BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGÔ CÔNG VINH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NI QUY MƠ HỘ GIA
ĐÌNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO
Hà Nội, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Học viên
Ngô Công Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, cá nhân, các cơ quan
và các tổ chức. Tôi xin được bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới tất cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Thao, người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và QTKD đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tân Lạc; các Phịng Kinh tế,
Nơng nghiệp và PTNT huyện Tân Lạc; UBND các xã và các hộ gia đình đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình điều tra thực tế để nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
tơi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Học viên
Ngơ Cơng Vinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG...................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững.....................4
1.1.1. Một số khái niệm ..............................................................................4
1.1.2. Vai trò và sự cần thiết phát triển chăn nuôi bền vững .....................6
1.1.3. Nội dung phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững.......................8
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ trong chăn nuôi bền vững...............12
1.1.5.Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững ...13
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững ...............16
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bền vững ở một số địa phương16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bền vững cho Tân Lạc19
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN TÂN LẠC VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................21
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Lạc .....................................................21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................21
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................29
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..............................29
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ...........................................31
2.2.3. Tổng hợp, xử lý số liệu ...................................................................32
2.2.4. Phân tích số liệu.............................................................................32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực của hộ ......................33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu mơ tả tình hình chăn nuôi .......................................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................35
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Tân Lạc.................35
3.1.1. Chủ trương, chính sách của tỉnh, của huyện về phát triển chăn nuôi ....35
3.1.2. Kết quả phát triển chăn nuôi giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn huyện 39
3.2. Tình hình phát triển chăn ni của các hộ điều tra.................................41
3.2.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ chăn nuôi .........................................41
3.2.2. Quy mô chăn nuôi của các hộ ........................................................42
3.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho chăn nuôi của các hộ .........................43
3.2.4. Thực trạng áp dụng kỹ thuật trong chăn nuôi của các hộ..............44
3.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm .........................................................49
3.2.6. Hiệu quả chăn nuôi của các hộ......................................................50
3.2.7. Thực trạng về môi trường chăn nuôi..............................................52
3 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Tân Lạc 54
3.3.1. Chính sách và quy hoạch phát triển chăn nuôi ..............................54
3.3.2. Yếu tố đất đai .................................................................................56
3.3.3. Về vốn.............................................................................................56
3.3.4. Trình độ khoa học kỹ thuật của người chăn ni...........................58
3.3.5. Mạng lưới thú y và kiểm sốt dịch bệnh.........................................58
3.3.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi ........................................59
3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện.........................................................................................60
v
3.4.1. Những thuận lợi .............................................................................60
3.4.2. Những khó khăn .............................................................................61
3.4.3. Phân tích SWOT đối với phát triển chăn ni trên địa bàn huyện
Tân Lạc ....................................................................................................62
3.5.2. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững trên
địa bàn huyện ...........................................................................................69
KẾT LUẬN......................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................82
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
BQ
Bình quân
ĐVT
Đơn vị tính
GTSX
Giá trị sản xuất
HGĐ
Hộ gia đình
KT-XH
Kinh tế - xã hội
PTNN
Phát triển nông nghiệp
SX
Sản xuất
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân bổ mẫu phiếu khảo sát .....................................................32
Bảng 3.1. Tình hình phát triển chăn ni trên địa bàn huyện Tân Lạc ............39
Bảng 3.2. Đặc điểm cơ bản của các hộ chăn nuôi............................................42
Bảng 3.3. Quy mô chăn nuôi của các hộ điều tra.............................................42
Bảng 3.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho chăn nuôi của các hộ..........................43
Bảng 3.5. Tình hình giống vật ni của các hộ..............................................45
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng thức ăn trong các hộ ........................................46
Bảng 3.7. Cơng tác thú y, phịng bệnh............................................................47
Bảng 3.8. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ ...........................................49
Bảng 3.9. Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ ............................................50
Bảng 3.10. Hiệu quả chăn ni bị thịt của các hộ............................................51
Bảng 3.11. Hiệu quả chăn nuôi gà thịt của các hộ............................................52
Bảng 3.12. Phân tích SWOT trong phát triển chăn ni tại Tân Lạc ..............62
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Gia trại chăn ni bị của ơng Nguyễn Văn Nguyện, xã Quy Hậu. 41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Bình là tỉnh miền núi có vị trí chiến lược quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội 76 km; là nơi
giao lưu kinh tế, văn hoá giữa vùng Đồng Bằng với vùng miền núi Tây Bắc.
