Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.17 KB, 84 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................4
1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ..............................................................................4
1.1.2. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc của xây dựng NTM ....................4
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu cho Chương trình MTQG xây dựng
NTM ..................................................................................................................7
1.1.4. Nội dung của công tác huy động vốn đầu tư cho Chương trình
MTQG xây dựng NTM....................................................................................10
1.1.5. Vai trị của huy động vốn trong xây dựng NTM..................................15
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM .............................................................16
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................18
1.2.1. Kết quả huy động nguồn vốn đầu tư cho Chương trình MTQG xây
dựng NTM trên cả nước ..................................................................................18
1.2.2. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho Chương trình MTQG xây
dựng NTM tại một số địa phương ...................................................................20



ii
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về huy động vốn cho xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên........................................................23
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ............................................................25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................27
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Phú Lương ....................................27
2.1.2. Tình hình về kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương .............................29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................35
2.3.1. Số liệu thứ cấp .......................................................................................35
2.3.2. Số liệu sơ cấp.........................................................................................35
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thơng tin, phân tích xử lý số liệu......................37
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................39
3.1. Thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên....................................................................................................39
3.1 1. Thực trạng về cơ chế, chính sách xây dựng NTM giai đoạn 2010-

2019 của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên...............................................39
3.1.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2019 ............................................................41
3.1.3. Thực trạng hồn thành các chỉ tiêu của Chương trình MTQG xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương......................................................44
3.1.4. Kết quả huy động nguồn vốn đầu tư cho Chương trình MTQG xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2019..................47
3.2. Đánh giá về huy động vốn Chương trình MTQG xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên..................................................51
3.2.1. Đánh giá các nguồn vốn được huy động đầu tư cho Chương trình
MTQG xây dựng NTM....................................................................................51

3.2.2. Mức độ phù hợp về việc huy động vốn đầu tư cho Chương trình
MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương ..................................52


iii
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn cho xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Phú Lương ...............................................................................55
3.4. Nhận xét chung về huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Phú Lương................................................................................57
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................57
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế...........................................................................59
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế..........................................................59
3.5. Quan điểm, mục tiêu về huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .........................................60
3.5.1. Quan điểm huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM ........................60
3.5.2. Mục tiêu huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM............................61
3.6. Các giải pháp nhằm huy động vốn trong xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Phú Lương ............................................................................................62
3.6.1. Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách huy động vốn thực hiện
Chương trình theo quy định của tỉnh, đồng thời ban hành cơ chế riêng
của huyện nhằm tập trung nguồn lực cho xây dựng NTM ..............................62
3.6.2. Thực hiện việc kế thừa, lồng ghép các chương trình, dự án triển
khai trên địa bàn huyện Phú Lương.................................................................63
3.6.3. Huy động vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM gắn
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương..................................64
3.6.4. Nâng cao năng lực cho người dân .........................................................64
3.6.5. Tiếp tục đổi mới cách tiếp cận, phương pháp xây dựng NTM ..............64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................68
PHỤ LỤC



iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

:

Ban chỉ đạo

CN và XD

:

Công nghiệp và xây dựng

CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CT

:

Chương trình

GTSX


:

Giá trị sản xuất

GV

:

Giáo viên

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HS

:

Học sinh

KHCN

:

Khoa học công nghệ

MTQG


:

Mặt trận quốc gia

NLN

:

Nông lâm nghiệp

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

NTM

:

Nông thơn mới

TD

:

Tín dụng

UBND


:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn vốn xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20162020 ở Việt Nam...........................................................................12
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lương .........................29
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Phú Lương ..........................30
Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương theo khu vực
kinh tế ...........................................................................................31
Bảng 2.4. Hiện trạng giáo dục huyện Phú Lương năm 2019 ........................33
Bảng 2.5. Hiện trạng đầu tư ngành y tế huyện Phú Lương năm 2019 ..........34
Bảng 3.1: Số lượng văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng NTM giai đoạn 2010-2019 của huyện Phú Lương .......39
Bảng 3.2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức xây dựng
nông thôn mới huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2019 .............42
Bảng 3.3. Cơng tác thi đua, khen thưởng trong Chương trình MTQG xây
dựng NTM huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2019...................44
Bảng 3.4.

