Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khóa luận đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã y can, huyện trấn yên , tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.34 KB, 64 trang )

i

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Y Can năm 2018 ..........................................29
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ..................................................33
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2018....35
Bảng 4.4. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn
2016 – 2018.....................................................................................................36
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016 .......................36
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2017 .......................37
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2018 .......................37
Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn
2016 - 2018.................................................................................................. 38
Bảng 4.9. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất phi nông nghiệp giai đoạn
2016 – 2018.....................................................................................................39
Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2018 ...............40
Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2017 ...............41
Bảng 4.12. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2016 ...............42
Bảng 4.13. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở gia đình, cá nhân giai
đoạn 2016 - 2018.............................................................................................43
Bảng 4.14. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nhà ở giai đoạn
2016 – 2018 ................................................................................................. 45
Bảng 4.15: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.........................................................46
Bảng 4.16: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của cán bộvề công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...............................................................48


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT


CT- TTg

: Chỉ thị Thủ tướng

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ- CP

: Nghị định Chính phủ

NXB

: Nhà xuất bản

QĐ- BTNMT

: Quyết định Bộ tài nguyên môi trường

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TN & MT


: Tài nguyên môi trường

TT- BTC

: Thông tư Bộ Tài chính

TT- BTNMT

: Thơng tư Bộ tài ngun mơi trường

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TTLT-BTC-TCĐC : thông tư liên tịch Bộ tài chính Tổng cục địa chính
QĐ-ĐC

: Quyết định Địa chính

CT-TW

: Chỉ thị Trung ương

QSH

: Quyền sở hữu

VPĐK

: Văn phòng đăng ký


VPĐK & PTQĐ

: Văn phòng đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất

BHYT

: Bảo hiểm y tế


iii

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học...........................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ...........................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất ....................................3
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................3
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất ..................................4
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất.......................................6
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước ..............................................21
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất tại Xã Y Can, huyện Trấn Yên ..............24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................25
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................25
3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu ................................................................25

3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................25
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa xã Y Can ...........25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................25
3.4.1. Thu thập tài liệu ....................................................................................26
3.4.2. Tổng hợp, phân tích và đánh giá ..........................................................26
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................28
4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu Xã Y Can.................................................28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ....................................................................28


iv

4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất xã Y Can ..........................32
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai......................................................................32
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018.........................................................33
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Xã Y Can giai đoạn
2016 - 2018 .....................................................................................................35
4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Y Can theo loại đất giai
đoạn 2016 - 2018.............................................................................................35
4.3.2. Ý kiến của người dân về họat động cấp GCNQSD đất tại xã Y Can
theo loại đất giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................45
4.3.3. Ý kiến của cán bộ về họat động cấp GCNQSD đất tại xã Y Can theo
loại đất giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................47
4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu công tác cấp GCNQSD
đất xã Y Can....................................................................................................49
4.4.1. Thuận lợi ...............................................................................................49
4.4.2. Khó khăn ...............................................................................................50
4.4.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký,cấp GCNQSD

đất trên địa bàn Xã Y Can...............................................................................52
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................54
5.1. Kết luận ....................................................................................................54
5.2. Đề nghị.....................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................57


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa Xã hội, an ninh quốc phịng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ
đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản
lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật
Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan.
Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực năm 2014 đã xác định đất
đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong cơng tác quản lý đất đai thì cơng tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn đảm bảo các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các cơng trình.
Cơng tác cấp GCNQSD đất ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng
đều ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do
những nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng địa phương.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
trường, thầy cô khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Y Can, huyện Trấn Yên , tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2016 - 2018'' để có cái nhìn đúng đắn về cơng tác cấp
GCNQSD đất, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Xã Y Can trong thời gian tới.


2

1.2 Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Y Can , huyện Trấn Yên , tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 – 2018.
- Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
cấp GCNQSD đất của xã Y Can, huyện Trấn Yên , tỉnh Yên Bái .
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những cơ sở khoa học có độ tin cậy
cao về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Y
Can, huyện Trấn Yên , tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2016 – 2018 để cung cấp
cho các nghiên cứu khoa học khác và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực quản lý
đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Bổ xung hoàn thiện những kiến thức đã học trong Nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác
cấp GCNQSD đất.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và
phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra giám sát
quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Luật Đất
đai 2013 công tác quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung cụ thể
như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.



