Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(TIỂU LUẬN) quan điểm toàn diện và việc vận dụng quan điểm toàn diện trong quá trình xây dựng, phát triển trường đại học kinh tế quốc dân hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.34 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------

BÀI TẬP LỚN
Đề tài: “Quan điểm toàn diện và việc vận dụng quan điểm
tồn diện trong q trình xây dựng, phát triển
trường Đại học kinh tế Quốc dân hiện nay”

Hà Nội, tháng 12 năm 2021


Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………...1
NỘI DUNG……………………………………………………………………2
I. Vấn đề lý luận về quan điểm toàn diện…………………………………..2
I.1. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến…………………………….2
I.2. Quan điểm toàn diện…………………………………………….3
II. Sự vận dụng quan điểm tồn diện trong q trình xây dựng và phát triển
của trường Đại học Kinh tế quốc dân………………………………………….5
II.1. Các nội dung áp dụng…………………………………………..5
II.2. Thành tựu đạt được……………………………………………..6
II.3. Hạn chế còn tồn tại……………………………………………..7
II.4. Chiến lược phát triển…………………………………………...7
II.4.1. Chiến lược tổ chức bộ máy………………………………7
II.4.2. Chiến lược đào tạo……………………………………….7
II.4.3. Chiến lược khoa học công nghệ………………………….9
KẾT LUẬN…………………………………………………………………..11
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..12



LỜI MỞ ĐẦU
***
Trong thế giới của chúng ta luôn tồn tại vô vàn sự vật và hiện tượng khác nhau,
tuy nhiên chung quy lại mọi thứ cũng chỉ thuộc 2 lĩnh vực của triết học đó là vật
chất và ý thức. Triết học là hệ thống những vấn đề cơ bản và chung nhất của con
người về thế giới quan cũng như vị trí của con người trong thế giới quan đó. Triết
học đã xuất hiện từ rất sớm (từ trước Cơng ngun) và nó cho con người một cái
nhìn chung nhất về thế giới quan để từ đó tìm ra một quy luật chung nhất ảnh
hưởng tới sự phát triển của nhân loại. Tuy vậy nhưng trong triết học chỉ có quan
điểm triết học của Mác – Lênin là đúng và đầy đủ: vật chất có trước và ý thức có
sau. Sự đúng đắn của quan điểm đó chúng ta đơn giản có thể thấy ngay như ở
nước ta, sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nước nhưng sau hơn mười
năm đất nước ta vẫn gặp phải khó khăn trong phát triển kinh tế đó là một phần do
chúng ra chưa nhận thức thật sự đúng đắn và đầy đủ về vật chất và ý thức. Tuy
nhiên ngay sau đó ở Đại hội VI chúng ta đã có những chuyển biến tích cực khi đã
chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Trong quan điểm triết học của Mác – Lênin thì phép biện chứng duy vật là chiếc
chìa khố vơ cùng quan trọng. Và quan điểm toàn diện là 1 trong 3 phương pháp
luận cơ bản và quan trọng của phép biện chứng duy vật. Vì vậy với mong muốn
làm rõ hơn về vấn đề này tôi đã chọn đề tài: “Quan điểm toàn diện và việc vận
dụng quan điểm toàn diện trong quá trình xây dựng, phát triển trường Đại học
kinh tế Quốc dân hiện nay”
Với sự hiểu biết còn hạn chế của bản thân, em mong nhận được sự đóng góp,
đánh giá từ phía thầy.
Em xin chân thành cảm ơn !

1


NỘI DUNG

***
I. Vấn đề lý luận về quan điểm toàn diện
Phép biện chứng duy vật là môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất
của sự vận động, phát triển của xã hội. Trong phép biện chứng xây dựng được
tạo thành bởi một hệ thống gồm: 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù cơ bản, 3 quy luật
cơ bản.
Trong đó 2 nguyên lý là: Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và Nguyên lý về sự
phát triển đã xây dựng nên 3 quan điểm: Quan điểm toàn diện, Quan điểm phát
triển, Quan điểm lịch sử - cụ thể. Trong 3 quan điểm đó thì quan điểm tồn diện
đóng vai trị khá quan trọng vì các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều tồn tại
trong mối liên hệ với các sự vật khác. Vì lẽ đó quan điểm toàn diện trở nên hết
sức thiết thực trong cuộc sống.

