Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(TIỂU LUẬN) thông lê, luật quốc gia và ckc điều ưmc quốc tế trong hoạt đô f ng f thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.61 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN

THÔNG LỆ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Giảng viên hướng dẫn:

VÕ THANH THU
Lớp học phần:
Nhóm thực hiện:
1.
Ngơ Hồng Hội
311910
2.
Đặng Trần Thảo Vy
31191026707
3.
Nguyễn Võ Khang Vy
311910
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 15 tháng 12 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Võ Thanh Thu là giảng
viên môn Thông lệ trong thương mại quốc tế thuộc khoa Kinh doanh quốc tế – Marketing.
Trong suốt q trình học tập, cơ ln tận tâm giảng giải những vấn đề pháp lý rất thực tế về các
hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp, luôn tận tâm giúp đỡ chúng em những nguồn


thông tin đáng tin cậy để khai thác và bên cạnh đó cịn tạo nên những giờ học thú vị với những phần
game giúp chúng em có thể kiểm tra khả năng tiếp thu bài học của mình. Qua đó, giúp chúng em tích
lũy và củng cố thêm được nhiều kiến thức. Dù vậy, chúng em vẫn có nhiều hạn chế về kiến thức nên
khi làm bài tiểu luận kết thúc học phần môn Thông lệ trong thương mại quốc tế chắc chắn sẽ cịn có
nhiều thiếu sót. Do đó, nếu có thể nhóm em rất mong sẽ được nhận xét, đóng góp, phê bình từ cơ để
hồn thiện hơn cho những bài tiểu luận hay khóa luận tốt nghiệp sau.
Lời cuối cùng, chúng em kính chúc cơ thật nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc!


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tổng quan về sản phẩm thép.
1.2. Ngành thép tại thị trường Mỹ.
NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Thơng lê,F luật Quốc gia và cKc điều ưMc Quốc tế trong hoạt đô
ngF
thương mại Quốc tế.
2.2. CKc yêu cầu phKp lý quan trọng trong triển khai hoạt động xuất
khẩu thép từ 3 nguồn luật.
2.3. CKc Kn lêliên
F quan đến tranh chấp trong hoạt đông
F mua
bKn thép và bài học kinh nghiệm.

16

KẾT LUẬN

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

23


LỜI MỞ ĐẦU

1.

LỜI M Ở ĐẦU

1.1. Tổng quan về sản phẩm thép.
Ngành công nghiệp thép là một trong những ngành công nghiệp then chốt trong một nền kinh tế
cũng như nền kinh tế tồn cầu, nó bổ trợ cho các ngành cơng nghiệp quốc phịng, cơ khí nặng và giao
thơng vận tải, năng lượng và xây dựng hay các ngành cơng nghiệp hóa chất và cơng nghiệp nhẹ. Ngành
thép có thể thấy là ngành có độ phức tạp khá cao. Do đó ngành thép có sức cạnh tranh lớn nhiều tiềm
năng, do thuộc nhóm ngành trụ cột ảnh hưởng trực tiếp lên nền kinh tế quốc dân nên cũng hình thành
rất nhiều các tiêu chuẩn nghiêm ngặt để không sản xuất đại trà mà đảm bảo chất lượng theo các tiêu
chuẩn quốc tế ISO.
Tại Việt Nam:
Các sản phẩm thép có thể được phân loại thành 2 nhóm chính, là thép dẹt được dùng nhiều trong
xây
dựng, cơ khí và ngành năng lượng và thép dài được dùng rộng rãi trịn cơng nghiệp ơ tơ, máy móc hạng
nặng, ống và tp.


Thị trường của các nhà máy Việt Nam:chủ yếu xuất khẩu qua Asean, Mỹ, EU, Nhật, Hàn, Trung
Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Pakistan và Úc.
Cơ cấu nguồn cung: Ước tính ở ngành thép đang có khoảng 400 doanh nghiệp trong đó có 130

doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) và được chia theo 3 phân khúc: Thép
xây dựng, Thép ống và tuýp, Tấm thép mạ kẽm và thép tĩnh điện và Khác. (Lão Trịnh, 2020).
Tháng 7, xuất khẩu thép của Việt Nam đạt 1,148 triệu tấn, tăng 12,38% so với tháng trước và tăng
29,7% so với cùng kỳ năm 2020 về sản lượng xuất khẩu. Trị giá xuất khẩu đạt hơn 1.085 tỷ USD tăng
16,77% so với tháng 6 và tăng hơn 1,42 lần so với cùng kỳ năm 2020 (theo Báo cáo thị trường thép,
8/2021). Bất chấp đại dịch COVID-19, sản lượng thép xuất khẩu vẫn khơng ngừng tăng nhờ có các gói
hỗ trợ kích cầu cũng như đã có những diễn biến tích cực về vacxin nên các hoạt động đang dần khôi
phục trở lại khiến nhu cầu đang dần tăng lên.

