Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

(TIỂU LUẬN) sứ MỆNH LỊCH sử của GIAI cấp CÔNG NHÂN LIÊN hệ đến VIỆC NÂNG CAO TRÌNH độ CHO GIAI cấp CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP hóa HIỆN đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 44 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH

BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. LIÊN HỆ ĐẾN
VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO GIAI CẤP CƠNG NHÂN VIỆT
NAM TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN ĐẠI
LỚP P01 --- NHÓM 1 --- HK 212
NGÀY NỘP 10/4/2022
Giảng viên hướng dẫn: An Thị Ngọc Trinh

Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Phạm Quang Anh

1910025

Phan Trung Anh

1912608

Huỳnh Ngọc Minh Anh

2010845

Mai Thành An

1912525



Hồng Cơng Tuấn Anh

1912564
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

Ghi chú


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: P01 Tên nhóm: 1 HK 212 Năm học 2021 - 2022
Đề tài:
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN. LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG SỰ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HĨA HIỆN ĐẠI

STT

Mã số SV

Tên

Họ

Nhiệm vụ được phân cơng

% Điểm


Điểm

BTL

BTL

1

1910025

Phạm Quang

Anh

Phần mở bài, Chương 2 phần 2.3, Phần kết luận

100%

2

1912608

Phan Trung

Anh

Chương 2 phần 2.2, 2.3

100%


3

2010845

Huỳnh Ngọc Minh

Anh

Chương 1 phần 1.1, Thuật ngữ viết tắt

100%

4

1912525

Mai Thành

An

Chương 1 phần 1.1, 1.2

100%

5

1912564

Hoàng Công Tuấn


Anh

Chương 2 phần 2.1, 2.2, Tài liệu tham khảo

100%

Ký tên

Họ và tên nhóm trưởng: Phạm Quang Anh Số ĐT: 0352240956 Email:
Nhận xét của GV: ..................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................
NHÓM TRƯỞNG
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Phạm Quang Anh


QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
-

CNXH: Chủ nghĩa xã hội

-

CNH: Công nghiệp hóa

-

CNH, HĐH: Cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa


-

CMKT: Chun môn kỹ thuật

-

GCCN: Giai cấp công nhân

-

HĐND: Hội đồng nhân dân

-

LLLĐ: Lực lượng lao động

-

OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

-

TBCN: Tư bản chủ nghĩa

-

THCS: Trung học cơ sở

-


THPT: Trung học phổ thông

-

XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn và tính cấp thiết đề tài .............................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
1.4. Kết cấu đề tài .............................................................................................. 2
2. PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 3
Chương 1. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN .............................................................................................. 3
1.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân ................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân ................................. 3
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ............................. 4
1.1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân ...................................................................................................... 6
1.2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay..................................................................................................... 9
1.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay .............................................................. 9
1.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện
nay ............................................................................................................... 12
Chương 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN. LIÊN HỆ
ĐẾN VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT

NAM TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT
NƯỚC.................................................................................................................. 17
2.1. Khái niệm, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ............... 17
2.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam .......................................... 17
2.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam .......................... 19
2.2. Khái quát về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ........................ 22
2.2.1. Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố ................................... 22
2.2.2. Tính tất yếu khách quan của thực hiện cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nước ta...................................................................................................... 22


2.3. Đánh giá thực trạng việc nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân Việt
Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ...................... 25
2.3.1. Những mặt đạt được nâng cao trình độ cho giai cấp cơng nhân Việt
Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .................. 25
2.3.2. Những hạn chế nhất định nâng cao trình độ cho giai cấp cơng nhân
Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .......... 29
2.3.3. Đề xuất giải pháp tiếp tục xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta thời gian tới ..... 32
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 38


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn và tính cấp thiết đề tài
Cùng với chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư, việc phát hiện
ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến vĩ đại của
C.Mác. Để khẳng định vai trị to lớn của giai cấp cơng nhân trong cuộc cách mạng vĩ
đại này,các nhà kinh điển đã đề cập đến trong nhiều tác phẩm của mình.Trong tác phẩm
“Tuyên Ngôn của Đảng Cộng Sản”, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Giai cấp tư