I.1. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
Trước khi chúng ta đi vào tìm hiểu, làm rõ về quan điểm tồn diện, trước hết
chúng ta cần tìm hiểu qua về nguyên lý về mối quan hệ phổ biến.
Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tác động lẫn nhau, từ đó biểu hiện các
thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong của chúng, khẳng địng mình là vật thể
thực. Những thay đổi trong tương tác chắc chắn dẫn đến những thay đổi về đối
tượng, các thuộc tính của nó, thậm chí làm cho đối tượng đó biến mất và biến
đổi thành đối tượng khác khi có thể. Sự tồn tại của một đối tượng và sự tồn tại
của các thuộc tính của nó phụ thuộc vào sự tương tác của nó với các đối tượng
khác, chứng tỏ rằng đối tượng đó có quan hệ với các đối tượng khác.
"Mối liên hệ" là một phạm trù triết học dùng để chỉ mối quan hệ, quy luật và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận hoặc đối tượng. Nếu một sự thay đổi ở
một trong những đối tượng chắc chắn dẫn đến sự thay đổi ở một đối tượng khác,
thì mối quan hệ là mối quan hệ giữa hai đối tượng. Ngược lại, cô lập là trạng thái
của các đối tượng, khi những thay đổi ở một đối tượng này khơng ảnh hưởng
đến các đối tượng khác thì chúng không bị thay đổi.
Bản chất của quan hệ phổ biến: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách

quan của các mối quan hệ và ảnh hưởng trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện
tượng vật chất có mối quan hệ và tác động qua lại với nhau. Giữa các đối tượng
vật chất và hiện tượng, hiện tượng tâm lý có mối liên hệ với nhau. Mối quan hệ
giữa các hiện tượng tâm lý (mối quan hệ và tác dụng giữa các hình thức tri
giác) ... Những mối quan hệ và tác động này xét đến cùng là sự quyết định và tác
2


động, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng. Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở mọi nơi, trong tự nhiên, xã
hội, tư tưởng có vơ số mối quan hệ khác nhau, có vai trị, vị trí khác nhau trong
sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng. Mối quan hệ, quy luật và sự
chuyển hoá lẫn nhau không chỉ xảy ra trong mọi sự vật, tự nhiên, xã hội, tư
tưởng mà còn xảy ra ở mọi mặt, yếu tố và quá trình của sự kiện, sự vật, hiện
tượng.
Mối quan hệ phổ biến rất đa dạng và phong phú. Giữa các sự vật, hiện tượng có
mối quan hệ về mặt không gian cũng như mối quan hệ về mặt thời gian. Có
những mối liên hệ chung ảnh hưởng đến toàn bộ hoặc hầu hết các phần trên thế
giới. Có mối quan hệ đơn lẻ chỉ tác động đến từng lĩnh vực, đối tượng, hiện
tượng cụ thể. Giữa nhiều sự vật, hiện tượng có những mối liên hệ trực tiếp
nhưng cũng có những mối liên hệ gián tiếp. Tất nhiên là có mối liên hệ, và cũng
có mối quan hệ ngẫu nhiên. Có những mối quan hệ thiết yếu và những mối quan
hệ khơng thiết yếu chỉ đóng vai trị phụ thuộc. Có quan hệ chính cấp và quan hệ
phụ ... Chúng có vai trị khác nhau trong việc quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Ngược lại, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng các sự vật, hiện tượng trên thế
giới tồn tại trong các mối quan hệ tương hỗ, điều chỉnh lẫn nhau, thâm nhập và
chuyển giao, thúc đẩy lẫn nhau, nhưng không loại trừ lẫn nhau. Đây là nội dung
của nguyên tắc về mối quan hệ phổ biến. Cơ sở cho sự tồn tại của nhiều mối
quan hệ là tính thống nhất của vật chất của thế giới; do đó, sự vật và hiện tượng

phong phú trên thế giới chỉ là hình thức cử sự tồn tại khác nhau trong một thế
giới vật chất duy nhất.