Diễn biến lượng và giá thép xuất khẩu của Việt NAM 2021 (Nguồn: VITIC)

1.2. Ngành thép tại thị trường Mỹ.
Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới với nền công nghiệp hùng mạnh, nông nghiệp hiện đại và



trung tâm thương mại, tài chính của thế giới. Mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hoa Kỳ có thể
thấy ở những năm gần đây đều đang phát triển rất tốt nhất kể từ khi Hiệp định Thương mại song
phương được ký kết thỏa thuận.
Hoa Kỳ đã trở thành một nước đóng vai trị quan trọng trong thị trường thép kể từ thế kỷ 19. Thép
là nguyên liệu quan trọng trong các dự án cơ sở hạ tầng với kế hoạch đầu tư hàng tỷ USD mang lại lợi
ích to lớn. “Chúng tơi ước tính rằng cứ 100 tỷ đô la đầu tư mới vào cơ sở hạ tầng, điều đó có nghĩa là
nhu cầu thép bổ sung là 5 triệu tấn” Giám đốc điều hành Viện Sắt thép Mỹ Kevin Dempsey cho biết.
Hoa Kỳ là một trong những nhà nhập khẩu thép lớn nhất thế giới. Trong tháng 6 năm 2021, Hoa Kỳ
nhập siêu thép là 2,0 triệu tấn, tăng 20,8% so với tháng 5 năm 2021. So với mức nhập siêu từ một năm
trước, thâm hụt thương mại thép tháng 6 năm 2021 đã tăng thêm 142%. Từ tháng 5 đến tháng 6 năm
2021, khối lượng nhập khẩu thép của Hoa Kỳ đã tăng 16,1% lên 2,7 triệu tấn từ 2,3 triệu tấn. (theo
Tóm tắt điều hành ngành thép, tháng 9/2021)

Dù trải qua đại dịch covid-19 đầy biến động, nhiều cơng trình, hoạt động sản xuất phải trì hỗn

khiến cho nhu cầu đột ngột giảm mạnh và ngành thép cũng khơng ngoại lệ. Trong đó, nhu cầu các
nguyên vật liệu thô ở Mỹ đã hồi phục và tăng mạnh trở lại do những gói kích cầu khổng lồ. Người mua
Hoa Kì tiếp tục thiếu nguồn cung từ các nhà sản xuất trong nước và đang hy vọng có nhiều cạnh tranh
từ hàng nhập khẩu hơn.
Theo Tổng cục Thống kê, trong quý I/2021, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với
kim ngạch đạt 21,2 tỷ USD, tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước (theo Tóm tắt điều hành ngành thép,


tháng 9/2021). Hiện tại, Hoa Kỳ đã miễn thuế nhập khẩu cho Mexico, Canada, EU, Argentina,
Australia, Brazil và Hàn Quốc. Chính phủ Việt Nam đang đàm phán với Hoa Kỳ để được miễn trừ, vì
Việt Nam khơng phải là thị trường chính cho nhập khẩu thép và nhơm của Hoa Kỳ. Việt Nam đứng thứ
12 về xuất khẩu thép vào Mỹ. Tuy nhiên, các nhà xuất nhập khẩu có thể xin miễn trừ nếu họ có thể
chứng nhận rằng sản phẩm của họ được sản xuất từ chất nền có xuất xứ tại Việt Nam hoặc bất kỳ quốc
gia nào khác, ngồi Trung Quốc.

NỘI DUNG CHÍNH

2.1. Thơng lê,F luật Quốc gia và cKc điều ưMc Quốc tế trong hoạt đô
ngF thương mại Quốc tế.
 KhKi niệm, vai trị:
KhK  Là

Thơng lệ
những thói

Luật Quốc gia
CKc điều ưMc Quốc tế
quen  Là một luật hoặc  Là thỏa thuận bằng văn bản được

i


thương mại được cơng

nhóm của pháp luật

ký kết nhân danh Nhà nước hoặc

niệ

nhận rộng rãi và sẽ được

áp dụng cho một quốc

Chính phủ của Việt Nam với Bên

m

cơng nhận và trở thành tập

gia hay lãnh thổ của

ký kết nước ngoài, làm phát sinh,

quán thương mại khi thỏa

quốc gia trong vòng

thay đổi hoặc chấm dứt quyền,

mãn 3 yêu cầu sau:


một lãnh thổ được xác

nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã

+ Được nhiều nước áp dụng

định và cư dân của

hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp

thường xun.