sản không những đã rèn lên những vũ khí giết mình; nó cịn tạo ra những người sử dụng
vũ khí ấy - những cơng nhân hiện đại, những người vơ sản”. Điều đó có nghĩa, sứ mệnh
lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại là tất yếu và khách quan.
Ngày nay, cuộc đấu tranh tư tưởng hết sức phức tạp, đặc biệt là sau cuộc khủng
hoảng và sụp đổ của mơ hình CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu vào cuối thế kỉ
XX, nhiều người đã bộc lộ sự dao động và hồi nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân. Các thế lực thù địch, chống cộng, cùng với phần tử cơ hội, xét lại và chủ
nghĩa thực chứng mới dưới mọi hình thức đã và đang mưu toan xuyên tạc, phủ nhận
nhiều quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó có quan điểm về giai cấp công
nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân. Trong bối cảnh đó, việc làm sáng tỏ
nhận thức một cách đúng đắn hơn về giai cấp công nhân, về vai trò sứ mệnh lịch sử của
giai cấp cơng nhân khơng chỉ có ý nghĩa lý luận sâu sắc mà cịn có ý nghĩa thực tiễn hết
sức to lớn.
Ngoài ra, Việt Nam là một đất nước đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa, hướng đến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó giai cấp
cơng nhân là nịng cốt trong q trình phát triển của đất nước. Do đó, việc xác định đúng
vai trị của người cơng nhân và đưa ra các định hướng phù hợp cho sự phát triển của giai
cấp phù hợp là chìa khóa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đưa đất nước
trở thành một đất nước công nghiệp hiện đại trong thế kỷ XXI
Xuất phát từ những lí do trên, nhóm chọn đề tài “Phân tích vai trị sứ mệnh lịch sử
của giai cấp cơng nhân. Liên hệ đến việc nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân Việt

1


Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” để hồn thành bài tiểu
luận của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ nguồn gốc ra đời, bản chất, logic vận động và phát triển của khái niệm giai
cấp cơng nhân, làm rõ vai trị của giai cấp cơng nhân thơng qua nội dung về kinh tế,

chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng trong thời đại ngày nay.
Tìm ra, những mặt đạt được và những hạn chế của giai cấp cơng nhân Việt Nam
hiện nay, từ đó đưa ra các hướng đi phù hợp cho việc nâng cao trình độ của giai cấp
cơng nhân Việt Nam trong thời kì phát triển hiện đại ngày nay.
1.3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng những phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học vào việc phân tích nội dung khái niệm giai
cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đặc biệt là đối với giai cấp
cơng nhân Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới và
hội nhập quốc tế ngày nay.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm khái niệm giai cấp công nhân theo quan điểm tư
tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo chủ nghĩa
Mác-Lênin, qua đó liên hệ đến giai cấp cơng nhân Việt Nam, việc nâng cao trình độ cho
giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương, 5 tiểu
tiết.

2


2. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ S Ứ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN
1.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
1.1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
C.Mác và Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai cấp công
nhân như: giai cấp vô sản, giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ dựa vào việc bán sức lao động

của mình, lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân
hiện đại, giai cấp công nhân đại công nhân đại công nghiệp như những cụm từ đồng
nghĩa để biểu thị một khái niệm: giai cấp công nhân – con đẻ của nền công nghiệp
TBCN, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện
đại.
Cũng theo C.Mác và Ăngghen, giai cấp công nhân ln mang hai thuộc tính cơ
bản sau:
Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: đó là những người lao động trực
tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hóa cao.
Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: đó là người lao động khơng có tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhả tư bản bóc lột về giá trị thặng dư.
Thuộc tính thứ hai này nói lên một trong những đặc trưng cơ bản của giai cấp cơng nhân
dưới chế độ TBCN nên C.Mác và Ăngghen cịn gọi là giai cấp vơ sản.
Những quan điểm đó cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp
luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là để làm sáng tỏ sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại hiện nay.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin: “Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội, hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao

3


động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản
xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày
càng cao. Họ là người làm th do khơng có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao
động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sẵn. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế
độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên
toàn thế giới.”

1.1.1.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân
Đặc điểm của giai cấp công nhân được thể hiện qua một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật
chất là chủ yếu (với trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng có những
sáng chế, phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế, giai cấp cơng
nhân có vai trò quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
Thứ hai: Giai cấp công nhân là giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư
sản. Giai cấp cơng nhân góp phần xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành
chính quyền và làm chủ xã hội. Trong khi giai cấp tư sản là giai cấp bóc lột và khơng
bao giờ tự rời bỏ những vấn đề cơ bản đó. Do vậy, giai cấp cơng nhân có tinh thần cách
mạng triệt để. Đây là “giai cấp dân tộc” – vừa có quan hệ quốc tế, vừa có bản sắc dân
tộc và chịu trách nhiệm trước hết với dân tộc mình.
Ngồi ra đây cũng là giai cấp có hệ tư tưởng riêng của giai cấp mình. Hệ tư tưởng
đó là chủ nghĩa Mác – Lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân, đồng
thời hệ tư tưởng đó dẫn dắt q trình giai cấp cơng nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình nhằm giải phóng xã hội, giải phóng con người. Giai cấp cơng nhân ở Đảng tiên
phong của mình là Đảng Cộng Sản.
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, giai cấp công nhân – con đẻ của nền
sản xuất công nghiệp hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; có lợi ích
trực tiếp đối kháng với lợi ích của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích lâu dài của
các tầng lớp nhân dân lao động khác; có hệ tư tưởng là chủ nghĩa Mác – Lênin, có Đảng

