Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn đánh giá chuỗi giá trị sản phẩm gỗ keo trên địa bàn huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.82 KB, 79 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................viii
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................3
4. Kết cấu luận văn .............................................................................................4
Chương 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị ...........................................................5
1.1.2. Các cơng cụ phân tích chuỗi giá trị ..................................................................10
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị...................................................................15

1.2. Các nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị, ngành hàng gỗ rừng trồng..........17
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................................17
1.2.2. Ở Việt Nam......................................................................................................18

1.3. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện Phú Lương ......................................................................................24
1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.....................................................................24
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................26




ii
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu...........................................................................................28

2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................28
2.2.1. Thực trạng trồng Keo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017 – 2019..................................................................................................28
2.2.2. Xác định các chuỗi giá trị sản phẩm từ gỗ Keo rừng trồng tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................29
2.2.3. Phân tích một số chuỗi giá trị sản phẩm từ gỗ Keo chủ yếu trên địa bàn ............29
2.2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao giá trị sản phầm gỗ Keo và hiệu quả rừng
trồng Keo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................29

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................29
2.3.1. Phương pháp tiếp cận.........................................................................................29
2.3.2. Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài ............................................................30
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tổng quát .....................................................................30
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .........................................................................31

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ..............................................................................33
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................34
3.1. Thực trạng sản xuất gỗ Keo trên địa bàn huyện Phú Lương,

tỉnh


Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 ......................................................................34
3.1.1. Diện tích rừng trồng Keo hàng năm trên địa bàn huyện......................................34
3.1.2. Sản lượng khai thác chế biến, tiêu thụ gỗ Keo rừng trồng...................................37

3.2. Chuỗi giá trị sản phẩm từ gỗ Keo rừng trồng tại huyện Phú Lương ...............38
3.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị gỗ Keo rừng trồng huyện Phú Lương ...................................38
3.2.2. Đặc trưng của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị gỗ Keo rừng trồng ..........38
3.2.3. Hình thức tổ chức và mạng lưới chế biến, sử dụng gỗ Keo rừng trồng ...............41

3.3. Phân tích một số chuỗi giá trị sản phẩm từ gỗ Keo chủ yếu trên địa bàn........44
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của trồng rừng Keo tại huyện Phú Lương ................................44


iii
3.3.2. Chuỗi hàng hóa dịng sản phẩm gỗ xẻ Keo rừng trồng
tại huyện Phú Lương ................................................................................................45
3.3.3. Chuỗi hàng hóa sản phẩm gỗ dăm Keo rừng trồng tại huyện Phú Lương...49
3.4.4. Phân tích cận biên thị trường...............................................................................54
3.4.5. Phân tích rủi ro .................................................................................................57

3.5. Các giải pháp đề xuất.......................................................................................60
3.5.1. Giải pháp phát triển thị trường ...........................................................................60
3.5.2. Giải pháp hợp tác trong chuỗi hàng hóa gỗ rừng trồng .......................................61
3.5.3. Giải pháp xây dựng mơ hình tổ chức, quản lý sản xuất .......................................61
3.5.4. Giải pháp thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế.............................................62
3.5.5. Giải pháp cải thiện chính sách liên quan chuỗi giá trị GRT ................................62
3.5.6. Giải pháp cải thiện cơ chế liên quan chuỗi giá trị gỗ rừng trồng .........................64
3.5.7. Giải pháp tổ chức, quản lý ngành lâm nghiệp .....................................................64
3.5.8. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến lâm ...................................................64


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................66
1. Kết luận.................................................................................................................66
1.1. Về trồng rừng sản xuất.....................................................................................66
1.2. Về chế biến gỗ rừng trồng ...............................................................................66
1.3.Về chuỗi hàng hóa gỗ rừng trồng .....................................................................67
1.4. Kết luận thực trạng các giải pháp pháp triển trồng rừng sản xuất ...................67
2. Khuyến nghị .........................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................69