I.2. Quan điểm toàn diện
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến phép biện chứng khái quát
thành quan điểm toàn diện (nguyên tắc toàn diện). Triết học Mác - Lênin đã rút
ra một cái nhìn tồn diện về tri thức từ việc nghiên cứu quan điểm biện chứng về
mối quan hệ phổ biến giữa các sự vật và hiện tượng. Vì bất kỳ sự vật, hiện tượng
nào trên thế giới đều tồn tại mối quan hệ với sự vật, hiện tượng khác và mối
quan hệ này rất đa dạng, phong phú nên khi hiểu sự vật, hiện tượng phải hiểu
biết toàn diện, tránh suy nghĩ phiến diện về sự vật. và các hiện tượng. Một hiện
tượng trong một mối quan hệ đã vội vàng xác định bản chất hoặc quy luật của
nó.
Trước hết, khi nghiên cứu, xem xét một đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong một
thể thống nhất gồm các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính và các mối
3


quan hệ của một tổng thể; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các
mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, tức trong chỉnh
thể thống nhất của “mối tổng hồ những quan hệ mn vẻcủa sự vật ấy với các sự
vật khác”(V.I.LENIN).
Thứ hai, chủ thể phải có khả năng gợi ra những mặt và quan hệ cần thiết của đối
tượng và ở trong một thể thống nhất hữu cơ bên trong nhận thức chúng, bởi vì chỉ
khi đó nhận thức mới có thể phản ánh đầy đủ nó.
Thứ ba, cần xem xét mối quan hệ giữa vật này với vật khác và môi trường xung
quanh, bao gồm nhiều mặt khác nhau của mối quan hệ trung gian và gián tiếp;
trong một không gian và thời gian nhất định, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa
quá khứ, hiện tại và dự đốn tương lai của nó.
Thứ tư, quan điểm tồn diện phản đối cách nhìn phiến diện, phiến diện, chỉ nhìn

thấy một mặt mà khơng thấy mặt khác; hoặc xét nhiều khía cạnh, bao qt mà
khơng thấy được thực chất của đối tượng nên dễ rơi vào tình trạng ngụy biện
(thay thế quan hệ cơ bản bằng quan hệ không cơ bản và ngược lại) và chủ nghĩa
chiết trung (tập hợp các liên tưởng mâu thuẫn một cách vô nguyên tắc thành một
liên kết chung).
Quan điểm tồn diện địi hỏi muốn nhận thức sự vật thì phải xem xét gắn với nhu
cầu thực tế của con người. Đối với mỗi người, mỗi thời đại và trong một hoàn
cảnh lịch sử nhất định, con người ln có thể chỉ phản ánh một số mối quan hệ có
hạn. Vì vậy, những kiến thức thu nhận được về sự vật chỉ mang tính chất tương
đối, không đầy đủ. Nhận thức được điều này, chúng ta tránh tuyệt đối hóa những
tri thức hiện có, tránh coi nó là chân lý bất di bất dịch, không thể bổ sung, phát
triển. Để nhận thức sự vật, cần nghiên cứu mọi mối quan hệ, xem xét mọi mặt để
tránh cho chúng ta những sai lầm và cứng nhắc.

