Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) sự phát triển của các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự 2015 so với các quy định của bộ luật dân sự 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.23 KB, 15 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: TƯ PHÁP QUỐC TẾ
ĐỀ BÀI: 4

Sự phát triển của các quy định về giải quyết xung đột pháp
luật về hợp đồng theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015
so với các quy định của Bộ Luật Dân sự 2005

LỚP

: N02-TL2

NHÓM

: 4

Hà Nội, 2022


BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIAVÀ KẾT QUẢ THAM GIA
LÀM BÀI TẬP NHĨM
Nhóm số: 04 Lớp: N02 – TL2
Môn học: Tư pháp quốc tế
Tên bài tập: Đề số 04 “Sự phát triển của các quy định về giải quyết xung đột
pháp luật về hợp đồng theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 so với các
quy định của Bộ Luật Dân sự 2005”
Tổng số thành viên của nhóm: 10/10
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng thành viên trong việc


thực hiện bài tập nhóm số 04. Kết quả như sau:
STT MÃ SV HỌ VÀ TÊN

ĐÁNH GIÁ
CỦA SV
A

1
2
3
4

440634
440635
440636
440637

5
6
7
8
9

440638
440639
440640
440641
440642

10


440643

Nguyễn Thị Oanh
Cao Mai Trang
Vũ Ngọc Bích
Trần Hồng Mai Anh
(NT)
Phạm Thanh Bình
Nguyễn Thị Thu Hiền
Lê Hồng Nhung
Đỗ Thị Ngọc Hà
Phạm Thị Thanh
Nguyệt
Nguyễn Xn Quỳnh

B

SV KÍ

C

X
X
X
X

Oanh
Trang
Bích

Anh

X
X
X
X
X

Bình
Hiền
Nhung

Nguyệt

X

Quỳnh

ĐÁNH GIÁ CỦA
GIÁO VIÊN
Điểm Điểm GV
Số
chữ Kí
tên

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2022
Nhóm trưởng
Trần Hồng Mai Anh



MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1
I. Một số vấn đề lý luận về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng trong
Tư pháp quốc tế....................................................................................................... 1
1.

Xung đột pháp luật về hợp đồng trong tư pháp quốc tế..........................1

2.

Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng trong tư pháp quốc tế

2

II.
Sự phát triển của các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về hợp
đồng theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 so với các quy định của Bộ Luật
Dân sự 2005.............................................................................................................. 2
1.
Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng theo quy định của Bộ Luật
Dân sự 2015.......................................................................................................... 2
2.
Những điểm tiến bộ về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng theo
quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 so với của Bộ Luật Dân sự 2005.............. 4
III. Một số hạn chế trong quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 về giải quyết
xung đột pháp luật về hợp đồng và phương hướng hoàn thiện...........................9
1.

Về quyền chọn luật áp dụng cho hợp đồng............................................... 9


2.

Về cách thiết kế các khoản 4, 5, 6 của Điều 683 BLDS 2015.................10

3.
Về pháp luật của nước được coi là có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp
đồng tại khoản 2 Điều 683 BLDS 2015............................................................. 10
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ........................................................................................ 11

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS 2005

Bộ Luật Dân sự năm 2005

BLDS 2015

Bộ Luật Dân sự năm 2015

NLPL

Năng lực pháp luật

NLHV

Năng lực hành vi

TPQT
XĐPL


Tư pháp quốc tế
Xung đột pháp luật


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài ngày càng phổ biến trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Việc xác định hệ thống pháp luật nào sẽ được
áp dụng điều chỉnh hợp đồng luôn là mối quan tâm cân nhắc của các bên khi
hợp đồng có yếu tố nước ngồi khơng đương nhiên được điều chỉnh bởi pháp
luật của một quốc gia nhất định hay một điều ước quốc tế, tập quán quốc tế nếu
các bên không thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng. Như vậy, xung
đột pháp luật là hiện tượng không thể tránh khỏi trong tư pháp quốc tế. Để đi
sâu tìm hiểu về vấn đề này, nhóm chúng em xin phân tích đề tài “Sự phát triển
của các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng theo quy định
của Bộ Luật Dân sự 2015 so với các quy định của Bộ Luật Dân sự 2005”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.