với diện tích đất tự nhiên 460.869 ha; trong đó đất lâm nghiệp 285.865 ha,
chiếm 62%; đất nông nghiệp 65,309 ha, chiếm 14,2%, các loại đất khác chiếm
23,8%, các vùng sinh thái đa dạng để phát triển cây trồng, vật nuôi. Hệ thống
đường giao thông phát triển nối liền với thủ đô Hà Nội và cả vùng đồng bằng
Bắc Bộ. Thế mạnh nổi bật của ngành chăn ni trong tỉnh là có quỹ đất đồi
rừng khá lớn, vị trí địa lý, hệ thống đường giao thơng tương đối thuận lợi, là
tỉnh ít phải chịu ảnh hưởng trực tiếp nặng nề của thiên tai bão lũ. Do đó, có
thể phát triển chăn ni đa dạng, ngồi 05 con vật ni chủ lực là: trâu, bị,
lợn, gia cầm, dê cịn có một số con ni đặc sản như (lợn bản địa, gà địa
phương...). Ngành chăn nuôi của tỉnh đang phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa, đã hình thành các vùng chăn ni tập trung, trang trại góp phần
nâng cao năng suất chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng thu
nhập cho người chăn nuôi. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
theo giá cố định năm 2016 đạt 1,48 nghìn tỷ đồng, giá trị sản xuất hiện hành
2,5 nghìn tỷ đồng, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 26,4% giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp.
Tuy nhiên, chăn nuôi trong nông hộ và gia trại trên địa bàn tỉnh nói
chung và trên địa bàn huyện Tân Lạc nói riêng trong thời gian qua chủ yếu
vẫn còn tự phát, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, năng suất. Chất
lượng, hiệu quả chăn nuôi chưa cao, chưa quan tâm đến phát triển chăn nuôi
bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ mơi trường, vệ sinh an tồn thực
2
phẩm. Cơng tác giống cịn nhiều hạn chế, người chăn nuôi chọn lọc và nhân
giống theo kinh nghiệm, cùng với việc chăn thả tự do nên gia súc giao phối
cận huyết, dẫn đến chất lượng con giống ngày càng bị suy giảm (về trọng
lượng, tầm vóc, tỷ lệ thịt xẻ, sức sinh sản...). Cơng tác kiểm sốt, khống chế
dịch bệnh cịn gặp rất nhiều khó khăn do tình trạng chăn nuôi nhỏ lẻ, phân
tán, thả rông gia súc, điều kiện vệ sinh chăn nuôi kém, người chăn nuôi chưa
tự giác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm; Hệ thống mạng lưới nhân viên
thú y cơ sở còn yếu về chun mơn, chế độ, chính sách đối với nhân viên thú
y cơ sở chưa được thỏa đáng nên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Một
trong những nguyên nhân quan trọng là nền nơng nghiệp của huyện cịn
nhiều trở ngại, chưa thực sự mang tính phát triển bền vững. Chính vì vậy,
nghiên cứu phát triển chăn ni theo hướng bền vững là hết sức cần thiết đối
với địa phương.
Để góp phần tìm giải pháp cho vấn đề nêu trên tôi đã chọn đề tài “Giải
pháp phát triển chăn nuôi quy mô HGĐ theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi quy mô HGĐ trên
địa bàn huyện Tân Lạc làm cơ sở để xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển chăn nuôi quy mô HGĐ theo hướng bền vững góp phần phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi
theo hướng bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi quy mô HGĐ trên địa bàn
huyện Tân Lạc.
3
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi quy mô
HGĐ theo hướng bền vững trên địa bàn huyện.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi quy mô
HGĐ theo hướng bền vững trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng phát triển chăn nuôi
quy mô HGĐ nhằm làm rõ những thành công, hạn chế, thuận lợi, khó khăn và
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững trên địa
bàn huyện Tân Lạc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển chăn
nuôi đối với một số loại gia súc và gia cầm chủ yếu là: bò thịt, lợn thịt và gà thịt.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 5/2018 đến tháng
11/2018. Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ tài liệu đã công bố, số
liệu sơ cấp được thu tập qua điều tra, khảo sát năm 7/2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững.
- Thực trạng phát triển chăn nuôi quy mô HGĐ trên địa bàn huyện Tân Lạc.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi quy mô HGĐ theo
hướng bền vững trên địa bàn huyện.
- Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi quy mô HGĐ
theo hướng bền vững trên địa bàn huyện.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn
vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động.
Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống
sinh hoạt của con người.
Chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại, nó cung cấp cho con
người thực phẩm có dinh dưỡng cao, nguồn đạm động vật như thịt, sữa, các
sản phẩm từ sữa, trứng. Sản phẩm của ngành chăn nuôi cịn là ngun liệu
cho cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu, da), cho công
nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược phẩm và cho xuất khẩu. Ngành chăn ni
cịn cung cấp sức kéo và phân bón cho ngành trồng trọt, tận dụng phụ phẩm
của ngành trồng trọt. Trồng trọt kết hợp với chăn nuôi tạo ra nền nông nghiệp
bền vững.
1.1.1.2. Phát triển bền vững trong chăn nuôi
- Về phát triển nơng nghiệp bền vững ta có thể dẫn ra định nghĩa của
TAC/CGIAR (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chun gia quốc tế về nghiên
cứu nơng nghiệp): “Nơng nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành
công tài nguyên nông nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của con người đồng
thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được tài ngun nhiên nhiên”.