Thực trạng các xã hồn thành các tiêu chí của Chương trình MTQG
xây dựng NTM huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2019 ...................45


Bảng 3.5: Nguồn vốn huy động thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2010-2019.............49
Bảng 3.6: Đánh giá các nguồn vốn được huy động đầu tư cho xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Phú Lương ............................................51
Bảng 3.7: Ý kiến về việc huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước cho
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương ............................52
Bảng 3.8: Ý kiến về huy động nguồn lực từ sức dân cho xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Phú Lương......................................................53


vi
Bảng 3.9: Ý kiến việc huy động nguồn vốn từ các tổ chức đoàn thể cho
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương ............................54
Bảng 3.10: Ý kiến về kết quả huy động nguồn vốn cho xây dựng NTM tại
huyện Phú Lương..........................................................................54
Bảng 3.11: Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác huy
động vốn cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương.............55
Bảng 3.12: Ý kiến về mức độ phù hợp của công tác huy động nguồn vốn
cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương .....................56


vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên luận văn: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUN

2. Ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới

(NTM) là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa, an ninh - quốc phịng ở khu vực nơng thơn. Trong những năm qua, huyện
Phú Lương đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành huy động mọi nguồn lực
đầu tư vào nông nghiệp, nơng thơn góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình
MTQG xây dựng NTM. Sau 09 năm thực hiện Chương trình, huyện Phú Lương
đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực.
Tổng nguồn lực huy động xây dựng NTM từ năm 2010 đến 30/6/2019 là
356.844 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách Nhà nước: 255.779 triệu đồng (bao
gồm: ngân sách Trung ương: 83.926 triệu đồng, ngân sách tỉnh: 125.262 triệu
đồng, ngân sách huyện: 43.095 triệu đồng, ngân sách xã: 1.810 triệu đồng, Vốn
tín dụng ưu đãi theo Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg: 1.686 triệu đồng), đóng góp
của người dân: 101.064 triệu đồng, đặc biệt nhân dân đã hiến trên 57 ha đất để
thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng nơng thơn.
Vì điều kiện về thời gian không cho phép, trong nghiên cứu này tôi tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp huy động vốn đầu
tư cho Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên dựa trên mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm: (1) Góp phần
hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư để xây dựng
NTM; (2) Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho Chương trình MTQG


viii
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2010 - 2019; (3) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao việc huy động vốn đầu tư
cho Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.
Nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp được sử dụng để phân tích, đánh giá và
đưa ra nhận định về huy động vốn đầu tư trong xây dựng NTM của huyện Phú
Lương. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ Niên giám thống kê huyện Phú
Lương, các báo cáo, văn bản liên quan đến huy động vốn đầu tư cho Chương

trình MTQG xây dựng NTM của huyện. Số liệu sơ cấp được thu thập qua điều
tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Đối tượng điều tra và phỏng vấn là cán bộ
lãnh đạo, quản lý, cán bộ phụ trách công tác xây dựng NTM cấp tỉnh, huyện,
xã và cán bộ xóm tham gia vận động, huy động vốn đầu tư xây dựng NTM. Sử
dụng các phương pháp phân tích như: thống kê mô tả, phương pháp so sánh
nhằm phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho Chương trình
MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, giai đoạn 2010- 2019.
Qua đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho Chương trình MTQG xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20102019, luận văn đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu
tư cho Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương giai
đoạn 2021- 2025 đạt hiệu quả cao hơn.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2015-2020, Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND
tỉnh Thái Nguyên ban hành Đề án xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. UBND huyện
Phú Lương đã ban hành Quyết định số 7282/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 về
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng NTM huyện Phú Lương, giai
đoạn 2016-2020; trong đó đề ra các mục tiêu cụ thể đó là: đến năm 2020 có 10/14
xã đạt chuẩn NTM, bình qn tiêu chí tồn huyện đạt 17,9 tiêu chí/xã; cơ bản hồn
thành và cải tạo các cơng trình hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản
xuất và đời sống của người dân nông thôn, như: giao thông, thuỷ lợi, điện, trường
học, trạm y tế xã,...; tăng thu nhập bình quân lên 36 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ
hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm.
Sau gần 10 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn trên địa bàn