Một số vấn đề lý luận về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng
trong Tư pháp quốc tế
1. Xung đột pháp luật về hợp đồng trong tư pháp quốc tế

Trước hết, xung đột pháp luật (XĐPL) là hiện tượng hai hay nhiều hệ
thống pháp luật của các nước khác nhau cùng có thể tham gia điều chỉnh một
quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngồi. Mặt khác, hợp đồng
trong Tư pháp quốc tế (TPQT) là hợp đồng dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nước ngồi, được thể hiện qua một số dấu hiệu sau: (i) Có ít nhất 1 bên chủ thể
là người nước ngoài, tổ chức, pháp nhân nước ngoài, quốc gia nước ngoài; (ii)
Các bên tham gia có nơi cư trú ở các nước khác nhau nếu là cá nhân hoặc có trụ
sở thương mại ở các nước khác nhau nếu là pháp nhân; (iii) Các căn cứ phát

sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ hợp đồng dựa trên pháp luật nước ngoài;
(iv) Tài sản là đối tượng của hợp đồng đang tồn tại ở nước ngồi.
Từ hai định nghĩa trên có thể rút ra: Xung đột pháp luật về hợp đồng
trong tư pháp quốc tế là hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các
nước khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng.
1


2. Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng trong tư pháp quốc tế

Vấn đề đặt ra trong việc giải quyết XĐPL về hợp đồng là áp dụng pháp
luật nước nào để điều chỉnh hợp đồng đó. Điều chỉnh hợp đồng tức là việc xác
định tính hợp pháp của hợp đồng, được xem xét dưới ba góc độ: (i) hình thức
của hợp đồng, (ii) nội dung của hợp đồng, và (iii) năng lực giao kết hợp đồng
của các bên chủ thể. Vì vậy, giải quyết XĐPL về hợp đồng cũng được phân chia
thành ba phần: giải quyết XĐPL về nội dung hợp đồng; về hình thức hợp đồng;
và về năng lực giao kết hợp đồng của các bên chủ thể. Hiện nay, XĐPL được
giải quyết theo ba cách: Sử dụng quy phạm thực chất (phương pháp thực chất);
Sử dụng quy phạm xung đột (phương pháp xung đột); Sử dụng các cách thức bổ
trợ khác (tương tự pháp luật, án lệ, lẽ công bằng,…).
II.

Sự phát triển của các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về
hợp đồng theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 so với các quy định
của Bộ Luật Dân sự 2005
1. Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng theo quy định của Bộ

Luật Dân sự 2015
a. Giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng
Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham

gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Xuất phát từ bản chất của hợp đồng là sự
thỏa thuận, pháp luật Việt Nam và pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế
giới ghi nhận hệ thuộc luật do các bên lựa chọn là nguyên tắc cơ bản để giải
quyết XĐPL về hợp đồng. Nguyên tắc này được quy định tại khoản 1 Điều 683
BLDS 2015. Cụ thể:
- Cho phép các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp
luật áp dụng đối với hợp đồng. Vậy, nguyên tắc pháp luật do các bên thỏa
thuận lựa chọn là nguyên tắc cơ bản và đầu tiên được áp dụng để đưa ra
phương án chọn pháp luật điều chỉnh nội dung hợp đồng.
- Tuy nhiên, nguyên tắc này tồn tại ngoại lệ đối với hợp đồng có đối tượng là
bất động sản, hợp đồng tiêu dùng, hợp đồng lao động... Đồng thời, pháp luật


cũng quy định rằng các bên có thể thỏa thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối
với hợp đồng nhưng việc thay đổi đó khơng được ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp
dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý.
- Trường hợp các bên khơng có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì hệ thuộc
luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng,
điều này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 683 BLDS 2015. Nếu
chứng minh được pháp luật của nước khác pháp luật được nêu tại điều luật
này có mối quan hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì sẽ áp dụng pháp luật nước
đó để điều chỉnh quan hệ trong nội dung hợp đồng.
b. Giải quyết xung đột pháp luật từ hình thức hợp đồng
Hình thức hợp đồng là cách thức thể hiện hay cách thức biểu đạt sự thỏa
thuận, ý chí ra bên ngồi dưới hình thức nhất định của các chủ thể trong quan hệ
hợp đồng. Khoản 7 Điều 683 BLDS 2015 quy định tính hợp pháp của “hình
thức hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó”.
Như vậy, pháp luật được áp dụng để xác định tính hợp pháp về hình thức của
hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam được xác định cụ thể như sau:

- Trường hợp nếu các bên thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng thì khi hệ thống
pháp luật đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng cũng sẽ điều
chỉnh ln cả hình thức hợp đồng.
- Nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng thì hệ thuộc luật có mối liên hệ
gắn bó nhất sẽ là hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ về cả nội dung lẫn
hình thức hợp đồng.
- Trường hợp hình thức của hợp đồng khơng phù hợp với hình thức hợp đồng
theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức
hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật
Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.


c. Giải quyết xung đột pháp luật về năng lực giao kết hợp đồng của các
bên chủ thể
Đối với năng lực chủ thể giao kết hợp đồng có yếu tố nước ngồi, hầu hết
pháp luật của các nước đều có quy định đầy đủ cho cả cá nhân và pháp nhân
tham gia giao kết hợp đồng. Đó chính NLPL dân sự và NLHV dân sự của các
chủ thể này khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự nói chung. BLDS 2015 quy
định tại Điều 673, Điều 674 đối với cá nhân và Điều 676 đối với pháp nhân:
- Đối với cá nhân: NLPL dân sự của cá nhân được xác định theo pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch. Người nước ngồi tại Việt Nam có
NLPL dân sự như cơng dân Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác. NLHV
dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch, trừ trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại
Việt Nam, thì NLHV dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam.
- Đối với pháp nhân: NLPL dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân;
đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp
nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của
pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân
được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường

hợp pháp nhân nước ngồi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì
NLPL dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam.
2. Những điểm tiến bộ về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng

theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 so với của Bộ Luật Dân sự
2005
a. Về nguyên tắc luật do các bên lựa chọn
Đối với quy định duy nhất về quyền thoả thuận chọn luật áp dụng được
quy định tại Điều 769 BLDS 2005, đây là quy định còn nhiều hạn chế. Khoản 1
Điều 769 BLDS 2005 chỉ cho phép các bên thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng
đối với quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; còn đối với vấn đề hình
thức hợp đồng thì các bên khơng được thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng mà phải


tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng (Điều 770) hoặc vấn đề xác
định nơi giao kết hợp đồng trong trường hợp giao kết hợp đồng vắng mặt thì
phải tuân theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở
chính của pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 771).
Khắc phục những hạn chế trên, Điều 683 BLDS 2015 đã mở rộng phạm
vi các vấn đề trong quan hệ hợp đồng mà các bên được thoả thuận chọn luật áp
dụng. Khoản 1 Điều 683 quy định: “ ác n trong quan h hợp đồng được th a
thuận lựa ch n pháp luật áp dụng đối với hợp đồng tr trư ng hợp quy định t i
các khoản 4 5 và 6 Điều này”. Đây là quy định tiến bộ của BLDS 2015 bởi đã
khẳng định trực tiếp và rõ ràng hơn quyền tự do lựa chọn luật áp dụng với hợp
đồng của các bên. Quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp hợp đồng có đối
tượng là bất động sản, hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng và trường hợp
thay đổi pháp luật áp dụng ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba.
Quyền này khơng bị ràng buộc bởi điều kiện khó xác định như trước đây là
“nếu sự th a thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn ản
pháp luật khác của HXH N Vi t Nam”. Nói tóm lại, Điều 683 BLDS 2015 đã