4


II. Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong quá trình xây dựng và
phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân
Trong cuộc sống, các sự vật, hiện tượng tồn tại ln có sự tác động qua lại lẫn
nhau. Vì vậy khi chúng ta đưa ra những đánh giá, quyết định về một vấn đề nào
đó chúng ta phải tuân thủ quan điểm toàn diện.
Muốn đảm bảo rằng việc đánh giá về một vấn đề nào đó trở nên đúng đắn, hợp lí
thì điều khơng thể thiếu đó là xem xét vấn đề đó trên quan điểm tồn diện. Điều
đó tức là chúng ta phải mang vấn đề đó xem xét, đánh giá trên mọi mặt từ những
mối liên hệ giữa các bộ phận tạo thành sự vật cho đến cả những yếu tố tác động
từ bên ngoài.
Cho tới ngày nay việc vận dụng quan điểm toàn diện đã trở thành một điều
không thể thiếu trong việc phát triển bất kỳ vấn đề dù lớn hay nhỏ trong xã hội.
Và đương nhiên đối với vấn đề xây dựng và phát triển của Đại học Kinh tế quốc

dân thì cũng khơng ngoại lệ, vấn đề đó vẫn ln gắn liền với sự vận dụng của
quan điểm toàn diện.

II.1. Các nội dung áp dụng
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã áp dụng ở một số chuyên ngành về việc
học và dạy bằng Tiếng Anh. Đó là một điều vơ cùng cần thiết khi nhà trường đã
đào tạo ra những sinh viên khơng những giỏi về mặc chun mơn mà cịn cả
ngoại ngữ vì với sự hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay thì ngoại ngữ chính là
chìa khố dẫn tới thành công. Ở đây ta thấy được trường đã nhìn nhận việc đào
tạo ra những nhà kinh tế tương lai khơng dừng ở mặt kỹ năng, mà cịn nằm ở
ngoại ngữ.
Một nội dung khá mới mẻ nữa đó chính là việc thêm vào phương thức tuyển
sinh của trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2022 là kỳ thi đánh giá năng lực.
Đây là một điểm mới trong khâu tuyển sinh của trường. Bởi vì ta thấy được ở
đây khi sinh viên được tuyển qua phương thức này thì trường đã tuyển chọn
được những bạn sinh viên có kiến thức khá bao quát trên nhiều môn học, nhiều
linh vực; cũng như đây cũng là sự thích nghi khi dịch bệnh đang diễn ra khá
phức tạp và việc đến trường của học sinh còn nhiều trở ngại.

5


II.2. Thành tựu đạt được
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ln giữ vững vị trí trong nền giáo dục nước ta:
- Một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Ngồi các chương trình đào tạo cử nhân, thạc
sĩ, tiến sĩ, trường còn thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn
hạn về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho các cán bộ quản lý doanh
nghiệp và cán bộ kinh tế trên cả nước. Đến nay, Trường Đại học Kinh tế Quốc

dân đã đào tạo ra nhiều thế hệ cán bộ quản lý chính quy, có nghị lực, dễ thích
ứng với kinh tế thị trường, có khả năng tiếp thu cơng nghệ mới. Trong số các
sinh viên tốt nghiệp đại học, nhiều người hiện đang giữ các vị trí quan trọng
trong đảng, Quốc hội, chính phủ và các tổ chức doanh nghiệp.
- Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Kinh tế phục vụ đào tạo và hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội cho các chiến lược kinh doanh của đảng, nhà nước,
sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp. Trường đã thực hiện một số đề tài
nghiên cứu kinh tế thương mại lớn tại Việt Nam, được chính phủ trực tiếp giao
cho nhiều đề tài nghiên cứu lớn và quan trọng. Ngồi ra, trường cịn thực hiện
hợp tác nghiên cứu với nhiều trường đại học, cơ quan nghiên cứu và các tổ chức
quốc tế.
- Trung tâm tư vấn quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp và chuyển giao công
nghệ. Trường đã có nhiều đóng góp quan trọng cho các tổ chức tư vấn của trung
ương, địa phương và doanh nghiệp. Sự liên kết chặt chẽ giữa Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân với các cơ sở thực tế đã nâng cao ảnh hưởng sâu rộng của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đối với tồn bộ cơng cuộc đổi mới.
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu đào tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức
quốc tế của các nước như Liên Bang Nga, Trung Quốc, Bungari, Ba Lan, Sec và
Slovakia, Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Thuỵ Điển, Hà Lan, Đức, Canada, Hàn
Quốc, Thái Lan... Đặc biệt, trường cũng nhận được tài trợ của các nước và các
tổ chức quốc tế như tổ chức SIDA (Thuỵ Điển), UNFPA, CIDA (Canada), JICA
(Nhật Bản), Chính phủ Hà Lan, ODA (Vương quốc Anh), UNDP, Ngân hàng
Thế giới, Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Hanns Seidel (Đức)... để tổ chức nghiên cứu, xây
dựng chương trình đào tạo và mở các khoá đào tạo thạc sĩ tại Trường về kinh tế,
quản lý, quản trị kinh doanh và các lớp bồi dưỡng về kinh tế thị trường... Đồng
thời, Trường cũng có quan hệ với nhiều cơng ty nước ngồi trong việc đào tạo,
nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.
6