huyện Phú Lương từng bước được nâng lên; an ninh nông thôn được bảo đảm,
bộ mặt nông thơn đã có nhiều khởi sắc; chương trình, kế hoạch đã được cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở triển khai nghiêm túc, quyết liệt
và đồng bộ với nhiều giải pháp, sáng kiến cụ thể, thiết thực. Đến nay các chỉ
tiêu đề ra cơ bản đều đạt, nhất là đã làm thay đổi cơ bản về nhận thức, hành
động của cán bộ, đảng viên và nhân dân về thực hiện xây dựng NTM, đặc biệt
vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM đã từng bước được xác định
rõ ràng, qua đó đã khuyến khích, động viên được người dân tham gia đóng góp
xây dựng NTM. Đồng thời với đó là có các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất của Nhà nước được triển khai kịp thời, sâu rộng qua các đề án, chương
trình, kế hoạch cụ thể; các mơ hình phát triển sản xuất có hiệu quả được chú ý
định hướng, hỗ trợ vốn để phát triển nhân rộng; người dân đã áp dụng khá tốt
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến; đào tạo nghề cho lao động


2
nơng thơn bước đầu có hiệu quả. Qua đó đã góp phần từng bước chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch
vụ, nâng cao chất lượng - hiệu quả sản xuất, nhất là các sản phẩm thế mạnh của
huyện (như: chè, gạo, chăn nuôi gia cầm, rau thực phẩm,…); thu nhập của
người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân được cải thiện; bộ mặt nông thôn thay đổi rõ rệt, khang trang,
sạch đẹp hơn.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số hạn chế, khó khăn đó là: cơng
tác tun truyền về Chương trình MTQG xây dựng NTM đơi khi cịn nặng về hình
thức, chưa gắn kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn; công tác chỉ đạo, điều hành
của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng NTM cấp xã có lúc, có nơi chưa đồng
bộ, thiếu cụ thể và quyết liệt; việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng nơng thơn
mới cịn chậm, huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng còn hạn chế, làm cho tiến độ
thực hiện một số tiêu chí về kết cấu hạ tầng chưa đạt tiến độ đề ra (nhất là xã đặc

biệt khó khăn, xã ATK các tiêu chí cịn thấp); một bộ phận người dân cịn tư tưởng
trơng chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, nguồn thu nhập thấp nên việc huy
động nguồn lực của nhân dân để đối ứng các cơng trình cịn gặp nhiều khó khăn;
đặc biệt là việc huy động nguồn lực đầu tư, đây là yếu tố cực kỳ quan trọng và có
tác động trực tiếp, ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương và xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn
đề tài “Giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên” làm đề tài luận
văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây
dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010-2019.
- Xác định một số yếu tố chính ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương.


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư cho xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2021-2025.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động huy động vốn đầu
tư cho Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương. Cụ
thể, đó là các hoạt động huy động vốn từ người dân, doanh nghiệp và của các
tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn và của các xã thuộc huyện Phú Lương. Vốn
được hình thành từ các nguồn như: ngân hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã, quỹ
tín dụng và đóng góp của cộng đồng dân cư.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động huy

động vốn đầu tư thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi về thời gian:
Luận văn phân tích, đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên thông qua các số liệu thứ cấp từ năm 2010 - 2019. Số liệu điều tra thu
thập tháng 11, 12 năm 2019.
4.3. Phạm vi về không gian: Luận văn được thực hiện trên địa bàn huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Cung cấp một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về huy động
vốn cho xây dựng NTM.
Các giải pháp đưa ra có cơ sở khoa học xuất phát từ nghiên cứu thực tế,
giúp huyện Phú Lương tham khảo và bổ sung các giải pháp phù hợp trong
việc huy động vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tại địa
phương đạt hiệu quả.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các sinh viên, học viên,
các cơ quan, tổ chức đang nghiên cứu và quan tâm về vấn đề huy động nguồn
lực trong xây dựng NTM.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
Nông thôn là thành phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban Nhân dân xã
(Cẩm nang xây dựng nông thôn mới - Nhà xuất bản nông nghiệp; Quyết định xuất

bản số 104/QĐ-NXBNN ngày 29/11/2016).
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng NTM có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thơn ổn định, giầu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Như vậy, NTM trước tiên nó phải là nơng thơn khơng phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc
văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nơng thơn an ninh tốt, quản
lý dân chủ.
1.1.4. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc của xây dựng NTM
1.1.4.1. Mục tiêu
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại: Cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.