nó.

luật quốc tế, khơng phụ thuộc vào

+ Về từng vấn đề và ở từng

tên gọi là hiệp ước, cơng ước,

địa phương, đó là thói quen

hiệp định, định ước, thỏa thuận,

duy nhất.

nghị định thư, bản ghi nhớ, công



+ Có thể dựa vào đó để xác

hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên

định quyền và nghĩa vụ đối

gọi khác.

Vai

với nhau.
 Là cơ sở để hình thành

trị

điều ước quốc tế thông

vụ pháp lý của các

chứa đựng các quy phạm Luật

qua quá trình pháp điển

nhà cung cấp được

Quốc tế để xây dựng và ổn định

hóa.

phê duyệt, người giám


các cơ sở pháp luật cho các quan

sát được chỉ định và

hệ pháp luật quốc tế

 Về pháp lý, có tầm quan
trọng trong:

 Phác thảo các nghĩa  Là hình thức pháp luật cơ bản

nhà giáo dục.

+ Hình thành và phát triển

 Là cơng cụ quan trọng để duy trì

 Giải thích quyền hạn

và tăng cường các quan hệ hợp

các quy phạm Luật quốc tế.

và chức năng của các

+ Điều chỉnh hiệu quả các

cơ quan quản lý nhà  Đảm bảo pháp lý quan trọng cho


quan hệ pháp luật quốc tế

nước và vùng lãnh thổ

tác quốc tế.
quyền và lợi ích hợp pháp của các

phát sinh giữa các chủ thể

chủ thể Luật Quốc tế

luật quốc tế.

 Là công cụ để xây dựng khung
pháp luật quốc tế hiện đại và tiến
hành hiệu quả việc pháp điển hóa
Luật Quốc tế.

 So sKnh sự giống và khKc nhau:
 Giống nhau:
 Đều được xem là nguồn luật.
 Đều có thể thay đổi (tính ổn định theo thời gian).
 Phải tuân theo khi có thoả thuận trong kinh doanh.
 Khác nhau:
Tiêu chí so sKnh
1. Sự hình thành

Thơng lệ

Luật Quốc gia


Hình thành từ thói Do Nhà nước ban hành
quen, tập quán kinh

2. Tính tuân thủ

Điều ưMc Quốc tế
Do Chính phủ, nhà nước


doanh
Có thể tn thủ hồn Thực hiện nghiêm chỉnh Tuân thủ hoàn toàn
toàn hoặc 1 phần

pháp luật. Nhà nước có thể
áp dụng biện pháp cưỡng
chế và bộ máy chuyên


quyền để đảm bảo thực
3. Thay đổi

hiện
Tồn tại nhiều văn Văn bản chỉnh sửa bổ sung Văn bản chỉnh sửa phủ
bản, áp dụng mang cho các bộ luật ban hành định các văn kiện ban
tính lựa chọn.Thơng trước đó.

hành trước đó.

lệ có thể tồn tại bằng

miệng
4. Tính bổ sung

Các bên liên quan có
thể sửa đổi, bổ sung

Các quan hệ xã hội phát Doanh nghiệp không thể
sinh trong mỗi quốc gia

tự ý chỉnh sửa, bổ sung

2.2. CKc yêu cầu phKp lý quan trọng trong triển khai hoạt động xuất khẩu thép từ 3
nguồn luật.
 Điều ưMc Quốc tế:
Đối với một điều ước quốc tế, nhóm xin nhắc tới điều ước song phương của Việt Nam - Mỹ đó
là Hiệp định Thương mại Việt Mỹ (BTA). Hiệp định được ký kết vào ngày 13/7/2000, tại Điều 7,
chương I của hiệp định này có đưa ra các biện pháp cũng như các yêu cầu pháp lý nếu có tranh chấp
thương mại diễn ra giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, cụ thể:
Điều 7: Tranh chấp Thương mại (Toàn Văn Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ, n.d.)
 Công dân và công ty của mỗi Bên được dành sự đối xử quốc gia trong việc tiếp cận tất cả các tịa
án và cơ quan hành chính có thẩm quyền tại lãnh thổ của Bên kia với tư cách là nguyên đơn, bị
đơn hoặc những người liên quan khác. Họ khơng được quyền địi hoặc được hưởng quyền miễn bị
kiện hoặc miễn thực hiện quyết định của tịa án, thủ tục cơng nhận và thi hành các quyết định
trọng tài, hoặc nghĩa vụ pháp lý khác trên lãnh thổ của Bên kia liên quan tới các giao dịch thương
mại. Họ cũng khơng được địi hoặc hưởng quyền miễn thuế đối với các giao dịch thương mại trừ
khi được quy định trong các hiệp định song phương khác.
 Các bên khuyến khích việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các giao
dịch thương mại được ký kết giữa các công dân và cơng ty của Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và các công dân và công ty của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Việc giải thích tranh chấp bằng
trọng tài như vậy có thể được quy định bằng các thỏa thuận trong các hợp đồng giữa các công dân