4


tiên phong của mình là Đảng Cộng Sản; có tinh thần cách mạng triệt để; có tính tổ chức
kỷ luật cao – điều kiện sản xuất tập trung và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, cơ cấu
tổ chức sản xuất chặt chẽ đã tôi luyện cho giai cấp cơng nhân hiện đại tính tổ chức và
kỷ luật cao; là giai cấp có bản chất quốc tế.

*Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân: Trong sự chuyển biến từ hình thái
kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa lên hình thái xã hội cộng sản chủ nghĩa, giai cấp cơng
nhân là giai cấp trung tâm có nhiệm vụ phải thỏa mãn các điều kiện: là giai cấp đại diện
cho một phương thức sản xuất tiên tiến; là giai cấp có hệ tư tưởng độc lập; giai cấp này
phải tiến hành thuyết phục tập hợp và tổ chức quần chúng làm cách mạng. Và hai nhiệm
vụ quan trọng nhất đó là: tiến hành xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng hình thái kinh tế xã hội
mới tiến bộ hơn.
1.1.2.1. Nội dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa, giai cấp cơng nhân dù ở
chế độ chính trị nào cũng là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất bằng phương thức
sản xuất xã hội hóa cao để sản xuất ra ngày càng nhiều của cải cho xã hội, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của con người; thơng qua đó, tạo tiền đề vật chất, kỹ thuật cho sự ra
đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao
của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản xuất mời, phù hợp với chế độ công hữu
các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội là nền tảng tiêu biểu cho lợi ích tồn xã hội. Giai
cấp cơng nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội. Ở những nước quá độ ‘bỏ qua’ chủ
nghĩa tư bản thì giai cấp cơng nhân đóng vai trị nịng cốt giải phóng và thúc đẩy lực
lượng sản xuất.
Ví dụ: Ở Việt Nam, nhiệm vụ của giai cấp công nhân là phải đẩy mạnh sự nghiệp
CNH, HĐH và nông nghiệp nơng thơn.
1.1.2.2. Nội dung chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
tiến hành cách mạng chính trị lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế độ xã hội
chủ nghĩa và nhà nước của giai cấp công nhân. Nhà nước pháp quyền của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động được xác lập và trở thành cơng cụ có hiệu lực để lãnh đạo

5


chính trị, quản lý kinh tế xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của

nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo tư
tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
1.1.2.3. Nội dung văn hóa tư tưởng
Giai cấp cơng nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cuộc cách mạng
văn hóa xác lập hệ giá trị, lối sống mới trên lập trường của giai cấp công nhân nhằm
thay cho hệ giá trị, lối sống của giai cấp tư sản và “của những hệ tư tưởng cổ truyền”,
từ đó tạo điều kiện cho con người phát triển tự do và toàn diện trong xã hội cơng bằng,
dân chủ, văn minh.
Ví dụ: Ở Việt Nam, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị
chủ đạo trong đời sống tinh thần và xã hội; định hướng trong các hình thái ý thức xã hội
khác.
1.1.3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.1.3.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
▪ Về địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:
− Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ
nghĩa tư bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp cơng nhân, đại biểu cho sự tiến bộ
của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức
sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
− Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa do yêu cầu
khách quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã
và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
− Giai cấp cơng nhân do khơng có tư liệu sản xuất nên giai cấp cơng nhân phải bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ
bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Về
mặt lợi ích giai cấp cơng nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về
bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản
chủ nghĩa.