5
Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Mơi trường sinh
thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng ở nông thôn.
Xây dựng giai cấp nông dân: Củng cố liên minh công nông và đội ngũ
tri thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện
thành cơng CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN.
1.1.4.2. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại

Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn hoạt động sản xuất nơng nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói, nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nơng thôn.
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nơng
nghiệp hiện đại hố, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng
các tổ chức nơng nghiệp hiện đại.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy
tắc hành vi của xã hội gồm những người quen được xây dựng trên cơ sở những
phong tục tập quán đã hình thành từ lâu đời.
Cũng chính văn hố q hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá
tinh thần q báu như lịng kính lão u trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản
dị, tiết kiệm, thật thà, yêu quê hương. Các truyền thống văn hoá quý báu này
địi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hồn cảnh đặc thù. Nơng thơn
với đặc điểm sản xuất nơng nghiệp và tụ cư theo dịng tộc mới là mơi trường
thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương.
- Chức năng sinh thái
Các cảnh quan nơng thơn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên
màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất
giao hoà, thuận theo tựnhiên, tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà
cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dòng tộc.


6
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn,
việc xây dựng NTM không được phá vỡ các cảnh quan làng xã mang tính
khu vực đã được hình thành trong lịch sử, làm ảnh hưởng đến sự hài hồ vốn
có của nơng thơn, làm mất đi bản sắc làng q nơng thơn vì điều này khơng

những hạn chế tác dụng của nơng thơn mà cịn có tác động tiêu cực đến việc
giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hố truyền thống.
1.1.4.3. Nguyên tắc xây dựng NTM
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình MTQG xây dựng NTM phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban
hành tại 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ
chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các cơng việc cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nơng thơn.
- Thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình MTQG xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội,
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng


7
quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể

trong xây dựng NTM.
1.1.4.4. Khái niệm vốn và huy động vốn cho xây dựng NTM
Vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, tài
nguyên, lao động). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo ra để thực
hiện sản xuất kinh doanh (máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu...).
Theo quan điểm này, vốn được nhìn theo góc độ hiện vật là chủ yếu. Ưu điểm
này là đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với trình độ quản lý thấp. Nhược điểm là
khơng tính đến phần vốn tài chính, tức là vốn bằng tiền nhất là trong nền kinh
tế thị trường vốn tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình quản lý và
sử dụng (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2016).
Có rất nhiều khái niệm về vốn, nhưng nói chung lại vốn là tài sản mà nó
mang rất nhiều hình thái khác nhau như: Vốn bằng tiền (nội tệ, ngoại tệ), vốn
bằng hiện vật (đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, kim loại, đá quý,…), vốn phi hiện
vật (trí tuệ, quan hệ, thơng tin, sức lao động…).
Nguồn vốn: Là nơi hình thành ra vốn, hay nói cách khác là nơi cungcấp
vốn. Có rất nhiều loại hình nguồn vốn như: Ngân sách Nhà nước (gồm: ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương); viện trợ, tài trợ; tín dụng;…
1.1.2. Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu cho Chương trình MTQG xây dựng NTM
1.1.2.1. Vốn ngân sách Nhà nước

Vốn NSNN cho xây dựng NTM là các khoản chi của NSNN cho đầu
tư xây dựng NTM. Vai trò của vốn NSNN đối với việc xây dựng NTM thể
hiện ở chỗ: Vốn NSNN đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng
các tiêu chí mang tính cơ bản ở nơng thơn. Các tiêu chí gồm: Hệ thống giao
thơng liên huyện, liên xã; hệ thống thủy lợi: đập, trạm bơm, hồ chứa; hệ
thống lưới điện nông thôn; hệ thống thông tin, viễn thông nông thôn; Hệ


8
thống trường học, trạm y tế, nhà văn hóa từ cấp xã; Hệ thống cung cấp nước

sạch nông thôn;....
Vốn NSNN có vai trị tạo động lực để thu hút các nguồn vốn ngoài NSNN
để đầu tư cho xây dựng NTM, nó như là “vốn mồi” để kích thích sự tăng trưởng
của các loại vốn khác.
1.1.2.2. Vốn từ cộng đồng