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

DNLNNN

Doanh nghiệp lâm nghiệp Nhà nước

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GĐLN

Giao đất lâm nghiệp

GRT


Gỗ rừng trồng

KTT

Keo tai tượng

LN

Lâm nghiệp

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

RSX

Rừng sản xuất

RPH

Rừng phịng hộ

RĐD

Rừng đặc dụng

SNN và PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


UBND

Ủy ban nhân dân


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng ............................35
Bảng 3.2: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý...........................35
Bảng 3.3: Diễn biến rừng huyện Phú Lương giai đoạn 2017 - 2019..........................36
Bảng 3.4. Thực trạng trồng rừng Keo trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn
2017- 2019 ..................................................................................................................37
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất và sản lượng gỗ Keo khai thác trên địa bàn
huyện Phú Lương giai đoạn 2017 - 2019....................................................................38
Bảng 3.6: Thực trạng chế biến một số sản phẩm từ gỗ Keo trên địa bàn
huyện Phú Lương giai đoạn 2017 - 2019....................................................................41
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh doanh rừng trồng Keo bình quân ở các khu vực
sinh thái của huyện Phú Lương...................................................................................45
Bảng 3.8a. Phân tích cơ cấu chi phí sản phẩm gỗ xẻ..................................................48
Bảng 3.8b. Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm gỗ xẻ.....................................................49
Bảng 3.9a. Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm gỗ băm..................................................52
Bảng 3.9b. Phân tích cơ cấu chi phí sản phẩm dăm gỗ...............................................53
Bảng 3.10. Cận biên thị trường từng khâu trong các dòng sp khác nhau
(trên 1 đơn vị sp cuối cùng) ........................................................................................56


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) .....................................................................9
Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) ..............................................................10
Hình 2.1. Sơ đồ cách tiếp cận thơng tin......................................................................29
Hình 3.1. Sơ đồ khái quát chuỗi hàng hóa gỗ Keo rừng trồng ...................................38
Hình 3.2. Hình thức sử dụng gỗ nguyên liệu tại huyện Phú Lương ...........................42
Hình 3.3. Sơ đồ chuỗi hàng hóa gỗ Keo rừng trồng tại huyện Phú Lương ................43
Hình 3.4. Hệ số kỹ thuật gỗ xẻ ...................................................................................47
Hình 3.5. Hệ số phân phối dịng sản phẩm gỗ xẻ .......................................................47
Hình 3.6. Hệ số kỹ thuật gỗ dăm xuất khẩu................................................................51
Hình 3.7. Hệ số phân phối dòng sản phẩm dăm gỗ xuất khẩu....................................52


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại nhiều địa phương trung du, miền núi Việt Nam, kinh tế lâm nghiệp
đóng một vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở những
vùng sâu, vùng xa nơi có tỉ lệ đói nghèo cao. Tuy nhiên, tiềm năng về mặt giá
trị kinh tế của ngành lâm nghiệp chưa được quan tâm đầy đủ, nhiều công đoạn
sản xuất có thể đem lại giá trị gia tăng cao chưa được khai thác hiệu quả. Giá
trị kinh tế từ sản xuất lâm nghiệp thấp, thiếu tính hấp dẫn cùng với thị trường
đầu ra không ổn định, sự hỗ trợ về chính sách và đầu tư khơng kịp thời đã và
đang làm cho quá trình phát triển lâm nghiệp kém bền vững. Nhiều tác nhân
tham gia chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp thu nhập còn thấp, đặc biệt là những
người dân trồng rừng.
Trong quá trình phát triển, lâm nghiệp Việt Nam đã bộc lộ những lỗ hổng
lớn trong chuỗi giá trị hàng hoá từ các khâu giống, kỹ thuật, chăm sóc cho đến

thu hoạch, chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ. Các công đoạn tạo nên giá trị gia
tăng cao nhất trong chuỗi giá trị lâm sản hầu như đều nằm ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam như chế biến, phân phối, trong khi các công đoạn trong nước đều tạo ra giá
trị gia tăng thấp, nhất là khâu trồng rừng. Bên cạnh đó, quy mơ sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún thiếu liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân cũng làm cho chuỗi giá trị
sản phẩm lâm nghiệp không phát huy được hiệu quả cao. Trước thực trạng phát
triển ngành lâm nghiệp hiện nay, việc xây dựng các mơ hình liên kết theo chuỗi
giá trị gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong từng công đoạn sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm lâm sản đóng vai trị quan trọng đảm bảo hiệu quả cao về
kinh tế - xã hội và mơi trường. Qua đó, nâng cao giá trị gia tăng ở mỗi cơng
đoạn và phân chia hài hịa lợi ích trong chuỗi giá trị sẽ góp phần làm tăng năng
lực cạnh tranh của hàng hoá lâm sản, cải thiện thu nhập của nông dân và đảm
bảo sự phát triển bền vững của sản xuất lâm nghiệp.