II.3. Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh rất nhiều thành tựu đã đạt được, theo em trường vẫn còn một vài hạn
chế nhỏ mong rằng trường sẽ dần khắc phục được những hạn chế này:
- Nội dung đào tạo vẫn còn quá thiên về lý thuyết mà còn rất hạn chế về mặt
thực hành chính về vậy dẫn đến chất lượng sinh viên sau ra trường vẫn còn
kém hơn so với các nước trên thế giới tuy vậy đây thực ra cũng là vấn đề
trong mặt bằng chung ở nước ta.
- Trong tình hình dịch bệnh hiện tại hệ thống dạy và học trực tuyến tuy đã
khắc phục khá ổn nhưng chung quy vẫn ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy
của giảng viên, sinh viên.
- Sự chênh lệch giữa các khoa viện, có những khoa viện vẫn chưa có được sự
tiếp xúc nhiều hơn với các tổ chức cũng như các trường đại học ở ngoài nước

II.4. Chiến lược phát triển
II.4.1. Chiến lược tổ chức bộ máy
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ xây dựng và chuyển đổi mơ hình tổ chức
thành đại học với 3 cấp, bao gồm: (1). Đại học; (2). Các trường thành viên, các
viện/trung tâm nghiên cứu; (3). Các Khoa/ Bộ môn hoặc đơn vị chuyên môn. Bên
cạnh các đơn vị này là hệ thống các đơn vị chức năng, dịch vụ, hỗ trợ công tác
đào tạo.
- Hệ thống các Trường thành viên dự kiến bao gồm: Trường Kinh doanh, Trường
Kinh tế, Trường Khoa học và Công nghệ và một số các trường khác (theo điều
kiện và lộ trình phát triển).
- Tăng cường tự chủ cho các đơn vị trong trường là chủ trương xun suốt trong
mơ hình tổ chức của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Bên cạnh tự chủ về học
thuật, các đơn vị cũng sẽ được phân cấp quản lý tài chính.

II.4.2. Chiến lược đào tạo
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tập trung phát triển các chương trình giáo dục
đại học đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhất cả nước về kinh tế, quản lý

và quản trị kinh doanh. Trường tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất
sắc, có hồi bão và tâm huyết thay đổi cộng đồng và xã hội, đảm bảo tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp có việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong các trường đại
học của Việt Nam, kết nối chặt chẽ giữa sinh viên với cựu sinh viên các thế hệ,
7