Vốn từ cộng đồng, bao gồm: vốn của người dân, vốn đóng góp tự nguyện
và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước.
Việc khai thác vốn này góp phần làm tăng tính chủ động, tích cực của
cộng đồng dân cư nơng thơn. Xây dựng NTM với mục đích hướng tới chủ
thể là người dân ở khu vực nông thôn. Do vậy việc huy động vốn từ cộng
đồng sẽ góp phần tăng tính chủ động, tích cực của những chủ thể thực sự của
xây dựng NTM, từ đó tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành cơng
Chương trình.
Vốn doanh nghiệp: Vốn doanh nghiệp cho xây dựng NTM bao gồm: vốn
đầu tư của các doanh nghiệp (DN) trong và ngồi nước, nó đóng các vai trò:
- Cung cấp thêm một kênh huy động vốn từ các DN trong và ngồi nước.
- Góp phần làm giảm áp lực cho NSNN trong đầu tư các hạng mục cơ
bản ở nông thôn.
1.1.2.3. Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho cho Chương trình MTQG xây

dựng NTM
Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng NTM là việc huy động
và sử dụng đồng thời các nguồn vốn để đầu tư xây dựng NTM. Điều này là rất
cần thiết bởi nếu chỉ dựa vào một loại nguồn vốn thì sẽ khơng thể đáp ứng được
nhu cầu vốn đầu tư, nhất là đối với xây dựng hạ tầng nông thôn.


9

Mặt khác, như đã phân tích về đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng
NTM, đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
NTM là người dân ở nông thôn. Do vậy, cần phải huy động và sử dụng nguồn
vốn cộng đồng để phát huy sự tham gia của người dân, vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM. Mỗi nguồn vốn đầu tư có đặc điểm
và vai trị nhất định. Sự kết hợp các nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý sẽ
phát huy được tối đa vai trò của từng nguồn vốn, tránh tình trạng chồng chéo
trong huy động và sử dụng các nguồn vốn gây lãng phí, kém hiệu quả. Mỗi
nguồn vốn đầu tư có tiềm năng khai thác riêng. Việc kết hợp các nguồn vốn
đầu tư sẽ giúp khai thác tối đa tiềm năng của từng nguồn vốn, tránh lãng phí
tiềm năng vốn, tạo sức mạnh tổng hợp về vốn để đầu tư xây dựng NTM.
1.1.2.4. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn

* Cơ cấu nguồn vốn
Hiện nay, nguồn vốn trong nước tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau,
nhưng tựu chung lại có các loại: vốn ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp,
vốn tín dụng và vốn tích lũy của cộng đồng dân cư.
Nguồn vốn NSNN: Nguồn này được hình thành thơng qua việc tiết kiệm
của Chính phủ. Nói cách khác, phần tiết kiệm của Chính phủ là phần tiết kiệm
của ngân sách Nhà nước. Tiết kiệm của Chính phủ thể hiện ở số chênh lệch
giữa tổng số thu so với tổng số chi tiêu thường xuyên của NSNN.
Nguồn vốn DN: Nguồn vốn này được hình thành từ phần tiết kiệm của
DN, thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn chủ sở hữu. Phần
lãi thuần để lại thực chất là phần đầu tư ròng tăng thêm của các DN.
Nguồn vốn tín dụng: Nguồn này được hình thành từ vốn tự có, vốn huy
động, vốn vay và các nguồn vốn khác của ngân hàng.
Nguồn vốn của cộng đồng dân cư: Đây là nguồn được hình thành từ phần
cịn lại trong thu nhập của dân cư. Thu nhập của dân cư được hình thành từ thu
nhập trong kết quả lao động ở lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của các gia đình, cá