6



− Giai cấp cơng nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của tồn thể nhân
dân lao động nên họ có thể tập hợp, đồn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm
cách mạng chống lại giai cấp tư sản.
Có thể thấy địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất
quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân bởi nếu khơng có địa vị về kinh tế
là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, khơng có địa vị về xã hội là bị giai cấp
tư sản bóc lột thì sẽ khơng có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ
chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
▪ Về địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:
− Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con đẻ của
nền sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất cơng nghiệp tiến
bộ, đồn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh.
− Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ
xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ sản
xuất mới tiến bộ hơn.
− Giai cấp công nhân được trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin lý luận cách
mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này địi hỏi giai cấp
cơng nhân cần có trình độ lý luận nhất định.
− Giai cấp cơng nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Mơi trường làm việc của giai
cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có
cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân
phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp
chống lại giai cấp tư sản là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên giai cấp
công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
− Ngồi ra giai cấp cơng nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì cách mạng
của giai cấp cơng nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch
cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp cơng nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử

dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.

7


− Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp cơng nhân ở tất cả các nước đều
có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc
lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột và cũng do yêu cầu của cuộc
đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên
kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp cơng nhân
càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch
sử.
1.1.3.2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là tất yếu khách quan, tức là không phụ
thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai. Nhưng cũng như các quy luật xã hội khác, nó khơng
“tự động” diễn ra như các quy luật tự nhiên mà nó cần có những yếu tố chủ quan. Những
nhân tố chủ quan đó là :
Thứ nhất: Là sự phát triển của giai cấp công nhân, là kết quả của quá trình phát
triển tự thân, tự giác, chủ động. Với tư cách là chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử, sự
phát triển giai cấp công nhân là yếu tố chủ quan quy định chất lượng và quy mơ, tốc độ
của q trình này. Sự phát triển giai cấp công nhân được thể hiện ở sự phát triển về
lượng và phát triển về chất. Phát triển về lượng của giai cấp công nhân thể hiện sự tăng
trưởng về số lượng cũng như tỷ lệ lao động công nghiệp trong nền kinh tế. Sự phát triển
về chất của giai cấp công nhân được thể hiện ở năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và
ý thức giác ngộ giai cấp, giác ngộ dân tộc.
Thứ hai: Là có Đảng Cộng sản, nhân tố chủ quan cơ bản để thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân coi Đảng cộng sản là hạt nhân
chính trị của mình và sự ra đời của Đảng là mốc đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp.
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định việc giai cấp cơng nhân có tổ chức được chính Đảng
trưởng thành về chính trị, tư tưởng và tổ chức là dấu hiệu đã trở thành giai cấp tự giác

và đủ năng lực để thực hiện sứ mệnh lịch sử. Đảng coi giai cấp công nhân là cơ sở xã
hội hàng đầu của mình. Quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp cơng nhân là quan hệ
“máu thịt”. Tính chất tiền phong thực tiễn và lý luận, tính tổ chức khoa học và chặt chẽ
xác định Đảng là người lãnh đạo, là hạt nhân của giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản là

8


lãnh tụ chính trị của giai cấp cơng nhân. Khơng có lý luận thì phong trào cơng nhân
khơng đi được xa.
Đảng Cộng sản là bộ tham mưu của giai cấp công nhân. Bằng hiểu biết lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn, Đảng cộng sản định ra cương lĩnh , đường lối, chiến lược, chính
sách đấu tranh. Đảng cũng là người tổ chức, động viên các sức mạnh, nguồn lực chính
trị xã hội trong phong trào công nhân.
Đảng Cộng sản là đội tiên phong đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân và
của dân tộc. Đây là sự nghiệp cách mạng vĩ đại của những người lao động bị áp bức,
bóc lột đứng lên giải phóng bản thân và thốt khỏi áp bức giai cấp. Để làm trịn nhiệm
vụ trong Đảng của giai cấp công nhân cần phải: nắm vững và trung thành với chủ nghĩa
Mác - Lênin; giữ vững và khơng ngừng tăng cường tính chất giai cấp công nhân; giữ
vững quyền lãnh đạo của Đảng, xây dựng Đảng mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
Thứ ba: Là phải có sự thống nhất của phong trào công nhân (phong trào công nhân
trong từng nước với phong trào công nhân quốc tế), từng bước xây dựng ý thức đồn
kết quốc tế.
1.2. Giai cấp cơng nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai c ấp công nhân
hiện nay
1.2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
1.2.1.1. Những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội. Do đó, yếu tố
người lao động trong lực lượng sản xuất trong chủ nghĩa tư bản trước đây và hiện nay
thì chủ yếu nhất, quan trọng nhất, lực lượng sản xuất hàng đầu nhất vẫn là giai cấp cơng

nhân. Cơng nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để giai cấp công nhân hiện đại phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Giống như thế kỷ 19, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai
cấp tư sản và chủ nghĩa tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Thực tế cho thấy xung đột về lợi
ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân cơ
bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay.