xây dựng theo hướng mở rộng tối đa phạm vi các bên chủ thể của hợp đồng
được thoả thuận chọn luật áp dụng và điều này phù hợp với pháp luật quốc tế.
b. Về nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mà các bên có quyền thỏa thuận
Khoản 2 Điều 664 BLDS 2015 quy định: “Trư ng hợp điều ước quốc
tế mà ộng h a x hội chủ ngh a Vi t Nam là thành vi n ho c luật Vi t Nam có
quy định các n có quyền lựa ch n th pháp luật áp dụng đối với quan h dân
sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa ch n của các n”. Điều 664
cũng quy định cơ sở để xác định pháp luật áp dụng căn cứ theo lựa chọn của các
bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo hướng đã mở rộng quy định
về quyền được lựa chọn áp dụng pháp luật nước ngoài của các bên phù hợp với
xu hướng mở trên thế giới. Theo đó, quy định tại khoản 2 Điều 664 BLDS 2015
đã phát triển quy định tại Điều 759 BLDS 2005 thành nguyên tắc: Các bên được


quyền chọn pháp luật áp dụng cho quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi khi quy
phạm xung đột chỉ dẫn pháp luật áp dụng là pháp luật do các bên lựa chọn.
c. Việc xác định luật áp dụng trong trường hợp các bên khơng có thỏa
thuận lựa chọn luật áp dụng
BLDS 2015 đã có thay đổi rất quan trọng về nội dung này. Khoản 1 Điều
769 BLDS 2005 quy định: “Quyền và ngh a vụ của các n theo hợp đồng được
xác định theo pháp luật của nước nơi thực hi n hợp đồng”. Nếu trong hợp đồng
các bên bên không quy định về nơi thực hiện hợp đồng, khi đó việc thực thi quy
định trên sẽ gặp khó khăn. Để khắc phục vấn đề này, BLDS 2015 đã khơng sử
dụng tiêu chí “nơi thực hi n hợp đồng”, mà thay vào đó là tiêu chí “ mối li n h
gắn ó nhất với hợp đồng” để xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Khoản 1 Điều 683 BLDS 2015 quy định: “Trư ng hợp các

n không có

th a thuận về pháp luật áp dụng th pháp luật của nước có mối li n h gắn ó

nhất với hợp đồng đó được áp dụng”. Đây là một quy định tiến bộ hơn so với
quy định của BLDS 2005. Pháp luật Việt Nam đã chọn cách liệt kê mối liên hệ
gắn bó nhất trong một số hợp đồng cụ thể tại khoản 2 Điều 683 BLDS 2015.
Ngoài ra, quy định tại khoản 3 của Điều luật này cũng tạo độ mềm dẻo
trong áp dụng pháp luật với hợp đồng, đồng thời gắn kết với quy định mang tính
nguyên tắc về nơi có mối liên hệ gắn bó nhất quy định tại khoản 3 Điều 664
BLDS 2015. Cụ thể là trong trường hợp chứng minh được pháp luật của nước
khác với pháp luật được nêu tại khoản 2 ở trên có mối liên hệ gắn bó hơn với
hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó.
d. Về việc hạn chế áp dụng pháp luật điều chỉnh
Theo khoản 4 Điều 683 BLDS 2015, khi hợp đồng có đối tượng là bất
động sản thì “pháp luật áp dụng đối với vi c chuyển giao quyền s h u quyền
khác đối với tài sản là ất động sản thu ất động sản ho c vi c s dụng ất
động sản để ảo đảm thực hi n ngh a vụ là pháp luật của nước nơi có ất động
sản”. Nói cách khác, các bên khơng thể lựa chọn pháp luật áp dụng cho hợp
đồng có đối tượng là bất động sản. Nếu như khoản 2 Điều 769 BLDS 2005 quy