10
nhân người lao động; thu nhập do thừa kế các loại thu nhập khác. Nói cách
khác, nguồn vốn của dân cư là khoản tiết kiệm của họ. Thực chất đó là phần
dôi ra sau khi đã trừ chi tiêu của các hộ gia đình.
Cơ cấu nguồn vốn trong nước bao gồm các nguồn vốn: NSNN, tín dụng,
DN, cộng đồng dân cư...Mỗi nguồn vốn đều có đặc điểm, tầm quan trọng riêng.
Song, bản thân chúng là những yếu tố hợp thành nên tổng nguồn vốn để đầu tư
phát triển kinh tế. Do đó, phải biết cách khai thác, huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn một cách hiệu quả. (Lê Sỹ Thọ, 2016)
* Các phương thức huy động vốn
Phương thức huy động vốn trực tiếp: Đó là phương thức chuyển vốn từ
nơi thừa sang nơi thiếu vốn một cách trực tiếp, thơng qua thị trường chứng
khốn mà khơng qua các trung gian tài chính. Các nhà đầu tư có thể phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu thu hút vốn. Ngược lại, các nhà đầu tư tài chính mua cổ
phiếu, trái phiếu do các cơng ty hay Chính phủ ban hành, có thể rút vốn thơng
qua mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán.
Phương thức huy động vốn gián tiếp: Đó là phương thức chuyển vốn từ
nơi thừa sang nơi thiếu vốn thơng qua các trung gian tài chính, như: các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các cơng ty bảo hiểm, các cơng ty tài
chính, các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia,...Nội dung của phương thức này là thu
hút các nguồn vốn nhàn rỗi vào các trung gian tài chính, từ đó, các trung gian
tài chính cấp vốn cho những nơi cần vốn. Việc đa dạng hóa các kênh huy động
vốn đã từng bước đáp ứng được các nhu cầu về vốn đầu tư. Tuy nhiên, ở nước
ta, việc huy động vốn thông qua các cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính cịn là
loại hình mới mẻ (Đồn Phạm Hà Trang, 2011). Đối với huyện Phú Lương thì
nguồn dư nợ của người dân vay từ Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT, Ngân
hàng chính sách xã hội và một số Ngân hàng thương mại chủ yếu là vay tiêu
dùng và phát triển sản xuất.
1.1.3. Nội dung của công tác huy động vốn đầu tư cho Chương trình MTQG



11
xây dựng NTM
1.1.3.1. Cơ chế huy động vốn

Thực hiện lồng ghép với nguồn vốn của Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức
triển khai Chương trình. Từ năm 2017, Hội đồng nhân dân tỉnh quy định để lại
ít nhất 80% cho ngân sách xã số thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung
xây dựng NTM.
Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các cơng trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; DN được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được NSNN hỗ trợ sau đầu
tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho
từng dự án cụ thể, do hội đồng nhân dân xã thơng qua. Chính quyền địa phương
(tỉnh, huyện, xã) khơng quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng
các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng
góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Tận dụng triệt để các khoản viện trợ khơng hồn lại của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư và các nguồn
hợp pháp khác.
Tích cực khai thác các nguồn tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đối
với người sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện tốt chính sách tín dụng của
Nhà nước gồm: Chính sách huy động vốn; chính sách vay dài hạn, ngắn hạn và
trung hạn; chính sách quy định về cho vay thế chấp, tín chấp, ưu đãi; chính sách

kiểm sốt các tổ chức tín dụng chính thống và khơng chính thống. (Lê Sỹ Thọ,
2016)
1.1.3.2. Kế hoạch huy động các nguồn vốn


12
Tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 thì
cơ cấu nguồn vốn xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 ở Việt Nam được xác
định như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 ở Việt Nam
STT
1

Nguồn vốn

Cơ cấu
(%)

Ngân sách (Trung ương và địa phương)

30%

Vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của Chương trình

24%

Vốn lồng ghép từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững;
các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự án ODA thực hiện


6%

trên địa bàn
2

Vốn tín dụng (gồm TD đầu tư phát triển và TD thương mại)

45%

3

Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác

15%

4

Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư:

10%

(Nguồn: Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của TTCP)
1.1.3.3. Cơ chế hỗ trợ

Hỗ trợ 100% từ NSNN cho tất cả các xã để thực hiện: Công tác quy
hoạch; tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng,
người dân và cán bộ xây dựng NTM các cấp; đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Hỗ trợ một phần từ NSNN cho các xã để thực hiện: Xây dựng đường

giao thông đến trung tâm xã, đường giao thơng thơn, xóm, giao thơng nội đồng,
hệ thống thủy lợi nội đồng, trường học, trạm y tế xã, trung tâm thể thao, nhà
văn hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa thơn, bản, các cơng trình cấp nước sinh
hoạt, thoát nước thải khu dân cư, cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường
nông thôn, cải tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới điện nơng thơn; hồn thiện,