9


Phong trào cộng sản và công nhân hiện nay vẫn là lực lượng đi đầu trong cuộc đấu
tranh vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội. Họ vẫn đóng vai trị là nịng cốt trong việc
đấu tranh để xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
1.2.1.2. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
Xu hướng tri thức hố và trí thức hố cơng nhân do tác động của cuộc cách mạng
công nghệ 4.0. Đây là đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân hiện nay với giai cấp
công nhân thế kỷ XIX.
Gia tăng xu hướng “trung lưu hóa”, Về mặt thuật ngữ, đáng lưu ý là trong các
nghiên cứu khoa học xã hội, cụm từ “middle class” (giai cấp trung lưu) được sử dụng
phổ biến hơn cụm từ “middle stratum” (tầng lớp trung lưu). Một số nghiên cứu hiện đại
về công nhân ở các nước phát triển cho biết hiện nay “trung lưu hóa” là hiện tượng khá
phổ biến. Thu nhập và mức sống ở “quãng giữa tư sản và công nhân” là đặc thù để nhận
biết nhóm xã hội trung lưu. “Đặc điểm của các thành viên thuộc tầng lớp trung lưu là họ
có một cơng việc ổn định, được trả lương.”
Có những quan điểm khác biệt đánh giá xã hội trung lưu. Nhóm xã hội trung lưu
có cổ phiếu, đa số là tri thức chuyên viên, có địa vị nghề nghiệp khá tốt, sống ổn định
lạc quan, tự tin, coi trọng ổn định xã hội và nhiều người không tự nhận là giai cấp công
nhân truyền thống nữa. Mặt khác, có những quan điểm, cơng nhân chẳng làm thay đổi
được địa vị làm thuê và bị bóc lột trong xã hội tư bản, họ là “vật tế đầu tiên” trong các
cuộc khủng hoảng kinh tế. Đó là sự phản ánh mức sống trong điều kiện mới đồng thời

là sự đấu tranh liên tục, bền bỉ của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản mấy thế kỷ
qua.
Tính tốn cho thấy giai đoạn 2014 -2016, trung bình mỗi năm tại Việt Nam có
khoảng 1,5 triệu người gia nhập vào tầng lớp trung lưu, đến giai đoạn 2017-2019, con
số này đã tăng lên khoảng 2,2 triệu người, cao hơn 700.000 người so với giai đoạn 20142016.
Tỷ lệ tầng lớp trung lưu trong dân số ngày càng tăng.

10


Hình 1.2.1: Tỉ lệ tầng lớp trung lưu trong dân số Việt Nam từ năm 2011 đến
năm 2019

Một số ví dụ về sự xu hướng “trung lưu hóa” ở Việt Nam: Theo OECD, thay đổi
thói quen tiêu dùng là một trong những hình thái rõ ràng nhất để nhận biết tầng lớp trung
lưu đang gia tăng. Nếu như người nghèo và thu nhập thấp dành phần lớn khoản chi tiêu
cho thực phẩm, thì người tầng lớp trung lưu lại chi nhiều hơn cho nhà cửa, xe cộ, tiêu
dùng các sản phẩm tiện nghi, giáo dục, y tế, chăm sóc sắc đẹp… Hiệp hội các nhà sản
xuất ôtô Việt Nam (VAMA) cho biết tiêu thụ ôtô ở Việt Nam đã tăng gấp 3 lần sau 10
năm. Nếu như năm 2010, các hãng xe chỉ bán được khoảng 100.000 chiếc thì đến năm
2020 đã bán được 300.000 chiếc. Tốc độ này khiến bất cứ hãng xe nào cũng ao ước
chiếm lĩnh thị trường gần 100 triệu dân.