xây dựng cộng đồng Đại học Kinh tế Quốc dân có truyền thống vẻ vang và tự
hào.
- Trường chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng tăng cường hội nhập
và gắn kết với thực tiễn. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện đổi mới
toàn diện chương trình đào tạo, tăng cường đào tạo bằng tiếng Anh, chuẩn hóa và
cung cấp đầy đủ hệ thống học liệu tiên tiến nhất cho người học, thực hiện kiểm
định quốc tế các chương trình đào tạo, tăng hàm lượng thực tiễn trong q trình
đào tạo thơng qua việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên kiêm giảng từ
các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài, nâng cao hiệu quả của các bài tập tình
huống, các chuyến tham quan thực tế, các kỳ thực tập, tiên phong trong việc mở
các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào tạo các môn học mới đáp ứng nhu
cầu xã hội.
- Từng bước mở rộng sang các lĩnh vực và ngành đào tạo mới, liên ngành, xuyên
ngành. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ phát triển mạnh ngành công nghệ
thông tin, tập trung vào định hướng chuyển đổi số, ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ
nhân tạo trong quản lý, kinh tế và quản trị kinh doanh, tạo nền móng trở thành
trung tâm đào tạo và nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh vực này. Trường sẽ thúc đẩy
nhanh chóng việc giảng dạy các nội dung về công nghệ, kỹ thuật trong các ngành
tài chính, du lịch và mơi trường để tiến tới đào tạo toàn diện các ngành kinh tế
này.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm
trung tâm. Phương thức đào tạo chủ yếu của Trường sẽ là phương thức kết hợp,

bảo đảm người học có quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương trình và nội
dung đào tạo. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ nhanh chóng tiến tới thống
nhất một chuẩn mực chất lượng khơng phân biệt các hình thức đào tạo, phấn đấu
có tỷ lệ sinh viên/ giảng viên vào loại thấp nhất trong các trường đại học, thực
hiện công nhận văn bằng, tín chỉ, liên thơng với các trường đại học trong khu vực
và trên thế giới.
- Xây dựng mạng lưới liên kết rộng rãi với cộng đồng doanh nghiệp và các tổ
chức thực tiễn. Trường hợp tác toàn diện với các doanh nghiệp lớn trong hầu hết
8


các mặt hoạt động, từ đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, kiến tập, thực tập tiếp tục
mở rộng tới các hoạt động truyền thông, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Trường nghiên cứu và triển khai áp dụng mơ hình hợp tác hiệu quả với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Xây dựng cơ cấu hợp lý giữa các trình độ đào tạo. Đào tạo bậc đại học là nền
tảng của Trường với số lượng lớn nhất. Đào tạo bậc thạc sĩ mang tính tiên phong
(phản ứng nhanh với nhu cầu của thực tiễn kinh tế xã hội) hướng tới đội ngũ cán
bộ quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp. Đào tạo bậc tiến sĩ mang tính chất
tinh hoa sẽ hướng tới việc phát triển một đội ngũ các nhà khoa học cho các
trường đại học, các viện nghiên cứu. Tỷ lệ giữa các bậc đào tạo (Tiến sĩ/ Thạc sĩ/
Cử nhân) dự kiến sẽ xoay quanh 1/20/100.
- Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế. Trước hết tập trung vào trao đổi sinh viên
với các trường đại học trong khu vực và các trường đã có quan hệ hợp tác truyền
thống. Tiếp tục phát triển số lượng du học sinh Lào và Campuchia đồng thời thu
hút các sinh viên quốc tế từ các quốc gia khác trong khu vực theo học các chương
trình tiên tiến và các chương trình đào tạo bằng tiếng Anh của Trường.