2

Việc phân tích đánh giá chuỗi giá trị của một sản phẩm nơng lâm nghiệp,
qua đó làm rõ được những tồn tại, hạn chế trong từng công đoạn sản xuất và
nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất được những giải pháp chủ yếu để nâng cao
giá trị sản phẩm nơng lâm nghiệp đó có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Huyện Phú Lương là huyện có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế lâm
nghiệp. Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện Phú Lương là 17.113,26 ha thì
có đến 10.044,62 ha là diện tích Keo (chủ yếu là loài Keo Tai tượng). Cây Keo
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên được coi là một cây thế mạnh
của huyện và là nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ dồi dào cho việc chế biến, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm từ gỗ.
Tuy nhiên, những năm gần đây, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng
trồng Keo ở Phú Lương đang phải đối mặt với những thách thức: Thị trường
xuất khẩu không ổn định, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị sản phẩm gỗ

keo như thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, tiêu thụ, chế biến yếu. Giữa người
trồng keo, người khai thác, thu gom và đơn vị chế biến,... chưa được tổ chức
thành hệ thống, ràng buộc trách nhiệm và lợi ích giữa nơng dân và các tác nhân
trong chuỗi giá trị thiếu chặt chẽ. Ngoài ra, việc vay vốn trồng rừng sản xuất của
người dân và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, cơng nghệ sản xuất, khai thác
và chế biến còn lạc hậu, sản phẩm chế biến gỗ rừng trồng trong nước khó tiêu
thụ, giá gỗ nguyên liệu thiếu ổn định.
Vì vậy, nghiên cứu đánh giá chuỗi giá trị gỗ rừng trồng Keo với cách tiếp
cận thị trường theo chuỗi hàng hóa từ rừng trồng cho đến tiêu thụ sản phẩm gỗ,
xem xét những thuận lợi, khó khăn của từng tác nhân, từng hoạt động trong thị
trường, nhằm chỉnh sửa, bổ sung, khuyến nghị điều chỉnh chính sách mang lại
nhiều lợi ích hơn cho các tác nhân tham gia là góp phần thúc đẩy phát triển rừng
trồng sản xuất. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, đề tài “Đánh giá
chuỗi giá trị sản phẩm gỗ Keo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên” được tiến hành nghiên cứu là đòi hỏi cấp thiết về cả lý luận và thực
tiễn để giải quyết những vấn đề tồn tại và vướng mắc trên.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá chuỗi giá trị sản phẩm gỗ Keo cung cấp cơ sở dữ liệu
khoa học khách quan về thực trạng sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm qua
việc phân tích cụ thể từng tác nhân tham gia vào chuỗi và trên cơ sở đánh giá hiệu
quả chuỗi, đề xuất giải pháp nhằm góp phần phát triển bền vững chuỗi giá trị sản
phẩm gỗ Keo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ gỗ Keo trên địa bàn huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá được thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm gỗ Keo và phân tích được
chuỗi giá trị một số kênh sản xuất – chế biến – tiêu thụ gỗ Keo chủ yếu trên địa
bàn huyện Phú Lương.
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu để nâng cao giá trị sản phẩm gỗ
Keo và hiệu quả rừng trồng Keo trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài bổ sung những hiểu biết về chuỗi giá trị sản phẩm gỗ Keo trên địa
bàn huyện Phú Lương, làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo phục vụ cho
công tác quản lý rừng bền vững tại các địa bàn có điều kiện tương tự.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định được hiện trạng của chuỗi giá
trị sản phẩm gỗ Keo trên địa bàn huyện Phú Lương thơng qua phân tích các tác
nhân chủ yếu của chuỗi trong sản xuất – chế biến – tiêu thụ từ đó chỉ ra các tác
nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi giá trị để đưa ra giải pháp tác động hợp
lý hỗ trợ địa phương xây dựng chính sách, khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực quản lý rừng trồng theo hướng bền vững.


4

4. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, phần
Nội dung của luận văn được triển khai với ba chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5


Chương 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.1.1. Chuỗi giá trị
a. Khái niệm chuỗi
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “chuỗi” được sử dụng để mơ tả hoạt
động có liên quan đến q trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là sản
phẩm hoặc là dịch vụ) (Trần Tiến Khai, 2000).
b. Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể
bao gồm: Giai đoạn hình thành ý tưởng và thiết kế sản phẩm, quá trình mua đầu
vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các
hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng.
Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Đối với
các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi
sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy, làm
tăng giá trị sản phẩm. (Trần Tiến Khai, 2000).
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất, người chế biến, thương
nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản
phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô
và chuyển dịch theo các mối giá trị với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh,
lắp ráp, chế biến,… (Lambert và Cooper).
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong
chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị địi hỏi một phương pháp tiếp cận