13
xây mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định, hạ
tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát triển sản
xuất và dịch vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ trợ cho xây
dựng các trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã;...
Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật ni và những hàng hóa
khác (do người dân trực tiếp làm ra) khi mua trực tiếp của dân để sử dụng vào
các dự án của Chương trình MTQG xây dựng NTM thì giá cả phải phù hợp mặt
bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán
là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán,
được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa
phương được trích 1,0 - 1,5% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương
trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp
triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, cơng tác phí cho cán bộ đi
dự các hội nghị, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn
phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo
các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm định xã, huyện đạt chuẩn NTM. UBND tỉnh
phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình
hình cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, UBND tỉnh có thể hỗ trợ thêm
kinh phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo Chương trình từ nguồn ngân sách địa
phương.
Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản

lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các
nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày cơng lao động hoặc cơng trình hồn
thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để hạch tốn vào
giá trị cơng trình, dự án để theo dõi, quản lý, khơng hạch tốn vào thu, chi
ngân sách Nhà nước.


14
Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các cơng trình đầu tư sau khi
đã hồn thành đưa vào sử dụng: Khoảng 6% vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
từng xã.
Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) khơng quy định bắt buộc nhân
dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng
và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án,
đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và phân bổ
kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và nguồn của
ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện các dự án, nội dung công việc theo
quy định.
1.1.3.4. Cơ chế đầu tư

Chủ đầu tư các dự án xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là
Ban Quản lý Chương trình MTQG xã do UBND xã quyết định. Đối với các cơng
trình có u cầu kỹ thuật cao, địi hỏi có trình độ chun mơn mà Ban Quản lý
xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì UBND huyện giao cho
một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND xã.
Đối với các Dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo cơ chế đặc thù
rút gọn theo quy định của Chính phủ. Đối với các dự án khác thực hiện theo
các quy định hiện hành.

Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các
xã thực hiện theo 2 hình thức:
+ Lựa chọn theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng: Lựa chọn
cộng đồng dân cư, tổ chức đồn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói
thầu thực hiện tồn bộ hoặc một phần gói thầu;
+ Lựa chọn nhà thầu thơng qua hình thức đấu thầu. Khuyến khích thực
hiện theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng.


15
Ban giám sát cộng đồng gồm: đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc xã, các tổ chức chính trị, xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi
cơng trình do dân bầu thực hiện giám sát các cơng trình cơ sở hạ tầng xã theo quy
định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng. (Lê Sỹ Thọ, 2016)
1.1.3.5. Tổ chức huy động vốn

Để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, Ban Chỉ đạo các cấp từ
Trung ương đến địa phương đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn; những
cơ chế, chính sách huy động, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương
trình. Cơng tác tun truyền nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân được
chú trọng, nhất là về mục đích, ý nghĩa, phương châm, các nội dung và cơ chế
chính sách của Chương trình. Quan tâm các hoạt động tuyền truyền thông qua
các cơ quan đài, báo của Trung ương và địa phương, thường xuyên đăng tải các
tin, bài, tăng thời lượng, mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến
các cách làm hay, mô hình hiệu quả, các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có nhiều
đóng góp trong xây dựng NTM. Cơng tác tun truyền, vận động ở cơ sở được
thực hiện gắn liền với việc bàn bạc công khai, dân chủ về tổ chức thực hiện
những nhiệm vụ nên đã tạo được niềm tin và sự hưởng ứng tích cực của nhân
dân, đóng góp tiền, tài sản, ngày cơng...cùng chung tay, chung sức xây dựng
NTM (Thơng tư số 05/2017/TT-BNN &PTNT).

1.1.5. Vai trị của huy động vốn trong xây dựng NTM
Chương trình MTQG xây dựng NTM được triển khai trên địa bàn các
xã của cả nước. Mục tiêu của Chương trình nhằm phát triển nơng thơn tồn
diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phịng, hệ thống chính trị ở cơ sở. Để thực hiện đạt 19 tiêu
chí với 49 chỉ tiêu thành phần ngồi các nội dung khơng cần tiền hoặc cần ít
tiền, thì cơ bản các tiêu chí đều cần đầu tư vốn để thực hiện, nhất là nhóm tiêu
chí về hạ tầng kinh tế xã hội. Do vậy huy động vốn có vai trị hàng đầu và có
tính chất quyết định đến kết quả xây dựng NTM, vì nếu không huy động được