II.4.3 Chiến lược khoa học công nghệ
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đi tiên phong trong việc nghiên cứu triển khai

chuyển đổi số trong quản trị tại các doanh nghiệp và các tổ chức khác nhằm giữ
vững và phát huy vị thế của một trung tâm nghiên cứu hàng đầu của đất nước
trong lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh dựa trên những nền tảng
của các công nghệ mới. Trường trở thành Trung tâm nghiên cứu xử lý dữ liệu lớn
(big data) và áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để mô phỏng, đánh giá tác động, hiệu
quả của các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các quyết định
chiến lược của các doanh nghiệp lớn.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tư vấn chính sách kinh tế và quản
trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Đảm bảo số lượng và doanh thu từ đề tài các cấp,
các hợp đồng tư vấn cho Nhà nước, các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp
là lớn nhất trong các trường đại học kinh tế. Có ý kiến kịp thời về các vấn đề
trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
9


- Ưu tiên nguồn lực để đưa tạp chí Kinh tế và Phát triển (bản tiếng Anh) vào hệ
thống Scopus, khuyến khích và đầu tư cho các cơng trình cơng bố quốc tế trên các
tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus. Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi
quốc tế thơng qua việc có số cơng trình khoa học công bố trên một giảng viên cao
nhất trong số các trường đại học kinh tế và tiệm cận với các trường đại học lớn
trong khu vực ...
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích NCKH, tăng cường đầu tư cho
nghiên cứu. Đảm bảo các viên chức, người lao động của trường có đủ nguồn lực
(tài chính, cơ sở vật chất và thời gian) để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa
dạng hóa các nguồn lực cho nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học phải trở
thành sự đam mê và ưu tiên hàng đầu đối với đội ngũ viên chức, người lao động.
- Phát triển những nhóm nghiên cứu mạnh với hạt nhân là các chuyên gia nghiên
cứu hàng đầu, có khả năng dẫn dắt các xu hướng nghiên cứu mới. Có sự kế thừa
và tiếp nối chặt chẽ giữa các thế hệ viên chức, người lao động. Từng bước hình
thành đội ngũ chun gia có đủ năng lực phản ứng trước những vấn đề quan trọng

trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như đi đầu trong các hướng
nghiên cứu khoa học mới.
- Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. Có cơ chế khuyến
khích đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh chóng. Ưu tiên
thực hiện các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước, các
doanh nghiệp và các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu khoa học.

10


TỔNG KẾT
***
Qua sự phân tích như trên ta thấy được tầm quan trọng của quan điểm toàn
diện trong cuộc sống cũng như trong sự phát triển của Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân nói riêng, tồn thể nhân loại nói chung. Nó là chiếc chìa khố mở ra
một tầm nhìn bao quát, đúng đắn hơn cho mỗi người chúng ta và tồn thể xã hội.
Sau hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ và trở thành trung tâm đào tạo các nhà
quản lý kinh tế, Công ty quản lý doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, với nhiều ứng
dụng và tầm nhìn chung, phương pháp hiệu quả. Nhà trường luôn đảm bảo nâng
cao chất lượng đào tạo đạt chuẩn toàn diện. Đổi mới đội ngũ giảng viên và
không ngừng tạo đột phá về chất lượng đào tạo đa ngành chuyên nghiệp, phù
hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Nâng cao hơn nữa và ổn định vị trí
Trường dựa trên nền tảng giáo dục, kinh tế và cần áp dụng một quan điểm toàn
diện hơn, mạnh mẽ và tiên tiến, đưa ra các chỉ dẫn chính xác và hiệu quả.
Trên con đường xây dựng và phát triển của nhà trường em tin chắc rằng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ ngày càng lớn mạnh và có những bước tiến
xa trên con đường giáo dục nên những nhà kinh tế tài ba.
Vừa rồi là tất cả bài tiểu luận của em. Trong quá trình thực hiện bài tập do

trình độ của em cịn thiếu sót nên em mong rằng sẽ nhận được những góp ý của
thầy để em có thể thực hiện bài tiểu luận tiếp theo được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty luật Dương Gia, Quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác – Lênin
và vận dụng quan điểm toàn diện (Luật sư Nguyễn Văn Dương)
/>2. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Sử dụng trong các trường đại học – hệ
khơng chun lý luận chính trị)
3. Lịch sử hình thành và phát triển trường (neu.edu.vn)
/>4. Chiến lược phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân giai đoạn 20212030 (neu.edu.vn)
/>
12



×