6

thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những
giá trị họ tạo ra, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành
và phát triển như thế nào,…
Ngồi ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị, điều này được
những nhà nghiên cứu về các khía cạnh xã hội và mơi trường trong phân tích chuỗi
giá trị rất quan tâm. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây
sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá
đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ơ nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi
giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống,
ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm
dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của
những người tham gia chuỗi giá trị. (Lambert và Cooper,1997).
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a. Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật
chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dịng thơng
tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (1997), một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng
cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy
cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thơng tin có
định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.

b. Chuỗi ngành hàng


7

Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière) được
sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống
sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất
khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng
được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nơng
nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của
các vấn đề thể chế trong ngành hàng. Đến những năm 1990, có một khái niệm
được cho là phù hợp hơn trong nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ
thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất,
chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên
cũng như với bên ngồi” (Philip Kortler, 2013) .
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một q trình
hồn thiện, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan hệ
móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng đã
tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
d. Các tác nhân tham gia vào chuỗi
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự quyết định
hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp, những
cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ (Lambert và
Cooper,1997). Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp

các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nơng dân” để chỉ tập hợp
tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ


8

thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngồi phạm vi khơng
gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính
là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác
nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế
biến, hộ bán bn có chức năng bán bn... Một tác nhân có thể có một hay
nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính
chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức
năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức
năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm
cuối cùng của ngành hàng.
e. Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá
trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về
các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng khơng nhất thiết phải bao
gồm cấp độ vĩ mơ của chuỗi giá trị.
Khung phân tích của Porter
Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal Porter
(1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị
để đánh giá xem một cơng ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và
trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác.
Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như
sau: Một cơng ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ)

có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp
hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một
doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với
giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?


9

Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung
khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh
tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn
lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào cơng ty như một tổng thể. Một
công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi
thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt
giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng
hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị
cuối cùng của sản phẩm (Porter, 1985) .
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với
ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh tranh
của một cơng ty khơng chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của
doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế
sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng,
các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý
nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v.

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)
Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá
trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy



10

nhất, có thể xem các hoạt động của cơng ty như một phần của một chuỗi các
hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá trị bao
gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng
hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân phối đến người
tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái
niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra rằng trong khung
phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là công cụ giúp quản lý
điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.

Chuỗi giá
trị của nhà
cung cấp

Chuỗi giá
trị của
cơng ty

Chuỗi giá
trị của
người
mua

Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)
1.1.2. Các cơng cụ phân tích chuỗi giá trị
Trong q trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ u cầu của ngành
hàng, có thể sử dụng các cơng cụ sau đây để phân tích:
1.1.2.1. Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
- Mục tiêu của cơng cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị

phải quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa nào
để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn chế nên
phải lập ra phương pháp để lựa chọn một số nhất định các chuỗi giá trị để phân
tích trong số nhiều lựa chọn có thể được.
- Các bước tiến hành thực hiện công cụ này như sau:
Quá trình lập thứ tự ưu tiên tuân theo 4 bước như trong quy trình tiến hành
lựa chọn trong một tình huống có nguồn lực khan hiếm. Bốn bước này bao gồm
việc xác định một hệ thống các tiêu chí sẽ được áp dụng để lập thứ tự ưu tiên
các chuỗi giá trị, đánh giá tương đối mức độ quan trọng của các tiêu chí đó, xác


11

định các tiểu ngành, sản phẩm, hàng hóa tiềm năng có thể xem xét và sau đó lập
một ma trận để xếp thứ tự các sản phẩm theo các tiêu chí trên. Lựa chọn ưu tiên
cuối cùng có thể xác định dựa vào kết quả xếp loại đạt được.
1.1.2.2. Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, chúng ta có thể
dùng các mơ hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình thức tương tự để nắm được
và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị là một cách để làm cho
những gì chúng ta nhìn thấy dễ hiểu hơn.
- Mục tiêu của việc thực hiện công cụ lập sơ đồ chuỗi bao gồm 3 mục
tiêu sau:
+ Giúp hình dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa các
tác nhân và các quy trình trong một chuỗi giá trị.
+ Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân và quy trình trong
chuỗi giá trị.
+ Cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết ngoài phạm vi tham gia của
riêng họ trong chuỗi giá trị.
- Các câu hỏi chính: Khơng có sơ đồ chuỗi giá trị nào hoàn toàn toàn diện

và bao gồm tất cả mọi yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ thuộc vào
các nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm vụ của tổ
chức của chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất nhiều khía cạnh:
dịng sản phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ được,... Vì vậy, việc
chọn xem sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn lập sơ đồ là rất quan
trọng. Những câu hỏi sau có thể hướng dẫn chọn những vấn đề nào để đưa vào
sơ đồ:
+ Có những quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá trị?
+ Ai tham gia vào những quy trình này và họ thực tế làm những gì?
+ Có những dịng sản phẩm, thơng tin, tri thức nào trong chuỗi giá trị?
+ Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia, số công việc
tạo ra như thế nào?


