTKhánh Linh 7.5
17
Nguyễn T Mỹ Linh
6.0
18
Đỗ Minh Mạnh
5.5

19
Lê Nhật Minh
8.0
20
Trần Linh Nga
8.0
21
Nguyễn Thị Ngọc
9.0
22
Phạm Thị Nhung
8.0

Lớp 12A4 (Nhóm đối chứng)
STT
Họ và tên
Điểm
1
Trần Kim Chiến
6.5
2
Đỗ Ngọc Chuyên
5.0
3
Nguyễn Văn Công
8.0
4
Phạm Văn Cường
7.0
5

Nguyễn Văn Diễn
6.0
6
Lê Thị Dung
7.0
7
Trần Văn Duy
7.5
8
Nguyễn Hương Giang 6.0
9
Lê Thị Thu Hà
6.5
10
Trịnh Văn Hào
4.0
11
Bùi văn Hào
4.5
12
Lê Ngọc Huy
5.5
13
Trần Thị Lê
7.0
14
Lê Hồng Linh
7.5
15
Bùi Công Minh

7.0
16
Nguyễn Thị Nụ
8.0
17
Trịnh Thị Hồng Phúc
7.5
18
Trần Thị Phượng
8.0
19
Trần Phú Quý
4.0
20
Lê Quang Sơn
5.0
21
Lê Ngọc Tài
6.5
22
Trịnh Đình Tâm
7.0
23


23
24
25
26
27

28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

An Viết Niên
Lưu Đức Phong
Vũ T Thanh Phương
Đinh Văn Quang
Lê Thị Quỳnh
Phạm T Trúc Quỳnh
Lê Phương Thảo
Nguyễn Hồng Thắm
Mai Thị Thúy
Phạm Thị Thúy
Trần Thị Thương
Trần Thị Thủy Tiên
Bùi Ngọc Trang
Trần Bình Trọng
Trần Anh Tuấn
Phan Thị Vân
Lê Thị Yến


9.5
5.0
6.5
6.0
7.0
7.5
7.5
9.0
9.0
8.0
7.5
7.0
7.5
5.0
4.0
6.5
7.0

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

34
35

Hồng Duy Thanh
Hồng Văn Thành
Lê Viết Thành
Trần Ngọc Thành
Lê Thị Thảo
Trần Thị Thảo
Nguyễn Duy Thắng
Nguyễn Quý Thi
Phạm Hữu Tiến
Nguyễn Trọng Tới
Trần Ngọc Trang
Nguyễn Thị Tuyết
Trương Văn Viên

6.5
5.5
4.5
5.0
7.5
8.0
7.0
4.0
6.0
7.5
5.0
7.5
6.0


Bảng 2: Kết quả thống kê điểm kiểm tra 45 phút khi sử dụng đề tài như sau:
Giỏi

Số
Lớp

Khá

Trung bình

Dưới trung bình

lượng

Số

Phầ

Số

Phầ

Số

Phầ

Số

HS


lượn

n

lượn

n

lượn

n

lượn

g

trăm

g

trăm
41,0

g

trăm

g


11

28,23

2

5,11

15

42,86

5

14,28

12A3

39

10

25,64

16

12A4

35


3

8,57

12

2
34,29

24

Phần
trăm


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tóm lại, trong số các kĩ thuật dạy học tích cực, kĩ thuật dạy học bằng: “Sơ
đồ tư duy” kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực hoạt động của HS, tăng cường
hiệu quả học tập, tăng cường trách nhiệm cá nhân, yêu cầu áp dụng nhiều năng lực
khác nhau, tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm, môi trường học
thoải mái, không căng thẳng, tạo cơ hội cho HS giao tiếp, thể hiện được quan điểm,
HS có thể giúp đỡ lẫn nhau.
Để áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học đạt hiệu quả tích cực, ngồi
việc tn thủ các quy trình mang tính đặc trưng của phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực, cịn tùy thuộc vào năng lực của GV, đòi hỏi GV cần có sự linh hoạt,
sáng tạo phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, nghệ thuật sư phạm của
người GV. Bên cạnh đó, GV cần phải chú trọng đến các yêu cầu về đổi mới phương
pháp dạy học để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và học tập của
HS ngày càng tiến bộ và tích cực hơn.

2. Kiến nghị
Để đáp ứng được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là với
môn Sinh học tơi có một số kiến nghị sau:
- Vận dụng sơ đồ tư duy vào việc hệ thống hóa kiến thức các chương
trong chương trình Sinh học THPT.
- Cũng giống như sơ đồ tư duy, bản thân nó là một sơ đồ mở, có thể thêm
bớt, thay đổi linh hoạt mềm dẻo sao cho khả năng ghi nhớ, vận dụng là tốt nhất.
Phương pháp dạy học cũng vậy, ta không nên tuyệt đối hóa cũng như phủ định bất
kì một phương pháp nào cho dù là truyền thống hay hiện đại vì bao giờ nó cũng bao
gồm cả ưu điểm và nhược điểm.
- Cần tổ chức cho GV dạy Sinh học được học bồi dưỡng sử dụng thiết bị, sử
dụng phần mềm iMindMap từ đầu năm học.
- Vì các giờ Sinh học thường có nhiều đồ dùng, mẫu vật thực hành, khi dạy
bằng phương pháp mới cũng địi hỏi có sự đầu tư cơ sở vật chất nên cần sắp xếp
thời khóa biểu hợp lí, đầu tư máy tính, máy chiếu phục vụ cho công tác dạy học đạt
hiệu quả.
- Nhà trường, tổ chun mơn cần có những chun đề, thảo luận về sử dụng
sơ đồ tư duy và xây dựng thư viện sơ đồ tư duy để GV và HS có thể khai thác, sử
dụng.
Trên đây là một số kiến nghị của tơi, kính mong các cấp lãnh đạo nghiên cứu
và xem xét để đề tài được áp dụng rộng rãi nhằm thực hiện tốt mục tiêu đổi mới
giáo dục và giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả cao.

25


×