4

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Các nội dung công tác quản lý nhà nước về đất đai có mối quan hệ chặt
chẽ giúp Nhà nước quản lý một cách có hiệu quả toàn bộ quỹ đất. Nhà nước
cần đẩy mạnh hơn nữa các công việc trên để thực hiện tốt mục tiêu của mình
trong quản lý và sử dụng đất.[12]
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất
2.1.2.1.Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử
dụng đất, bao gồm các tài liệu, sổ sách, bản đồ chứa đụng những thông tin cần
thiết về tự nhiên, kinh tế xã hội của đất đai được thiết lập trong quá trình đo
đạc bản đồ, lập bản đồ hành chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất
đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ
bản gốc; VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở TN&MT có trách nhiệm lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính gốc và sao gửi cho VPĐK quyền sử dụng
đất thuộc Phòng TN&MT, UBND Xã, Phường, Thị trấn để phục vụ nhiệm vụ
quản lý đất của địa phương. Bộ TN&MT ban hành các văn bản quy phạm
hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Căn cứ vào Luật Đất đai 2013, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
01/11/2004/ của Bộ Tài nguyên Và Môi trường đã ban hành Thông tư số



5

29/2004/TT-BTNMT hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa
chính bao gồm:
- /Bản đồ địa chính;
- Sổ địa chính;
- Sổ theo dõi biến động đất đai;
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thơng tin sau về thửa đất
- Sổ hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
- Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai thực
hiện và chưa thực hiện;
- GCNQSD đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng và các thơng tin khác có liên
quan;[12]
2.1.2.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Khái niệm :
Theo điều 97 mục 2, chương VII luật đất đai năm 2013 Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người
sử dụng đất trong việc sử dụng đất nhằm mục đích đảm bảo quyền của người
sử dụng đất hợp pháp và quản ý chặt chẽ được quỹ đất.
Ở Việt Nam, nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng
không trực tiếp khai thác và sử dụng đất mà trao quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân… Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp
pháp giữa nhà nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất là
GCNQSDĐ. Vì vậy, theo quy định của pháp luật đất đai, GCNQSDĐ là một
trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời



6

cũng là một quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng
được hưởng.
Cũng chính vì đất đai có giá trị lớn mà mỗi cơng dân, ai cũng muốn có
GCNQSDĐ là bằng chứng hợp pháp để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng
đất, từ đó hạn chế tranh chấp, khiếu kiện.
GCNQSDĐ là loại giấy có thời hạn rõ ràng, điều này tạo tinh thần cho
người dân yên tâm đầu tư, sử dụng đất. Và thực tế cho thấy kinh tế, xã hội
ngày càng phát triển, giá trị của sản xuất đất đai ngày càng cao.
Thông qua GCNQSDĐ giúp nhà nước quản lý hoạt động mua bán đất
đai, tránh hiện tượng thị trường ngầm, làm trong sạch hơn thị trường bất động
sản, góp phần hạn chế tranh chấp, khiếu nại đất đai.[12]
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.3.1. những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
Để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý đất đai trên địa bàn cả nước,
Luật đất đai khơng ngừng được bổ xung và hồn thiện hơn. Vì thế, Luật đất
đai 2013 ra đời có nhiều đổi mới hơn, đặc biệt có thêm một phần quan trọng
về đăng ký đất đai, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các
văn bản được ban hành hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 như sau:
- Luật Đất đai năm 2003 được sửa đổi và bổ sung năm 2009.
- Luật Đất đai năm 2013.
- Một số văn bản dưới luật về vấn đề giao đất, đăng ký, cấp GCN:
+ Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14

tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.


7

+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
+ Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
Quy định về giá đất.
+ Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
Quy định về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường Quy định về việc sửa đổi, bổ sung, một số nội
dung liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
+ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất.
+ Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính Phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Mơi trường Quy định về Hồ sơ Địa chính.


8

+ Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về Bản đồ Địa chính.
+ Thơng tư số 28/2014/TT-BTNMT Ngày 02 tháng 6 năm 2014 Quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
+ Quyết định 1839/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường Quyết định về việc cơng bố thủ tục hành chính lĩnh
vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai và sửa đổi bổ sung một số điều của các thông tư hướng
dẫn thi Luật Đất đai.
- Nghị định 01/2017/NĐ – CP ( có hiệu lực ngày 03/03/2017): Sửa đổi
Nghị định 47/2014/NĐ – CP hướng dấn thi hành Luật Đất đai.
2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất
* Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Nguyên tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 98, Luất
đất đai năm 2013 được thể hiện như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có

u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất chung các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên


9

của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận, trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận
và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào Giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất để ghi cả
họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 hoặc
Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng
có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi
Giấy chứng nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.