12

+ Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được chuyển đi đâu?
+ Giá trị thay đổi như thế nào trong tồn chuỗi giá trị?
+ Có những hình thức quan hệ và giá trị nào tồn tại?
+ Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp cho chuỗi giá trị?
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị.
+ Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy
trình này.
+ Bước 3: Lập sơ đồ dịng sản phẩm, thơng tin và kiến thức.
+ Bước 4: Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, số người tham gia và số công việc.
+ Bước 5: Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ về mặt địa
lý.
+ Bước 6: Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của chuỗi giá trị.
+ Bước 7: Lập sơ đồ các mối quan hệ và giá trị giữa những người tham gia

trong chuỗi giá trị.
+ Bước 8: Lập sơ đồ các dịch vụ kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị.
1.1.2.3. Chi phí và lợi nhuận
Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một
số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để nghiên
cứu tiếp. Một trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một cách đơn
giản hơn, là số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra và số tiền
mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được.
- Để xác định được chi phí và lợi nhuận, cần dựa vào một số câu hỏi chính
sau:
+ Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đổi, của mỗi người tham gia là
gì và cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị?
+ Thu nhập của mỗi người tham gia trong chuỗi giá trị là bao nhiêu? Nói cách
khác, khối lượng bán và giá bán của mỗi người tham gia là bao nhiêu?


13

+ Lợi nhuận thuần, lợi nhuận biên và mức hoà vốn của mỗi người tham
gia là bao nhiêu?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên thay đổi theo
thời gian như thế nào?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân
chia giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn so với
các chuỗi giá trị sản phẩm khác? Nói cách khác, chi phí cơ hội của việc thuê
mua các nguồn lực sản xuất cho chuỗi giá trị cụ thể này là thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn các
chuỗi giá trị tương tự ở những nơi khác?
+ Nguyên nhân của việc phân chia chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi

giá trị là gì?
1.1.2.4. Phân tích cơng nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia trong chuỗi
Công cụ này giúp xem xét những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị
đang sử dụng những công nghệ như thế nào? cơng nghệ này có phù hợp với họ
hay khơng và liệu có thể thay thổi để cải thiện giá trị của sản phẩm được không?
- Mục tiêu của công cụ này:
+ Để phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của công nghệ trong việc sử dụng
trong chuỗi giá trị.
+ Để đảm bảo một loại hình của cơng nghệ hiện tại và đòi hỏi trong chuỗi
giá trị.
+ Để phân tích tính hợp lý của cơng nghệ (có đủ điều kiện, có hợp, có thể
tiếp cận, có thể tái tạo và thay thế) phù hợp với những kỹ năng của công nghệ ở
các mức khác nhau của chuỗi giá trị.
+ Để phân tích các lựa chọn nâng cao trong chuỗi giá trị cung cấp những
chất lượng đồi hỏi của sản phẩm đầu ra.
+ Phân tích tác động của đầu tư bên ngồi trong kiến thức và cơng nghệ.


14

1.1.2.5. Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị
Phân tích tác động của việc tham gia vào các chuỗi giá trị tới việc phân
bổ thu nhập trong và giữa các mức khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp bậc của
người tham gia đơn lẻ; Phân tích tác động của các hệ thống quản trị chuỗi giá trị
khác nhau tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng; Miêu tả sự tác
động của sự phân bổ thu nhập tới người nghèo và những nhóm người yếu thế và
tiềm năng đối với sự giảm nghèo từ các chuỗi giá trị khác nhau.
1.1.2.6. Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị
Mục đích của việc phân tích này là: Để phân tích tác động của chuỗi giá
trị tới việc phân bổ việc làm giữa và trong các cấp khác nhau của chuỗi giá trị ở