- Cũng có một định nghĩa tương tự nói rõ hơn ảnh hưởng của nông
nghiệp bền vững và kinh tế xã hội, môi trường như “Nông nghiệp bền vững
5
là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm được hiệu quả lâu dài cho cả
tương lai; về mặt xã hội khơng làm gay gắt sự phân hố giàu nghèo, nhằm
bảo hộ một bộ phận lớn nông dân không gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm
trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài ngun, khơng
làm suy thối và huỷ hoại mơi trường”.
Từ những định nghĩa trên ta có thể đưa ra khái niệm phát triển chăn
nuôi bền vững như sau: “Phát triển chăn nuôi bền vững phải bao hàm sự
quản lý thành công tài nguyên chăn nuôi nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được tài ngun
nhiên nhiên”.
Phát triển chăn ni bền vững bao gồm sự gia tăng về số lượng, năng
suất và chất lượng, đồng thời là sự biến đổi cơ cấu đàn, cơ cấu giá trị sản
phẩm theo hướng hiệu quả và phát triển bền vững. Vì vậy, phát triển chăn
nuôi phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung
vào các nội dung chủ yếu là:
- Tăng quy mô tổng đàn trong vùng (thể hiện tốc độ tăng trưởng trong
chăn nuôi) bằng cách nhân giống, mua thêm con giống và mở rộng diện tích
chăn thả, áp dụng các hình thức tổ chức chăn ni phù hợp với điều kiện của
hộ, của vùng;
- Tăng năng suất, chất lượng bằng cách áp dụng giống mới có năng
suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, thích nghi với điều
kiện chăn thả từng vùng hay khu vực;
- Đảm bảo cơ cấu đàn phù hợp với tái sản xuất đàn;
- Tổ chức các phương thức chăn nuôi phù hợp, phát huy có hiệu quả
tiềm năng kinh tế và thế mạnh của từng vùng. Áp dụng tốt quy trình kỹ thuật
chăn ni, cơng tác chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, tạo ra sản
phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu con người;
6
- Phát triển chăn nuôi phải cân đối với sự tăng trưởng chung của sản
xuất nông nghiệp gắn với tăng trưởng kinh tế của vùng và khu vực, đảm bảo
vệ sinh môi trường sống cho con người;
- Trong chăn nuôi, sự phát triển về số lượng và chất lượng có quan hệ
hữu cơ với nhau, sự phát triển về chất lượng là nhân tố làm tăng nhanh sự
phát triển về số lượng và ngược lại. Với những giống có năng suất cao, khả
năng chống chịu dịch bệnh tốt, thích ứng được các điều kiện chăn thả, cùng
việc tổ chức chăn nuôi phù hợp là cơ sở cho phát triển nhanh quy mô đàn,
tăng lượng sản phẩm thu được. Việc phát triển nhanh quy mô đàn, tăng lượng
sản phẩm thu được là điều kiện hiệu quả cao trong chăn nuôi;
- Để tạo điều kiện phát triển chăn nuôi thuận lợi, việc phát triển và
hoàn thiện các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phục vụ cho chăn nuôi là vấn đề
cấp thiết, đặc biệt là hệ thống dịch vụ cung cấp giống, dịch vụ thức ăn chăn
nuôi, dịch vụ thú y, hệ thống tiêu thụ sản phẩm như: chợ, cơ sở giết mổ, cơ
sở chế biến thực phẩm...;
- Thực hiện tốt các nội dung trên sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất từ chăn
nuôi cao, thu nhập của người chăn nuôi tăng lên;
- Phát triển chăn nuôi, không chỉ chú ý các giải pháp tăng trưởng kinh
tế của ngành sản xuất này mà còn phải chú ý cả đến các vấn đề nhằm cải
thiện chất lượng sản phẩm, trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái
và đảm bảo sức khỏe cho con người.
1.1.2. Vai trò và sự cần thiết phát triển chăn ni bền vững
1.1.2.1. Vai trị của chăn ni
Xét trên bình diện thế giới, nhất là với các nước Châu Á, chăn nuôi
luôn là một ngành kinh tế nơng nghiệp quan trọng. Hiện nay trên tồn thế
giới có hơn 600 triệu người nghèo đói, sống với mức trong khoảng dưới 1 đô
la Mỹ/ngày. Trên một mức độ nào đó họ dựa vào chăn ni gia đình làm kế
7
sinh nhai, một nửa số này hiện đang sống tại châu Á (Thornton và cộng sự,
2002). Bên cạnh những người chăn nuôi, hàng triệu công việc liên quan xuất
hiện song song với chuỗi giá trị của nó, trong các dịch vụ và cung cấp các vật
tư và trong cả chuỗi mắt xích tiêu thụ, chế biến và bán lẻ. Theo tính tốn có
từ khoảng 4 đến 17 cơng việc ngồi trang trại được phát sinh khi ta thu gom,
chế biến và tiêu thụ được 100 lít sữa, số lượng lao động phụ thuộc vào số sản
phẩm được bán ra (FAO/ILRI, 2004).
Đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Việt Nam là hệ thống sản xuất kết
hợp mà rõ ràng nhất là sự kết hợp mật thiết giữa chăn nuôi và trồng trọt,
trong đó trâu bị được sử dụng làm sức cày kéo trong trồng trọt, cũng như
nuôi lợn và trồng lúa hỗ trợ lẫn nhau. Ở đồng bằng Sông Hồng, nông dân
thường ví cảnh sung túc với “lúa đầy bồ, lợn chật chuồng”, có nghĩa là nếu
đầu lợn tăng sẽ có nhiều lúa gạo và ngược lại. Có thể thấy rất lâu rồi, phân
chuồng được coi là loại phân có giá trị trong trồng lúa. Mặc dù lợn thực sự là
tốn rất nhiều thóc gạo, nhưng trong hệ thống sản xuất nơng hộ, sự mâu thuẫn
này hình như khơng nghiêm trọng như ta nghĩ, có lẽ một phần vì người ta đã
sử dụng hợp lý các nguồn thức ăn tại chỗ, một phần khác là do năng suất lúa
vẫn cịn có thể tăng mà chưa đạt đến mức giới hạn.
Người ta có thể thấy những lợi thế rõ ràng của chăn ni quy mơ nhỏ,
như sự khép kín với trồng trọt, phù hợp với khả năng đầu tư và trình độ kỹ
thuật của nơng hộ nhỏ. Nó cũng cho phép sử dụng tốt hơn các giống địa
phương có đặc điểm là năng suất thấp nhưng lại thích nghi tốt với điều kiện
sinh thái.
Trong cộng đồng canh tác quy mô nhỏ, chăn ni có thể được coi là
phương pháp có hiệu quả nhằm xóa đói giảm nghèo. Qua chăn ni, các sản
phẩm có giá trị thấp (như ngũ cốc và phụ phẩm của nó) đã trở thành các sản
phẩm protein động vật có giá trị cao.
8
1.1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển chăn nuôi bền vững
Dân số thế giới tăng nhanh, đã làm nhu cầu về lương thực và thực
phẩm tăng lên. Từ đó, địi hỏi cần phải phát triển nhanh các ngành nơng
nghiệp có năng suất cao, trong đó có chăn ni, bởi chăn ni có thể tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với trồng trọt trên cùng một đơn vị
diện tích và trong cùng một khoảng thời gian. Mặt khác, sản phẩm chăn nuôi
cũng mang lại giá trị dinh dưỡng cao.
Ngồi ra, ngành này cịn có thể tận dụng được những loại thực phẩm
thứ cấp mà con người không dùng hoặc không thể dùng được nữa để làm
nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn cho vật nuôi như các loại ngũ cốc, các
loại phụ phẩm của những quy trình sản xuất thực phẩm, các loại cá tôm phế
phẩm, phụ phẩm, vỏ sị… những thứ đó nếu khơng được chế biến làm thức ăn
cho gia súc, gia cầm thì có thể gây ô nhiễm môi trường và phải tốn kém chi
phí xử lý. Do vậy, phát triển chăn ni rất có ý nghĩa về mặt kinh tế do có thể
khai thác và tận dụng các loại kể trên.
Song song với chuỗi giá trị mang lại, ngành chăn nuôi tạo ra rất nhiều
việc làm liên quan trong các ngành: sản xuất con giống, chế biến thức ăn, dịch
vụ thú ý, sản xuất thiết bị, dụng cụ cho chuồng trại, thu gom sản phẩm chăn
nuôi, chế biến, tiêu thụ… phát triển theo. Như vậy, ngành chăn ni có tính
lan tỏa lớn, phát triển ngành này sẽ làm các ngành liên quan khác phát triển
theo, từ đó có thể tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định
xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Nội dung phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
1.1.3.1. Về kinh tế
- Hình thành các vùng chăn ni hàng hóa rõ nét; chun mơn hóa và
đa dạng hố sản phẩm có giá trị kinh tế cao, gắn sản xuất với chế biến và thị
trường tiêu thụ.
9
- Trình độ chăn ni được nâng cao, giống vật ni được cải thiện,
hồn thiện hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và giống, hệ thống thú y, kiểm
soát dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và hệ thống kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
- Về mặt định lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu khối lượng và giá trị
sản phẩm tạo ra, năng suất vật nuôi và lợi nhuận mang lại cho người chăn
nuôi. Với kết quả đạt được, cơ cấu ngành nông nghiệp dịch chuyển theo
hướng tiến bộ, góp phần đáng kể trong phát triển nền kinh tế nói chung và
ngành nơng nghiệp nói riêng cũng như đưa chăn ni trở thành ngành sản
xuất quan trọng trong nông nghiệp của huyện Tân Lạc.