10

Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có
thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng
đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp
GCN theo quy định.[9]
* Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Theo Điều 105, Luật đất đai năm 2013 thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
được thể hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
Tài ngun và Mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.[9]


11

2.1.3.4. Quy trình cấp GCNQSD đất
* Theo điều 70 của nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 thì trình tự, thủ tục cấp GCN quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất đối với hộ gia
đình, cá nhân quy định như sau:
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
đăng ký.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất,
sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì

xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, cơng trình
xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường
hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận
sơ đồ nhà ở hoặc cơng trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
công việc tại Điểm a Khoản 2 điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , Ủy ban
nhân dân cấp xã phải thơng báo cho Văn phịng đăng ký đất đai thực hiện


12

trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP.
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngoài, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ;
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần
thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào đơn đăng ký;
+ Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý


13

nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phịng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
+ Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thơng báo thu nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng th đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.


14

- Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và mơi trường
thực hiện các cơng việc.
* Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được quy
định cụ thể hơn tại Điều 8 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính như sau :
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây
gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử
dụng đất;
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc cơng trình xây dựng
thì phải có sơ đồ nhà ở, cơng trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở, cơng trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng
nhà ở, cơng trình đã xây dựng);
+ Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ
chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004.


15

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
+ Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích
quốc phịng, an ninh thì ngồi giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1
Điều 8 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phịng, Bộ trưởng Bộ Cơng an về vị trí đóng qn hoặc địa điểm cơng
trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất vào mục đích quốc phịng, an ninh trên địa bàn các qn khu, trên địa bàn
các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền
kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ

đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa
đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối
với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng
đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã
được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mẫu số 04a/ĐK theo thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
+ Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);


16

+ Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK theo thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để
quản lý

+ Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý
(nếu có).
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, cơng trình xây dựng của
tổ chức đầu tư xây dựng để bán được[9]
2.1.4.1. Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại Xã, thị trấn
Theo Điều 135 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [6] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã,
thị trấn được quy đinh như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).


17

c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp
người đang sử dụng đất khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách
các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại trụ sở
UBND xã, thị trấn trong thời gian mười năm (15) ngày; xem xét các ý kiến

đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; gửi hồ sơ đến văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện
cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện;
trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính đến Phịng TN&MT.
c) Phịng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng
cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
được nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời


18

gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị
trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSD đất.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSD đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của nghị định này.
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất tại Xã, thị trấn

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, chính phủ cách mạng lâm thời
cộng hoà miền nam Việt Nam và nước cộng hoà XHCN Việt Nam;
+ GCNQSDĐ được tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 2013;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND xã xác nhận là đã sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chứ ký của các bên liên quan, nhưng đến


19

trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó khơng có tranh chấp thì
được cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bảng án hoặc quyết định

của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
cơng nhận kết quả hồn giải, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì
được cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật đất đai năm 2013 có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ họ, đất nông nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều 131 của Luật
đất đai năm 2013 và đất đó khơng có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất
xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp GCNQSDĐ, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật đất đai năm 2013).
2.1.4.3. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [6] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng được quy định
như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).


20

d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều
49, 51, 52, 53 và 55 của nghị định này.

Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất thì Sở TN&MT chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy
định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc
xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
So với luật đất đai năm 2013 thì thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được bổ sung sửa đổi chi tiết cũng như ngắn gọn hơn
Thành phần hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu).
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): (Trường hợp người sử dụng đất
khơng có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư).
- Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;
- Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ
khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Cấp xã có trách nhiệm hồn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:
+ Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất.
+ Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không
đủ điều kiện cấp GCNQSD đất;


21


+ Biên bản kết thúc cơng khai.
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất.
+ Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện.
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đến Sở TN&MT.
b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối với trường hợp
được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối với trường hợp
không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà
nước cho thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phịng đăng ký
quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được GCNQSD đất.
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Yên Bái
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước
Từ năm 2016 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều
đổi mới và liên tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai,
lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSD
đất cho người đang sử dụng đất.
Nước ta với tổng diện tích đất tự nhiên là 32.924.061 ha Trong đó:



×