cấp người tham gia cá nhân; Miêu tả sự phân bổ việc làm theo chuỗi giá trị và
trong số những tầng lớp giàu khác nhau và làm thế nào để người nghèo và nhóm
yếu thế có thể tham gia vào chuỗi; Miêu tả sự năng động của việc làm trong và
dọc theo chuỗi giá trị và sự bao gồm, tách rời người nghèo và các nhóm yếu thế;
Phân tích tác động của hệ thống quản trị khác nhau của chuỗi giá trị đến sự phân
bổ việc làm; Phân tích sự tác động của các chiến lược nâng cao khác nhau của
chuỗi giá trị lên sự phân bổ việc làm.
1.1.2.7. Quản trị và các dịch vụ
Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm điều tra các quy tắc hoạt động
trong chuỗi giá trị và đánh giá sự phân phối quyền lực giữa những người tham
gia khác nhau. Quản trị là một khái niệm rộng bao gồm hệ thống điều phối, tổ
chức và kiểm soát mà bảo vệ và nâng cao việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi. Quản
trị bao hàm sự tác động qua lại giữa những người tham gia trong chuỗi là không
ngẫu nhiên, nhưng được tổ chức trong một hệ thống cho phép đáp ứng những
đòi hỏi cụ thể về sản phẩm, phương pháp và hậu cần. Ví dụ, việc tham gia thị
trường quốc tế thường phụ thuộc vào sự tuân thủ những quy định và chuẩn mực
quốc tế; một hệ thống quản trị hiệu quả đảm bảo rằng những chuẩn mực yêu cầu
có thể được đáp ứng bởi tất cả các khâu trong chuỗi. Phân tích quản trị và các


15

dịch vụ có thể giúp xác định địn bẩy can thiệp nhằm tăng tính hiệu quả chung
của chuỗi giá trị. Các quy tắc có thể khơng được lập ra một cách đầy đủ và duy
trì yếu, làm giảm các khả năng tạo ra giá trị. Việc phân tích các dịch vụ và quản
trị cũng có thể giúp đánh giá lợi thế và bất lợi của các quy tắc đối với các nhóm
khác nhau, do vậy khám phá ra các khó khăn hệ thống ảnh hưởng tới những
người tham gia yếu hơn. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị có thể giúp hiểu
những vấn đề quan trọng liên quan đến việc hoà nhập của người nghèo vào chuỗi
giá trị. Trước hết rất quan trọng để sử dụng phân tích quản trị để xác định xem

liệu người nghèo có tiếp cận được với các nguồn lực hay liệu có những rào cản
cơ cấu đối với tiếp cận chuỗi giá trị. Ví dụ, khi các nguồn lực được kiểm sốt
bởi một số ít những người tham gia có quyền lực liên quan bởi tình bạn hay quan
hệ tin tưởng thì người tham gia mới muốn tham gia vào chuỗi sẽ gặp phải những
rào cản về kinh tế và xã hội. Trong một chuỗi giá trị mà bị thống trị bởi một vài
người tham gia trung tâm thì người nghèo sẽ có khả năng ở thế bất lợi.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào trong
chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty, doanh nghiệp
hay cơ quan nhà nước... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi giá trị áp dụng
trong nơng nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ một
cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một
(hoặc nhiều) sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm của
những người tham gia, cơ cấu lãi và chi phí, dịng hàng hóa trong chuỗi, đặc
điểm việc làm và khối lượng và điểm đến của hàng hóa được bán trong nước và
nước ngồi (Kaplinsky và Morris, 2001). Những chi tiết này có thể thu thập được
nhờ kết hợp điều tra thực địa, thảo luận nhóm tập trung, PRA, phỏng vấn thơng
tin và số liệu thứ cấp.
Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định
sự phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Có nghĩa là, phân


16

tích lợi nhuận và lợi nhuận bên trên một sản phẩm trong chuỗi để xác định ai
được hưởng lợi nhờ tham gia chuỗi và những người tham gia nào có thể được
hưởng lợi nhờ được tổ chức và hỗ trợ nhiều hơn. Điều này đặc biệt quan trọng
trong bối cảnh của các nước đang phát triển (nhất là các quốc gia kinh tế dựa
chủ yếu vào nông nghiệp), với những lo ngại rằng người nghèo nói riêng dễ bị

tổn thương trước q trình tồn cầu hóa (Kaplinsky và Morris 2001). Có thể bổ
sung phân tích này bằng cách xác định bản chất việc tham gia trong chuỗi để
hiểu được các đặc điểm của những người tham gia.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc
nâng cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm cải thiện chất lượng và thiết kế sản
phẩm giúp nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc đa dạng hóa dịng sản
phẩm. Phân tích q trình nâng cấp gồm đánh giá khả năng sinh lời của các bên
tham gia trong chuỗi cũng như thông tin về các cản trở đang tồn tại. Các vấn đề
quản trị có vai trò then chốt trong việc xác định những hoạt động nâng cấp đó
diễn ra như thế nào. Ngồi ra, cơ cấu của các quy định, rào cản gia nhập, hạn
chế thương mại, và các tiêu chuẩn có thể tiếp tục tạo nên và ảnh hưởng đến môi
trường mà các hoạt động nâng cấp diễn ra.
Thứ tư, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trị của quản trị trong
chuỗi giá trị. Quản trị trong chuỗi giá trị nói đến cơ cấu các mối quan hệ và cơ
chế điều phối tồn tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị. Quản trị quan
trọng từ góc độ chính sách thông qua xác định các sắp xếp về thể chế có thể cần
nhắm tới để nâng cao năng lực trong chuỗi giá trị, điều chỉnh các sai lệch về
phân phối và tăng giá trị gia tăng trong ngành.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các
chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt
được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động thái bắt đầu một
quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định,
bền vững. Trên quan điểm toàn diện, phân tích chuỗi giá trị sẽ cho phép chỉ ra
những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của chuỗi, hạn chế trong quá trình