định chung rằng “Hợp đồng li n quan đến ất động sản Vi t Nam phải tuân
theo pháp luật ộng h a x hội chủ ngh a Vi t Nam”, thì khoản 4 Điều 683
BLDS 2015 đã quy định rõ chỉ những hợp đồng “có đối tượng là ất động sản”
thì các bên mới khơng được lựa chọn pháp luật áp dụng.
Khoản 5, 6 điều 683 BLDS 2015 lần lượt quy định: “Trư ng hợp pháp
luật do các

n lựa ch n trong hợp đồng lao động hợp đồng ti u dùng có ảnh

hư ng đến quyền lợi tối thiểu của ngư i lao động ngư i ti u dùng theo quy
định của pháp luật Vi t Nam th pháp luật Vi t Nam được áp dụng”; và “Các
bên có thể thoả thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng vi c

thay đổi đó khơng được ảnh hư ng đến quyền lợi ích hợp pháp của ngư i thứ
a được hư ng trước khi thay đổi pháp luật áp dụng tr trư ng hợp ngư i thứ
a đồng ý”. Việc bổ sung này nhằm bảo vệ tốt hơn lợi ích của người lao động,
người tiêu dùng và người thứ ba có quyền lợi liên quan.
e. Quy định về pháp luật áp dụng đối với hình thức của hợp đồng
Khoản 7 Điều 683 BLDS 2015 quy định: “H nh thức của hợp đồng được
xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trư ng hợp h nh thức
của hợp đồng không phù hợp với h nh thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng đó nhưng phù hợp với h nh thức hợp đồng theo pháp luật của
nước nơi giao kết hợp đồng ho c pháp luật Vi t Nam th h nh thức hợp đồng đó
được cơng nhận t i Vi t Nam”.
Khác với Điều 770 BLDS 2005, hình thức hợp đồng phải tuân theo pháp
luật của nước nơi giao kết hợp đồng, khoản 7 Điều 683 BLDS 2015 đã

quy

định hình thức hợp đồng xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó.
Điều này có nghĩa rằng pháp luật trước hết cho phép và tôn trọng sự thỏa thuận
của các bên, lựa chọn hệ thống pháp luật nào áp dụng cho hợp đồng thì chính hệ
thống pháp luật đó sẽ quyết định hình thức của hợp đồng. Quy định này tạo ra
sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật.
Bên cạnh đó, BLDS 2015 cũng dự liệu trường hợp hình thức của hợp
đồng khơng phù hợp với pháp luật áp dụng thì hình thức hợp đồng đó vẫn được


công nhận nếu phù hợp với pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc phù
hợp với pháp luật Việt Nam. Các quy định sửa đổi về hình thức của hợp đồng
trong BLDS 2015 đã có nhiều tiến bộ, thể hiện rõ nguyên tắc cơ sở để xác định
hình thức của hợp đồng.
f. Về phạm vi áp dụng pháp luật điều chỉnh hợp đồng

Phạm vi áp dụng pháp luật điều chỉnh hợp đồng theo quy định của BLDS
2015 đã được mở rộng hơn rất nhiều so với BLDS 2005, theo đó luật do các bên
lựa chọn sẽ áp dụng điều chỉnh nội dung hợp đồng thay vì chỉ giới hạn là quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng như BLDS 2005. Ngoài ra, BLDS 2015
đã mở ra thêm cơ hội cho việc cơng nhận hiệu lực hình thức hợp đồng tại
Việt Nam. Cụ thể, khoản 1 Điều 683 quy định: “ ác n trong quan h hợp
đồng được th a thuận lựa ch n pháp luật áp dụng đối với hợp đồng tr trư ng
hợp quy định t i các khoản 4 5 và 6 Điều này. Trư ng hợp các n khơng có th
a thuận về pháp luật áp dụng th pháp luật của nước có mối li n h gắn ó nhất
với hợp đồng đó được áp dụng”.
Nếu như trước đây BLDS 2005 chỉ cho phép áp dụng, ngoài pháp luật
Việt Nam, một hệ thuộc luật là hệ thuộc luật nơi giao kết hợp đồng thì nay
BLDS 2015 quy định áp dụng thêm hệ thuộc luật do các bên lựa chọn. Như vậy,
phạm vi thoả thuận luật áp dụng là toàn bộ các vấn đề có liên quan đến quan hệ
hợp đồng trừ hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối
với hợp đồng đó. Quy định này đã thể hiện pháp luật ngày càng tôn trọng hơn
nữa nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng, cũng như
thể hiện sự linh hoạt hơn để hợp đồng được công nhận tại Việt Nam.
g. Về tư cách pháp lý của các bên ký kết hợp đồng
Về nguyên tắc, NLPL dân sự, NLHV dân sự của cá nhân được xác định
theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. Tuy nhiên, có một điểm mới
đó là BLDS 2015 đã đưa quy định về pháp luật áp dụng để xác định người
khơng có, mất hoặc bị hạn chế NLHV dân sự gộp vào Điều 674 về NLHV dân
sự của cá nhân. Trước đây, vấn đề này được quy định ở một điều riêng (Điều