- Phương án phát triển chăn nuôi được thực thi sẽ gia tăng sản phẩm và
giá trị sản phẩm chăn nuôi đáng kể; đồng thời, mang lại lợi nhuận và thu nhập
cao cho người chăn nuôi cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm ngày
càng cao hơn, đa dạng và chất lượng hơn.
1.1.3.2. Về mặt xã hội
- Tạo điều kiện để phát triển kiểu tổ chức sản xuất mới, tiên tiến ở nông
thôn (quy mô chăn nuôi gia trại, trang trại), có khả năng thu hút nhiều lao
động thông qua tạo thêm việc làm cho lực lượng lao động ở khu vực nông
thôn (nhờ mở rộng quy mô sản xuất về bề rộng và chiều sâu, áp dụng và
chuyển giao các mơ hình sản xuất mới) vào các trang trại chăn nuôi, trồng cỏ,
chế biến thức ăn, kinh doanh bn bán sản phẩm chăn ni… để góp phần
nâng cao thu nhập và mức sống của người chăn nuôi một cách bền vững.
- Cùng với chương trình xây dựng nơng thơn mới, chương trình đào tạo
nghề ở nơng thơn, việc quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập
trung giúp nâng cao trình độ dân trí chung và trình độ kỹ thuật sản xuất của
người chăn ni, thơng qua q trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chăn nuôi
theo hướng thâm canh, phát triển sản xuất hàng hóa.
10
- Năng suất lao động trong chăn nuôi được tăng lên nhờ chuyển đổi
chăn ni sang hình thức canh và theo hướng cơng nghiệp, chủ động thực
hiện quy trình chăn ni. Qua đó, trình độ kỹ thuật chăn ni, ý thức phòng
chống dịch bệnh - thú y, vệ sinh an tồn thực phẩm và bảo vệ mơi trường của
người sản xuất được nâng cao.
- Phát triển chăn nuôi sẽ thu hút và thúc đẩy nhiều ngành nghề khác,
góp phần giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập cho hộ sản
xuất gia trại, trang trại và hướng tới làm giàu cho người sản xuất, thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nơng nghiệp, thực hiện tốt
chương trình tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và sức cạnh tranh của nông sản.
1.1.3.3. Về môi trường
- Về cải thiện điều kiện tài nguyên - môi trường: Quy hoạch phát triển
chăn nuôi trên cơ sở khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên
đất, nước, giảm thiểu chăn nuôi nhỏ lẻ, giúp khắc phục tình trạng ơ nhiễm
mơi trường đáng báo động hiện nay do quy mô phân tán, nhỏ lẻ; góp phần
tích cực cải tạo và cải thiện các điều kiện về tài nguyên tự nhiên, duy trì độ
màu mỡ của đất đai, hạn chế các tác động bất lợi của khí hậu, thời tiết... Hoạt
động chăn ni từng bước ứng dụng rộng công nghệ sinh học tiến bộ để tiến
tới một “nền chăn ni sạch” góp phần cải thiện tốt hơn điều kiện môi trường,
hạn chế ô nhiễm đất, nguồn nước, khơng khí…
- Thực hiện quy hoạch chăn nuôi gia súc, gia cầm với các biện pháp
hạn chế tác động gây ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất chăn ni và
giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm như đã nêu, sẽ giảm thiểu ô nhiễm môi
trường; tạo môi trường sống trong sạch, văn minh. Khi đó:
+ Vùng chăn ni được đầu tư hệ thống xử lý chất thải;
+ Chăn nuôi quy mô nhỏ được hạn chế và kiểm soát chặt chẽ;
11
+ Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được di dời xa khu dân cư, đồng
thời được đầu tư xây dựng cơng trình xử lý và kiểm sốt chất thải, nước thải;
+ Công nghệ xử lý chất thải hiệu quả được ứng dụng tại các cơ sở chăn nuôi;
+ Nhận thức về bảo vệ môi trường của người chăn nuôi được tăng
cường thông qua tuyên truyền, kiểm tra và áp dụng các chế tài xử lý vi phạm.
- Hạn chế và kiểm sốt chặt chẽ chăn ni quy mô nhỏ. Các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm di dời xa khu dân cư, đồng thời được đầu tư xây dựng
cơng trình xử lý và kiểm sốt chất thải, nước thải. Tăng cường tuyên truyền,
kiểm tra và áp dụng các chế tài xử lý vi phạm về môi trường phù hợp. Nâng
cao năng lực thực hiện các chương trình, dự án phát triển chăn ni - thú y có
liên quan đến mơi trường. Xây dựng được chuỗi đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm thịt từ khâu giống - chăn nuôi - giết mổ - tiêu thụ, để khuyến khích
người dân tham gia cung ứng các sản phẩm thịt sạch, đảm bảo an toàn thực
phẩm. Áp dụng việc xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi bằng cơng
nghệ hiện đại như đệm lót sinh học, biogas...