17

giao dịch, phân phối lợi nhuận và thông tin giữa các tác nhân để đưa ra giải pháp
thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho chuỗi hoạt động hiệu quả hơn.

1.2. Các nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị, ngành hàng gỗ rừng trồng
1.2.1. Trên thế giới
Đa số các nghiên cứu trên thế giới về chuỗi hàng hóa và chuỗi giá trị cho
sản phẩm gỗ rừng trồng đều đề câp tới các vấn đề về chính sách, thi ̣trường, cơ
chế vận dụng các cơng cụ chính sách nhằm tạo hiệu quả cao cả về mặt kinh tế
và xã hội, điển hình là các nhóm nghiên cứu sau:
✓ Những nghiên cứu về tầm quan trọng và giải pháp nâng cao chuỗi giá trị

Baker (2006) đã chỉ rõ sự quan trọng của chuỗi giá trị như sau: (i) Sự cạnh
tranh của lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nông sản phụ thuộc vào sự cạnh tranh
của chuỗi giá trị, nó chính là q trình hệ thống hóa sự cạnh tranh; (ii) Hiệu quả
sản xuất là cần thiết, nhưng chất lượng của mỗi quan hệ và sự hỗ trợ của hệ
thống đóng vai trị quan trọng để gia tăng khả năng cạnh tranh của chuỗi giá trị;
(iii) Tham gia vào thị trường có sự gia tăng giá trị (bao gồm cả thị trường thế
giới) địi hỏi phải có sự hiểu biết về “luật chơi” và tính năng động của chuỗi giá
trị hàng hóa; (iv) Sự thay đổi trong hệ thống kinh doanh nông sản tồn cầu là
định hướng sản xuất theo tín hiệu thị trường: Thị trường là sức hút thúc đẩy sản
xuất, lực đẩy của sản xuất làm thay đổi thị hiếu thị trường sẽ khơng cịn tồn tại
lâu trong tương lai gần; (v) Các mối quan hệ trong kinh doanh nông sản luôn
luôn thay đổi.
Sự quan trọng của chuỗi giá trị đã được Heiko Bammann (2007) khẳng
định thêm khi nghiên cứu về sự tham gia trong phân tích chuỗi giá trị nhằm cải
thiện thu nhập, cơ hội việc làm và an ninh lương thực của hộ nông dân. Heiko
Bammann cho rằng, phân tích chuỗi giá trị đã được sử dụng từ rất sớm để tìm
hiểu và giải thích tại sao lợi ích tiềm năng của q trình tồn cầu hóa khơng đến
được với người nghèo, và đặc biệt là tại sao một số nước hoặc một số doanh
nghiệp lại khó khăn tiếp cận thị trường.


18


✓ Nghiên cứu chính sách đất đai

Các nghiên cứu về chính sách đất đai của Narong Mahannop (2004), ở Thái
Lan, Ashadi and Nina Mindawati (2004) ở Indonesia, Liu Jinlong (2004) ở
Trung Quốc, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004)... hầu hết các tác giả đều
chỉ ra rằng để phát triển trồng rừng sản xuất cần: (i) Quy định rõ ràng về quyền
sử dụng đất; (ii) Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng; tư nhân hóa
rừng và đất rừng (iii) Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân; (iv)
Giảm thuế đánh vào các lâm sản; (vi) Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng;
(vii) Phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân trồng rừng.
✓ Nghiên cứu về giống và hiệu quả trồng rừng