763 BLDS 2005). Quy định theo hướng của BLDS 2015 sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong việc áp dụng pháp luật.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 674 BLDS 2015 xác định rõ trường hợp người
nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, NLHV dân sự

của người nước ngồi đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. Đây là điểm
tiến bộ hơn so với khoản 1 Điều 762 BLDS 2005 vì đã xác định trường hợp
ngoại lệ duy nhất và loại bỏ được ngoại lệ chung, mang tính hình thức và khơng
có cơ sở để áp dụng, đó là quy định “tr trư ng hợp pháp luật ộng h a x hội
chủ ngh a Vi t Nam có quy định khác”.
Đối với pháp nhân, quy định tại Điều 676 BLDS 2015 có sự thay đổi tích
cực hơn, hợp lý và tiến bộ hơn, đó là quy định nguyên tắc xác định quốc tịch
của pháp nhân theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập. Việc bổ sung
này đã giúp cho các cơ quan tài phán tháo gỡ được những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình giải quyết tranh chấp có liên quan đến pháp nhân nước ngoài.
III.

Một số hạn chế trong quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 về giải
quyết xung đột pháp luật về hợp đồng và phương hướng hoàn thiện
1. Về quyền chọn luật áp dụng cho hợp đồng

Quy định tại khoản 1 Điều 683 BLDS 2015 về quyền chọn luật áp dụng
cho hợp đồng chưa có thêm sự giải thích cụ thể nên có thể phát sinh nhiều vấn
đề cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Một trong số đó là vấn đề: các
bên có quyền lựa chọn luật áp dụng cho từng phần của hợp đồng không? Nói
cách khác, các bên có quyền lựa chọn nhiều hệ thống pháp luật điều chỉnh một
quan hệ hợp đồng hay không? Tất nhiên, mỗi hệ thống pháp luật được lựa chọn
đó chỉ điều chỉnh một phần hợp đồng tương ứng nhằm tránh sự chồng chéo.
Chẳng hạn đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường có nội dung dài
và bao gồm nhiều vấn đề khác nhau. Chính vì vậy, đôi khi phát sinh nhu cầu
thực tế là các bên cần thỏa thuận chọn nhiều hệ thống pháp luật và mỗi hệ thống
pháp luật chỉ áp dụng điều chỉnh một phần của hợp đồng.


Tham khảo Quy chế Rome I, tại Điều 3 có quy định: “Bằng th a thuận

của m nh các n có thể ch n luật áp dụng cho tồn ộ ho c chỉ một phần của
hợp đồng". Vì vậy, vấn đề này cần được quy định rõ ràng hơn về việc pháp luật
có cho phép hay khơng việc các bên được lựa chọn nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau để điều chỉnh các phần khác nhau của hợp đồng. Nếu có, thì nên quy
định mỗi hệ thống pháp luật được lựa chọn đó chỉ điều chỉnh một phần hợp
đồng tương ứng nhằm tránh sự chồng chéo.
2. Về cách thiết kế các khoản 4, 5, 6 của Điều 683 BLDS 2015

Sẽ hợp lý hơn nếu các vấn đề quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 683 BLDS
2015 được sắp xếp ngay sau khoản 1. Cụ thể, nên sắp xếp cả ba vấn đề vào
khoản 2 và phân chia vào các điểm a, b, c thì thống nhất hơn với cấu trúc và
logic của các điều luật trong phần thứ 5 của BLDS 2015. Lý do là bởi các
trường hợp luật định đó có ảnh hưởng đến hiệu lực việc thỏa thuận chọn luật áp
dụng đối với quan hệ hợp đồng, nên sắp xếp ngay sau điều khoản về chọn luật
áp dụng để các bên cần lưu ý để loại trừ, tránh mất thời gian.
3. Về pháp luật của nước được coi là có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp

đồng tại khoản 2 Điều 683 BLDS 2015
Đây là quy định tiến bộ nhưng cách quy định bằng phương pháp liệt kê
thường sẽ khơng đầy đủ, hồn tồn có khả năng phát sinh những loại hợp đồng
như hợp đồng vay, hợp đồng bảo lãnh có yếu tố nước ngồi thì liệu rằng hệ
thống pháp luật nào sẽ được coi là có mối liên hệ gắn bỏ nhất với hợp đồng đó.
Vấn đề đặt ra, là ngồi các loại hợp đồng cụ thể được quy định pháp luật
có mối liên hệ gắn bó nhất tại khoản 2 Điều 683, vậy cịn các loại hợp đồng
khác thì áp dụng cơ sở pháp lý nào? Nên chăng, trong văn bản hướng dẫn thi
hành BLDS 2015 về phần quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, pháp luật nên
quy định cơ sở pháp lý, dành quyền quyết định cho thẩm phán hoặc trọng tài
trực tiếp giải quyết vụ việc xác định pháp luật có mỗi hệ gắn bó nhất với hợp
đồng. Hoặc, đối với một số hợp đồng đặc thù khác, như hợp đồng đại lý, hợp
đồng gia công, hợp đồng chuyển giao công nghệ, việc xây dựng quy phạm xung



đột để giải quyết XĐPL từ hợp đồng trong các hợp đồng đặc thù này nên giao
cho các luật chuyên ngành quy định.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
XĐPL là một hiện tượng đặc thù của Tư pháp quốc tế, nhất là trong quan
hệ hợp đồng có yếu tố nước ngồi. Do đó, việc giải quyết XĐPL từ hợp đồng
với mục đích nhằm lựa chọn ra cơ sở pháp lý được áp dụng để điều chỉnh quan
hệ hợp đồng là một việc cần thiết và quan trọng nhằm đảm bảo sự ổn định, công
bằng trong quan hệ hợp đồng. Pháp luật Việt Nam cần khơng ngừng hồn thiện
những quy định trong vấn đề này nhằm hướng tới mục tiêu hội nhập kinh tế
quốc tế một cách hiệu quả.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.

Văn bản pháp luật
1. Bộ Luật Dân sự năm 2005;
2. Bộ luật Dân sự năm 2015.

II.

Giáo trình, Luận văn, Luận án, Bài viết
1. Bộ Tư pháp (2017), Nh ng điểm mới cơ ản của Bộ Luật Dân sự 2015,
NXB Lao Động, Hà Nội;
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Bộ môn Tư pháp quốc tế (2018), Hướng
dẫn h c Tư pháp quốc tế, NXB. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội;
3. Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Tư pháp quốc tế, NXB
Tư pháp, Hà Nội;

4. Trường Đại học Luật Hà Nội, Bộ môn Tư pháp quốc tế (2018), Hướng
dẫn h c Tư pháp quốc tế, NXB. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội;
5. Lý Trọng Đại (2016), Giải quyết xung đột pháp luật trong l nh vực hợp
đồng-nh n t góc độ so sánh pháp luật Vi t Nam với pháp luật Li n
Minh Châu Âu, Khoá luận tốt nghiệp cử nhân Luật, Khoa Luật Quốc tế,
Trường Đại học Luật TP.HCM;
6. Đỗ Hoàng Mỹ Linh (2017), Giải quyết xung đột pháp luật t hợp đồng
theo quy định của pháp luật Vi t Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại
học Luật Hà Nội.

III.

Website
1. />
doi.aspx?

ItemID=2160&fbclid=IwAR1vsno5mmWaV729FMd5dCA2t
D25tFNdTpVnzrKUhyf2d8HLzJRrvSXtCto
2. />zAAIBgVgrZaAPbAh4M

7xfMpRbCq3n



×