1.1.3.4. Về thể chế, chính sách
- Các chủ trương, chính sách như về nông nghiệp, đầu tư, khuyến nông,
liên kết, thị trường… chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương có
tác động trực tiếp và sâu sắc đến ngành nơng nghiệp nói chung và ngành chăn
ni nói riêng, trong đó có sự phát triển bền vững chăn ni.
Việc ban hành chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp ứng được
yêu cầu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các đơn vị chăn ni. Chủ trương, chính
sách đúng sẽ tạo sự tin tưởng cho người chăn nuôi yên tâm đầu tư, đem lại kết
quả, hiệu quả chăn nuôi ngày càng cao và ổn định. Bên cạnh đó, chính sách
cịn có tác động thúc đẩynâng cao hiệu quả chăn nuôi, thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm và điều tiết thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi và từng bước nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
12
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ trong chăn nuôi bền vững
1.1.4.1. Phù hợp với nhu cầu thị trường
Khả năng cân đối giữa nhu cầu và tiềm năng cung cấp những sản phẩm
chăn nuôi là một chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững trực tiếp. Vấn đề nhu
cầu các sản phẩm chăn ni tăng có liên quan đến giảm diện tích đất tự nhiên,
q trình chuyển hố dinh dưỡng trong thiên nhiên và nguồn lương thực dự
trữ. Tuy tồn tại mối tương tác thuận giữa chăn nuôi và trồng trọt, cùng thúc
đẩy phát triển và chăn ni cịn được xem như hoạt động chính để giảm sự rủi
ro trong sản xuất nông nghiệp, song không tránh khỏi sự cạnh tranh về đầu tư,
năng lượng cung cấp trong sản xuất. Chỉ số về mối tương quan thuận sẽ phản
ánh sự phát triển bền vững trong chăn nuôi.
1.1.4.2. Sử dụng hợp lý quỹ đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong SXNN.
Mọi hoạt động sản xuất trong nông nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào nguồn
lực đất đai. Tuy nhiên, đất đai trong nông nghiệp ngày càng khan hiếm dần do
chuyển đổi mục đích sử dụng theo u cầu của phát triển cơng nghiệp, dịch
vụ và q trình đơ thị hố. Qui mơ sản xuất là điều kiện quan trọng đối với
việc ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ và như vậy, nó là một
chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững trực tiếp trong chăn nuôi.
1.1.4.3. Tiết kiệm năng lượng
- Q trình sản xuất chăn ni góp phần giảm bớt sử dụng nguồn năng
lượng này thông qua các dạng năng lượng khác như sức kéo, nhiên liệu từ
phân. Việc sử dụng năng lượng hoá thạch rồi đây sẽ bị giảm dần bởi nguồn
năng lượng này sẽ cạn dần, buộc người ta phải có chương trình khai thác sử
dụng các nguồn năng lượng sạch khác.
- Ngoài ra, sử dụng nước và nguồn dinh dưỡng hiệu quả, cân đối cũng
giữ vai trị rất quan trọng, đặc biệt có tác động lớn đến hệ thống canh tác và
qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng năng lượng.
13
1.1.4.4. Giảm thiểu ô nhiễm với môi trường
- Sự ô nhiễm mơi trường có liên quan chính đến hệ thống thâm canh,
chăn ni như: Ơ nhiễm mạch nước ngầm do khống chất mà ngun nhân
chính là sự mất cân bằng dinh dưỡng, các hoá chất độc hại các sản phẩm
thuốc thú y, thuốc trừ sâu.
- Khắc phục sự ô nhiễm này theo hướng đa canh, đa dụng, sử dụng
giống thích ứng, giảm lượng thuốc thú y, dùng vacxin và kỹ thuật quản lý...
1.1.4.5. Đảm bảo hiệu quả kinh tế
Một trong những tiêu chí quan trọng để một ngành tồn tại và phát triển
lâu dài là hiệu quả kinh tế của ngành. Trong đó bao gồm tổng thu nhập của
ngành trong nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân trên đầu người, lợi
nhuận tạo ra từ một đồng vốn đầu tư cho ngành, tỷ trọng của ngành so với các
ngành khác.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
1.1.5.1. Vốn cho chăn nuôi
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng
để đảm bảo các yếu tố đầu vào. Trong chăn nuôi người dân cần lượng vốn khá
lớn để đầu tư mua con giống, xây dựng chuồng trại và mua các loại thức ăn
cho chăn nuôi. Để phát triển chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mơ
lớn thì nhu cầu về vốn đang là một vấn đề khó đối với các hộ nơng dân, đặc
biệt là hộ nghèo. Việc đảm bảo được vốn đầu tư sản xuất sẽ quyết định đến
phát triển bền vững chăn nuôi.