Nhằm nâng cao năng suất và giá trị rừng trồng, nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học và công nghệ đã được thực hiện và áp dụng, điển hình như: Nghiên
cứu chọn lọc và tạo giống mới cho rừng trồng tại Braxin, đưa năng suất đạt 70 80 m3/ha/năm; tại Công Gô năng suất rừng cũng đạt 40-50 m3/ha/năm; tại Pháp,
Ý nhiều khu rừng cung cấp nguyên liệu giấy cũng đạt năng suất 40- 50
m3/ha/năm; tại Thái Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản lượng 15 - 20 m3/ha/năm.
1.2.2. Ở Việt Nam
a. Nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng gỗ rừng trồng
Cho đến nay, nghiên cứu về ngành hàng và phân tích chuỗi giá trị gỗ rừng
trồng mới chỉ có hai cơng trình của Trần Thanh Cao và Đặng Thị Hoa.
Trần Thanh Cao (2012), đã chỉ ra rằng: (i) Thực trạng trồng rừng sản xuất:
Đất canh tác và khoa học công nghệ thuận lợi cho trồng rừng sản xuất; Qui mô
sản xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật thâm canh chưa cao, năng suất thấp, chất lượng gỗ chưa
đáp ứng nhu cầu hàng mộc gia dụng; Đất trồng rừng tập trung nhiều ở vùng Bắc
Trung Bộ và vùng núi phía Bắc. Có nhiều thành phần kinh tế tham gia trồng
rừng sản xuất. Trong đó, hộ gia đình chiếm tỷ lệ đất sản xuất cao nhất, tiếp theo
là doanh nghiệp Nhà nước, các thành phần kinh tế khác chiếm tỷ lệ rất thấp; (ii)
Thực trạng chế biến gỗ: Ở Việt Nam, qui mô sản xuất tăng nhanh, đa dạng hình



19

thức tổ chức sản xuất và thành phần kinh tế tham gia; Mạng lưới chế biến không
phù hợp với phân bố vùng ngun liệu, cơng nghệ cưa xẻ gỗ cịn lạc hậu là
những hạn chế của ngành chế biến gỗ rừng trồng; Cơ cấu và sử dụng gỗ nguyên
liệu đa dạng; Năng lực chế biến gỗ xét về qui mô và cơng nghệ hồn tồn đáp
ứng được u cầu sử dụng gỗ rừng trồng và nhu cầu thị trường; (iii) Chuỗi hàng
hóa gỗ rừng trồng: Nhiều thành phần kinh tế tham gia và cấu trúc kênh thị
trường đơn giản; Đa số tác nhân thu gom là tư thương cho nên khó khăn trong
cơng tác quản lý, chưa có nhiều liên kết bền vững trong chuỗi và địa bàn phân
phối gỗ nguyên liệu khá rộng là những hạn chế của thị trường gỗ rừng trồng hiện
nay; Một số doanh nghiệp chế biến qui mô lớn đã chủ động tự xây dựng nguồn
nguyên liệu; Bán cây đứng cho tác nhân thu mua là phương thức bán rừng phổ
biến; Cơ chế hình thành giá là “trừ lùi”, bắt đầu từ giá bán sản phẩm cuối cùng
trừ dần chi phí và lợi ích giữa các khâu trong chuỗi cho đến giá cây đứng tại
rừng; (iv) Chuỗi giá trị sản phẩm gỗ rừng trồng: Rừng Keo chu kỳ dài (11 năm)
đạt tỷ suất lợi nhuận cao hơn chu kỳ ngắn (6 - 7 năm); Trong các chuỗi giá trị,
trồng rừng không phải khâu tạo ra giá trị gia tăng cao nhất; Các tỉnh phía Bắc,
khâu chế biến sản phẩm cuối cùng có lợi nhuận rịng cao hơn khâu trồng rừng,
do giá gỗ nguyên liệu thấp. Khâu thu gom có lợi nhuận rịng cao trong chuỗi
nhưng khơng có đóng góp gì cho Nhà nước; Khâu thu gom gỗ rừng trồng và vận
chuyển tăng nhiều giá trị trong chuỗi cho nên cần phải cải tiến hoạt động thu
mua, cải tiến hậu cần để giảm các chi phí khơng cần thiết; Các chính sách của
Chính phủ có tác dụng bảo hộ đầu vào cho trồng rừng, nhưng chưa có tác dụng
bảo hộ đầu ra. Trồng Keo có lợi thế so sánh; (v) Giải pháp phát triển trồng rừng
sản xuất: Ngành lâm nghiệp chưa có quy hoạch chi tiết theo mục đích kinh doanh
gỗ và ngành chế biến gỗ chưa có quy hoạch, đây là khó khăn cơ bản nhất của
ngành hàng gỗ rừng trồng; Thị trường gỗ rừng trồng hoạt động khá lành mạnh

và được nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư; khoa học công nghệ và khuyến
lâm hoạt động tích cực; hợp tác quốc tế hỗ trợ đắc lực cho trồng rừng là những


×