11


Hình 1.2.2: Thành phố Hồ Chí Minh trước đây và hiện nay

Nguồn: Internet
Giai cấp công nhân dần dần làm chủ tư liệu sản xuất đặc biệt (tri thức và công nghệ

hiện đại)..
Hao phí lao động trí tuệ là nguồn gốc chủ yếu tạo ra giá trị thặng dư
Trình độ xã hội hố trong cơng nhân có biểu hiện mới. Đó là trình độ tồn cầu hố.
Ở các nước XHCN giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng Sản
1.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử c ủa giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
1.2.2.1 Về kinh tế - xã hội
Thơng qua vai trị của giai cấp cơng nhân trong q trình sản xuất với cơng nghệ
hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đặc biệt với sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư
bản trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực
lượng lao động – dịch vụ trình độ cao là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi
các tiền đề của chủ nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản.
Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp tư sản ngày càng
sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hoá hiện nay vẫn mang đậm

12


tính chất tư bản chủ nghĩa với những bất cơng và bất bình đẳng xã hội thúc đẩy cuộc
đấu tranh xác lập một trật tự mới cơng bằng và bình đẳng.
u cầu của sản xuất cơng nghiệp địi hỏi phải ứng dụng nhanh những thành tựu
của khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ vào q trình sản xuất, làm cho trình độ của công cụ
sản xuất ngày càng hiện đại và tất yếu thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mang trình
độ xã hội hố ngày càng cao. Trình độ xã hội hoá của lực lượng sản xuất được thể hiện
chủ yếu ở sự hồn thiện cơng cụ lao động, ở quy mô của sản xuất, của năng suất lao
động xã hội và ở trình độ phân cơng lao động xã hội mang tính quốc tế hố và tồn cầu
hố…
Do u cầu của q trình sản xuất với cơng nghệ mới, hiện đại, giai cấp công nhân
không ngừng được nâng cao về trình độ tri thức, văn hố và tay nghề, từ đó làm xuất
hiện một bộ phận cơng nhân có trình độ cao nhưng vẫn trực tiếp tham gia vào q trình

sản xuất vật chất – đó là nhóm cơng nhân – trí thức. (Hiện nay, ở nhiều nước tư bản phát
triển, lực lượng này chiếm khoảng 50 – 70% lực lượng lao động). Nhưng trình độ tri
thức khơng làm thay đổi bản chất của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản, họ vẫn
là những người làm thuê cho giai cấp tư sản. Mặt khác, hiện nay ở một số nước tư bản
phát triển, một bộ phận cơng nhân tham gia vào q trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại
nhưng không đến công xưởng, mà làm việc tại nhà và tham gia vào quá trình “xuất
khẩu” lao động tại chỗ.
Ví dụ: Trong giai đoạn căng thẳng nhất của đại dịch Covid-19 (từ tháng 5 tới tháng
9 năm 2021), để đảm bảo không bị gián đoạn sản xuất và đảm bảo cung cấp đủ hàng
hóa để duy trì nền kinh tế trên cả nước, giai cấp công nhân đã chấp nhận hy sinh cuộc
sống cá nhân để thực hiện chính sách “ba tại chỗ”. Sự hy sinh, cố gắng của giai cấp cơng
nhân đã góp một vai trị quan trọng giúp đất nước duy trì sự ổn định trong suốt thời kỳ
đại dịch. Sau khi dịch bệnh qua đi, những người công nhân ấy lại tiếp tục lao động đóng
góp cho cơng cuộc phục hồi kinh tế hậu đại dịch. Từ đó, trực tiếp đưa đất nước tiếp tục
vươn lên, trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại.

13


Hình 1.2.3: Nhà máy Foster tại Bình Dương chuẩn bị chỗ ăn ở cho
cơng nhân.

Nguồn: Báo Lao Động
1.2.2.2 Về chính trị - xã hội
Ở các nước XHCN, thông qua quá trình cải cách, đổi mới đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng. Giai cấp công nhân lãnh đạo giải quyết nhiều nhiệm vụ của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh,
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá để xây dựng cơ sở vật
chất cho chủ nghĩa xã hội.
Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp trước mắt của giai cấp công nhân

và phong trào công nhân hiện nay vẫn là chống bất cơng và bất bình đẳng xã hội. Mục
tiêu lâu dài trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản ở các nước tư bản chủ
nghĩa là giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động.
Thông qua tổ chức và hoạt động của các Đảng Cộng sản, phong trào công nhân và
các tổ chức tiến bộ trên thế giới đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, chủ

14


nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, chống sự áp đặt, can thiệp của các nước tư bản
chủ nghĩa vì độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc, vì tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Ví dụ: Giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử về chính trị xã hội trong hoạt
động bầu cử. Điều 27 của Hiến pháp và Điều 2 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu HĐND quy định: “Tính đến ngày bầu cử được cơng bố, cơng dân nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên
có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp”. Như vậy, có thể xác định quyền bầu
cử của cơng dân chính là việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực
nhà nước, quyền này thể hiện ở việc giới thiệu người ứng cử và bỏ phiếu bầu cử để lựa
chọn người đại diện cho mình tại Quốc hội và HĐND các cấp.
Hình 1.2.4: Người dân tham gia bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp khóa XV tại Trà Vinh