1.1.5.2. Giống và thức ăn chăn ni
Trong chăn ni, vai trị giống giữ vị trí quan trọng trong việc cải tiến
di truyền, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Do đó, giống
phải chọn lọc theo mục đích sản xuất, phù hợp với điều kiện chăn nuôi của
vùng. Để nâng cao chất lượng giống trong chăn nuôi, một mặt cần cải tạo đàn
14
giống hiện có theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, mặt
khác phải tiến hành lai tạo để tạo ra giống mới phù hợp có chất lượng tốt hơn
và năng suất vượt trội, sử dụng giống có nguồn gen cao sản của thế giới để lai
tạo với các giống nội. Vì vậy, trong xây dựng định hướng phát triển chăn nuôi
cần phải xây dựng một hệ thống quản lý giống vật nuôi để bảo vệ nguồn gen,
chọn lọc, lai tạo và nhân giống; cần có kế hoạch cụ thể cho chương trình nâng
cao chất lượng giống đạt hiệu quả.
Thức ăn là cơ sở quan trọng để phát triển chăn nuôi. Năng suất chăn
nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: Tính năng di truyền và chế độ dinh
dưỡng hợp lý. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả chăn nuôi và sự cảm nhiễm dịch bệnh.
Ứng với mỗi giai đoạn, yêu cầu công tác chăm sóc, ni dưỡng khác nhau.
Các giai đoạn chăm sóc ni dưỡng có tính kế thừa, để chăn ni giai đoạn
sau hiệu quả thì chăn ni ở các giai đoạn trước cần thực hiện tốt.
1.1.5.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn ni
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển chăn nuôi. Thị trường
là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất các sản phẩm chăn
ni. Người chăn ni cần dựa vào và phân tích tín hiệu thị trường (giá đầu
vào và giá đầu ra, lợi nhuận...), quan hệ cung, cầu để đưa ra các quyết định
của mình. Việc đưa ra quyết định một cách đúng đắn sẽ góp phần giúp cho
sản xuất chăn ni được ổn định, bền vững. Các nhân tố thị trường bao gồm:
thị trường đầu ra (sản phẩm, số lượng và chất lượng, giá bán và khả năng tiêu
thụ sản phẩm), thị trường đầu vào (số lượng, giá đầu vào, khả năng cung cấp)
và giá cả.
1.1.5.4. Tiến bộ khoa học - kỹ thuật
Một trong các yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả
chăn ni đó là việc ứng dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến. Đây là yếu tố
tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi.
15
Việc tham gia các lớp tập huấn về chăn nuôi, trong đó có tập huấn ứng
dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ từ khâu chọn giống, kỹ thuật chăm sóc,
chế độ ăn uống… nhằm đạt năng suất cao là yếu tố quan trọng trong phát triển
chăn nuôi. Việc ứng dụng đồng bộ, hiệu quả các yếu tố kỹ thuật này một cách
tối ưu sẽ làm tăng năng suất, giảm giá và đem lại lợi nhuận cao hơn trong
chăn nuôi.
1.1.5.5. Quản lý chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm và mơi
trường chăn ni
Nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, đây là mơi trường thuận lợi cho
việc phát triển các loại dịch bệnh, nhất là trong các giai đoạn chuyển mùa và
những thời gian có độ ẩm cao. Dịch bệnh không những ảnh hưởng đến sự
phát triển về số lượng của đàn vật ni mà cịn cả đến chất lượng sản phẩm và
sức khỏe của con người. Để quản lý chất lượng sản phẩm, vệ sinh an tồn
thực phẩm và mơi trường chăn ni thì cần chú trọng tới công tác thú y, đặc
biệt là đề phịng và chống bệnh dịch cho đàn vật ni, vệ sinh khử trùng tiêu
độc, kiểm nghiệm sản phẩm trước khi xuất bán. Việc cung ứng thuốc thú y và
vacxin phải thường xuyên, cần phải áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng
hợp, trong đó đặc biệt chú ý các biện pháp phịng bệnh. Tổ chức tốt cơng tác
tiêm phịng và tẩy ký sinh trùng định kỳ cho đàn vật nuôi, vệ sinh khử trùng
tiêu độc các chuồng trại chăn nuôi, các cơ sở giết mổ, chế biến, nơi thu gom
rác thải, khu dân cư, các ổ dịch, khu vực có dịch, các chợ buôn bán động vật,
sản phẩm động vật, các hố chôn gia súc. Khi dịch bệnh xảy ra cần huy động
mọi nguồn lực để dập tắt ổ dịch, hạn chế sự lan rộng để bảo vệ sản xuất. Phải
làm tốt công tác thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người
chăn ni về vai trị, vị trí của cơng tác quản lý chất lượng sản phẩm, vệ sinh
an tồn thực phẩm và mơi trường chăn ni trong quy trình chăn ni.