16
vốn sẽ không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện dở dang, dẫn đến
chậm tiến độ, không đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và
khơng thể hồn thành các mục tiêu đã đề ra.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn vốn đầu tư thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM
1.1.6.1. Năng lực của Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM
Năng lực của Ban Chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng NTM là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động nguồn vốn. Năng lực
của Ban chỉ đạo ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch huy động, xây dựng phương
pháp huy động và chỉ rõ các nguồn lực cần phải huy động nguồn vốn cho xây
dựng NTM trên cơ sở đó xác định mức độ có khả năng huy động và định mức
từng hạng mục đầu tư sử dụng nguồn lực huy động. Năng lực của Ban chỉ đạo
ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện triển khai việc huy động nguồn lực, qua
đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc huy động các nguồn lực cho xây
dựng NTM.
1.1.6.2. Sự tham gia của cộng đồng trong sử dụng các nguồn nguồn vốn
Ý thức cộng đồng tại các địa phương được thể hiện bằng việc tự nguyện
tham gia vào các hoạt động tập thể của cộng đồng. Cộng đồng là khái niệm có

2 khía cạnh tự nhiên và tinh thần mà các thành viên cộng đồng đã từng trải.
Khái niệm các hoạt động phát triển ở nông thôn dựa vào lãnh thổ, hoặc dưới
tên gọi khác là các hoạt động phát triển ở nông thôn dựa vào cộng đồng, dẫn
tới việc phân cấp các hoạt động phát triển ở cấp địa phương.
Cộng đồng cũng thể hiện những kinh nghiệm được chia sẻ kết nối cuộc
sống của người dân trong cùng một không gian. Điều này dẫn tới tình cảm và
sự gắn kết về tinh thần. Ý thức của từng cá thể cộng đồng ảnh hưởng tới việc
tự nguyện tham gia vào các hoạt động để trợ giúp và hoàn thiện cộng đồng. Ý
thức cộng đồng được hình thành qua lịch sử cộng đồng. Nó bao gồm sự tự
nguyện ở lại cộng đồng, thăm hỏi lẫn nhau, có cùng cảm xúc với các thành viên
cộng đồng, tranh thủ hoặc trao đổi tình cảm với nhau.


17
1.1.6.3. Yếu tố kinh tế địa phương
Điều kiện kinh tế địa phương cũng ảnh hưởng tới mức độ huy động các
nguồn vốn cho xây dựng NTM. Các địa phương khác nhau có mức độ kinh tế
khác nhau và có sự huy động nguồn lực cho xây dựng NTM khác nhau. Đối
với các địa phương có điều kiện kinh tế mạnh, cũng là những địa phương cịn
ít khó khăn trong xây dựng NTM và việc huy động nguồn lực cho xây dựng
NTM cũng trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại, đối với các địa phương cịn nhiều
khó khăn, đồng nghĩa với việc có nhiều hạng mục cơng trình cần phải đầu tư
xây dựng mới và sửa chữa, đòi hỏi nguồn lực huy động phải lớn, trong khi
kinh tế địa phương có hạn, do đó gặp phải nhiều khó khăn trong việc huy động
nguồn lực.
Năng lực lập kế hoạch và điều phối kinh phí trong sử dụng nguồn lực
là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng
NTM. Lập kế hoạch và điều phối kinh phí được tiến hành một cách hợp lý thì
việc sử dụng vốn mới được hiệu quả và hợp lý giữa các hạng mục đầu tư, hay
giữa các thời điểm đầu tư. Ngược lại, nếu việc lập kế hoạch và điều phối kinh

phí khơng được thực hiện một cách hợp lý sẽ gây ra hiện tượng lãng phí trong
sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM, việc sử dụng nguồn lực sẽ khơng đúng
mục đích và kém hiệu quả.
1.1.6.4. Yếu tố kinh tế hộ
Trong nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy điều kiện hộ gia đình ảnh
hưởng đến sự huy động các nguồn vốn của người dân trong các hoạt động phát
triển nói chung và việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM nói
riêng. Qua nhiều nghiên cứu về sự tham gia phát triển kinh tế hộ có nhiều yếu
tố ảnh hưởng, đó là: độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, điều kiện kinh tế,
quan hệ xã hội,...cũng ảnh hưởng tới sự tham gia đóng góp của cộng đồng vào
các hoạt động trong xây dựng NTM.


×