Nguồn: Internet
1.2.2.3 Về văn hóa – tư tưởng
Đó là cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị
của giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh này hiện nay đang diễn ra phức tạp và quyết liệt,

15



nhất là trong nền kinh tế thị trường phát triển với những tác động mặt trái của nó…Mặt
khác, khi hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới sụp đổ, niềm tin vào lý tưởng xã hội chủ
nghĩa cũng đứng trước những thử thách…
Hiện nay, các giá trị như lao động, sáng tạo, cơng bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do
vẫn là những giá trị được nhân loại thừa nhân và phấn đấu thực hiện, nó có ý nghĩa chỉ
đạo, định hướng cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, quần chúng lao động chống
chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận
thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân
chính của giai cấp cơng nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân
tộc chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân hiện nay về văn hố tư
tưởng.
Ví dụ: Giai cấp công nhân là tầng lớp quan trọng trong vai trị truyền bá văn hóa,
tư tưởng. Lợi dụng tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, một số đối tượng phản động
đã lợi dụng để tung tin, bịa đặt các tin đồn thất thiệt để gây ảnh hưởng tới nhà nước Việt
Nam. Giai cấp công nhân đã cùng với nhà nước đấu tranh, đẩy lùi các tư tưởng phản
động giúp tư tưởng của người dân không bị lung lay, qua đó giữ ổn định trật tự xã hội
và đảm bảo sự nhất quán trong tư tưởng của nhân dân.

16


Chương 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. LIÊN HỆ ĐẾN
VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO GIAI CẤP CƠNG NHÂN VIỆT NAM
TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC.
2.1. Khái niệm, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
2.1.1. Khái niệm giai c ấp công nhân Việt Nam
2.1.1.1. Khái niệm
Trong “Thường thức chính trị”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tất cả

những người khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động mà sống, là công nhân.
Bất kỳ họ là lao động trong công nghệ hay là trong nơng nghiệp, bất kỳ họ làm nghề gì,
cũng đều thuộc về giai cấp công nhân”. Tuy nhiên Bác cũng giải thích rằng khơng phải
tất cả họ đều là giai cấp cơng nhân, và đưa ra tiêu chí chính để đánh giá đây là giai cấp
công nhân thực sự với đầy đủ các 'đặc điểm' của giai cấp công nhân quốc tế. Trên quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người viết: “Chủ chốt của giai cấp ấy, là những cơng
nhân ở các xí nghiệp như: nhà máy, hầm mỏ, xe lửa, vân vân... Những công nhân thủ
công nghệ, những người làm thuê ở các cửa hàng, những cố nông, ..., cũng thuộc về giai
cấp công nhân. Nhưng, chỉ công nhân cơng nghệ là hồn tồn đại biểu cho cái đặc tính
của giai cấp cơng nhân”
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác
định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình
sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh dịch vụ có tính
chất cơng nghiệp”.
2.1.1.2. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam
Sinh ra và lớn lên từ một nước vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, có truyền thống
yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc, dù cịn non trẻ, nhỏ bé. Do vậy giai cấp cơng nhân Việt
Nam phát triển chậm, song giai cấp công nhân đã sớm trở thành giai cấp duy nhất được
lịch sử, dân tộc thừa nhận và giao phó sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, là
giai cấp trực tiếp chống lại với tư bản thực dân và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công

17


nhân Việt Nam phát triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong
kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp
Giai cấp công nhân nước ta xuất thân từ nông dân lao động, bị thực dân phong kiến
bóc lột, bần cùng hóa nên có mối quan hệ máu thịt với giai cấp nông dân và các tầng lớp

lao động khác. Qua thử thách của cách mạng, liên minh giai cấp đã trở thành động lực
và là cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc
Từ khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp công nhân Việt Nam luôn phát huy
bản chất cách mạng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, luôn là lực lượng đi đầu và lãnh
đạo sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố xây dựng và
phát triển nền kinh tế cơng nghiệp và nền kinh tế tri thức hiện đại
2.1.1.3. Những biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam sau thời kỳ đổi mới
Ngày nay, nhất là 35 năm đổi mới đất nước, những đặc điểm đó của giai cấp cơng
nhân đã có những biến đổi do tác động của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và
những tác động của tình hình quốc tế và thế giới. Những biến đổi đó thể hiện trên những
nét chính sau đây:
Giai cấp công nhân đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước
là tiêu biểu, đóng vai trị nịng cốt, chủ đạo
Q trình “trí thức hố” giai cấp cơng nhân diễn ra mạnh mẽ, từng bước hình thành
giai cấp cơng nhân trí thức Việt Nam. Việc hình thành giai cấp cơng nhân trí thức khơng
có nghĩa là sự bổ sung vào lực lượng giai cấp công nhân những cơng nhân có trình độ
cao mà là giai cấp cơng nhân được nâng cao về trình độ và có sự thay đổi về tính chất
lao động- lao động điều khiển những cơng nghệ tự động hố của nền kinh tế tri thức
Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực

18


tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân,
trong lao động và phong trào cơng đồn

2.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta xác định rõ vai trò của giai cấp công nhân nước ta
và sứ mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân : “Giai cấp cơng nhân nước ta có sứ
mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nịng cốt trong liên minh giai cấp cơng nhân với giai
cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Sứ mệnh đó được thể hiện
trên ba phương diện :
- Kinh tế
- Chính trị - xã hội
- Văn hóa - tư tưởng
2.1.2.1. Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo cơng nhân có cơ cấu ngành
nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành
phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kĩ thuật và công nghệ sẽ là nguồn
nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại.
Hiện nay, số lượng cơng nhân nước ta có khoảng 24,5 triệu người, trong đó cơng
nhân, lao động trong các doanh nghiệp chiếm khoảng 60%, chiếm tỉ lệ khoảng 14% số
dân và 27% lực lượng lao động xã hội. Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng trở nên
đa dạng về cơ cấu công nghiệp, trình độ học vấn, chun mơn và kỹ năng. Ngày càng
có nhiều trí thức (trình độ đại học, cao đẳng trở lên) tham gia quản lý, nghiên cứu, quản
lý khoa học và công nghệ liên quan đến sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động đã qua
đào tạo có văn bằng, chứng chỉ chiếm 22,37%, trong đó, lao động có trình độ đại học
trở lên chiếm 10,82 %; cao đẳng chiếm 3,82%; trung cấp chiếm 4,65% và sơ cấp chiếm
3,08%. Giai cấp công nhân Việt Nam tuy chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong dân số cả nước,

19



nhưng đóng góp hơn 65% tổng sản lượng xã hội mỗi năm và cung cấp hơn 70% ngân
sách cho đất nước.
Công nhân là lực lượng lao động chủ yếu hoạt động trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 5/2021, đã có 394
khu cơng nghiệp được thành lập (bao gồm 351 khu cơng nghiệp nằm ngồi các khu kinh
tế, 35 khu công nghiệp nằm trong các khu kinh tế ven biển và 8 khu công nghiệp nằm
trong các khu kinh tế cửa khẩu). Các khu công nghiệp không những hút vốn đầu tư từ
các doanh nghiệp nước ngoài mà cịn đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, góp
phần tạo thêm việc làm cho cơng nhân, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa tiêu dùng nội địa,
và xuất khẩu sản phẩm có tính cạnh tranh. Tại một số địa phương, tỷ lệ thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế chiếm khoảng trên 60% tổng thu
ngân sách nhà nước của địa phương như: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Hải Phịng... Chỉ
tính riêng giai đoạn 2016-2019, khu công nghiệp và khu kinh tế đã nộp ngân sách nhà
nước trên 400 nghìn tỷ đồng. Việc hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế đã tạo
nên tác động sâu sắc đến các khu vực khác của nền kinh tế góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát
triển mạnh mẽ ngành cơng nghiệp, góp phần đưa Việt Nam từng bước tham gia chuỗi
giá trị sản xuất tồn cầu… Đây chính là những dẫn chứng thiết thực nhất chứng minh
vai trị vơ cùng to lớn của giai cấp công nhân trong lĩnh vực kinh tế.
Giai cấp công nhân đã phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa
bằng nhiều hình thức: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư nước ngồi,
khuyến khích các tập thể cá nhân phát triển sản xuất - kinh doanh, chủ động và tích cực
tham gia vào thị trường lao động quốc tế, phát triển cảng biển, hệ thống đường giao
thông thủy, bộ, đường sắt, hàng không, xây dựng những khu công nghiệp, khu chế xuất
mới...
2.1.2.2. Nội dung chính trị- xã hội
Đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên
phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của
Đảng, đồng thời giai cấp công nhân (thơng qua hệ thống tổ chức cơng đồn) chủ động,

tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững

20


×