16
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bền vững ở một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển chăn ni ở Thái Bình
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 2/8/2004 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển chăn nuôi giai đoạn 2004 - 2010, UBND
tỉnh Thái Bình đã chỉ đạo Sở nơng nghiệp & Phát triển nông thôn phối hợp với
UBND các huyện lựa chọn 7 xã thực hiện xây dựng thí điểm 7 vùng chăn nuôi
tập trung gồm: Vũ Thắng (Kiến Xương), Nam Thắng (Tiền Hải), An Tràng
(Quỳnh Phụ), Đông Đô (Hưng Hà), Vũ Tiến (Vũ Thư), Thụy Ninh (Thái
Thụy), Đông Kinh (Đông Hưng). Các vùng trên tỉnh đã giao cho các huyện làm
chủ đầu tư xây dựng. Theo quy hoạch, tổng diện tích đất của 7 vùng là 99,24
ha. Với tổng kinh phí 18,356 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh 13,9 tỷ đồng,
ngân sách địa phương 4,39 tỷ đồng, dân góp 60 triệu đồng. Các vùng chăn ni
tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khá toàn diện, đáp ứng được nhu cầu
chăn nuôi quy mô lớn, hiện đại. Sau 5 năm triển khai thực hiện, hầu hết các hộ
chăn ni đều có lãi, giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với cấy lúa.
Đến nay, toàn tỉnh Thái Bình có 126 hộ ở 6 xã/6 huyện hình thành vùng
chăn ni quy mơ trang trại, với diện tích sử dụng 61,48 ha, vốn đầu tư sản
xuất 29.368 triệu đồng, bình qn 233 triệu đồng/hộ. Theo Sở nơng nghiệp &
Phát triển nơng thơn, trong 7 vùng chỉ có 2 vùng phát triển khá mạnh là Thụy
Ninh và Đông Kinh. Hiện tại, vùng chăn nuôi tập trung ở Thụy Ninh có tổng
đàn lợn 991 con (121 lợn nái, 870 lợn thịt), chiếm khoảng 23,05% tổng đàn
lợn toàn xã; đàn gia cầm có 13.120 con, chiếm 23,4% tổng đàn của cả xã.
Vùng chăn nuôi tập trung ở Đông Kinh, đàn lợn có 930 con, chiếm 20%, đàn
gia cầm 12.500 con, chiếm 25% tổng đàn tồn xã. Nhìn chung, các vùng chăn
ni chủ yếu là chăn nuôi tổng hợp (lợn, gia cầm và cá); lợi nhuận bình đạt
49,6 triệu đồng/hộ/năm, cao nhất là Đông Kinh đạt 70,65 triệu đồng/hộ.
17
Bên cạnh các mặt đã đạt được thì ở các vùng chăn ni tập trung cịn
bộc lộ những mặt hạn chế như: đầu tư cơ sở hạ tầng tại các vùng này khá hiện
đại, nhưng chủ trang trại lại sản xuất quy mô quá nhỏ; phát triển không bền
vững và không áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong
những năm qua, các vùng chăn nuôi tập trung này chưa phát huy được hiệu
quả cao, nguyên nhân do việc lựa chọn hộ vào sản xuất không bảo đảm theo
đúng tiêu chí của Dự án đề ra. Các hộ do địa phương lựa chọn chủ yếu xuất
phát từ nguyện vọng mà chưa tính đến khả năng tài chính, trình độ quản lý
sản xuất, tiếp cận thị trường... của họ. Do đó, khi bắt tay vào sản xuất nhiều
hộ không đủ vốn đầu tư, không phát triển được chăn nuôi theo quy mô lớn,
hiện đại, chủ yếu vẫn là chăn ni nhỏ lẻ, tận dụng. Ngồi ra, khi chọn hộ cịn
nể nang, khơng căn cứ vào tiêu chí, nên những hộ có khả năng tài chính, khoa
học kỹ thuật lại không được xét duyệt ra đầu tư. Bên cạnh đó, một số vùng
cịn để các hộ ra đầu tư tuỳ tiện xây dựng nhà ở kiên cố, biến vùng chăn nuôi
thành địa bàn giãn dân, như vùng chăn nuôi tập trung ở Đông Kinh, An
Tràng, đặc biệt là chưa có sự thống nhất hướng dẫn của các cơ quan chức
năng về đất đai, nên đa phần các hộ chăn nuôi chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, dẫn đến các hộ có điều kiện khơng n tâm đầu tư mở
rộng quy mô; hộ thiếu vốn không có cơ sở để thế chấp vay vốn ngân hàng
(Nguyên Bình - Hiền Trâm, 2011).
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển chăn ni ở Thanh Hóa
Trong những năm qua, cùng với các cơ chế, chính sách của Chính phủ,
UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách về đầu tư, tín
dụng... hỗ trợ nơng dân phát triển chăn ni xa khu dân cư. Uỷ ban nhân dân
tỉnh đã ban hành Quyết định số 3017/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát
triển chăn nuôi miền núi giai đoạn 2005 - 2010; Quyết định số 4101/QĐUBND về chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm 2006