và công ty đó hoặc bằng văn bản thỏa thuận riêng rẽ giữa họ.


 Các Bên trong các giao dịch này có thể quy định việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo bất
kỳ quy tắc trọng tài nào đã được quốc tế công nhận kể cả Quy tắc của UNCITRAL ngày 15 tháng
12 năm 1976 và mọi sửa đổi của các quy tắc này, trong trường hợp này các Bên cần xác định một
Cơ quan chỉ định theo những quy tắc nói trên tại một nước khơng phải là Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ.
 Các bên tranh chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, cần cụ thể hóa địa điểm trọng tài tại một
nước khơng phải là Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hoặc Hợp Chủng Quốc Hoa Kì và
nước đó là thành viên tham gia cơng ước New York ngày 10 tháng 6 năm 1958 về Công nhận và
Thi hành các phán quyết trọng tài nước ngồi.
 Khơng có quy định nào trong Điều này được hiểu là ngăn cản, và các Bên không ngăn cấm các
Bên tranh chấp thỏa thuận về bất cứ hình thức trọng tài nào khác, hoặc về luật được áp dụng trong
giải quyết trọng tài, hoặc những hình thức giải quyết tranh chấp khác mà các Bên cùng mong
muốn và cho là phù hợp nhất cho các nhu cầu cụ thể của mình.
 Mỗi Bên đảm bảo tại lãnh thổ của mình có một cơ chế hiệu quả để công nhận và thi hành các
phán quyết trọng tài.
Với Hiệp định này khi có tranh chấp thương mại xảy ra công dân hay công ty mỗi Bên được:
 Dành sự đối xử quốc gia trong việc tiếp cận các tòa án hay cơ quan hành chính tại lãnh thổ của
Bên kia.
 Khơng được quyền địi hoặc được hưởng quyền miễn bị kiện hoặc miễn thực hiện quyết định của
tịa án.
 Khơng được địi hoặc hưởng quyền miễn thuế đối với các giao dịch thương mại trừ khi được quy
định trong các hiệp định song phương khác.
Để giải quyết các vấn đề được phát sinh các Bên được khuyến khích sử dụng trọng tài, với quy tắc
trọng tài hay địa điểm trọng tài do hai Bên thỏa thuận trong hợp đồng với nhau. Và mỗi Bên đảm bảo
tại quốc gia mình có một cơ chế hiệu quả để công nhận và thi hành các phán quyết trọng tài.
Với những yêu cầu pháp lý được nêu bên trên thì u cầu pháp lý nhóm cho là quan trọng nhất là
Việt Nam chúng ta cũng có quyền được đòi hoặc hưởng quyền miễn thuế với các giao dịch thương mại

nếu được quy định trong các hiệp định song phương khác. Theo báo cáo cạnh tranh năm 2018 của Bộ
Công thương ghi nhận, trong giai đoạn từ 2007 - 2016, ngành thép Việt Nam đã đối mặt với 29 vụ kiện


phòng vệ thương mại từ các nước. Chiếm nhiều nhất là kiện chống bán phá giá, tiếp theo là kiện chống
trợ cấp và hình thức tự vệ từ nhiều quốc gia khác nhau trong và ngoài khu vực. (Nghi Lẩn Tránh Thuế,
Mỹ áp Thuế Hơn 400% Lên Thép Nhập Khẩu Từ Việt Nam, 2019)
Các chuyên gia nhận định Mỹ đang trở nên khắt khe hơn với Việt Nam bởi vì Việt Nam là một
trong những nền kinh tế hưởng lợi nhiều nhất từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Hiện tại các nhà
sản xuất Trung Quốc đang đẩy hàng hóa của họ sang Đơng Nam Á đặc biệt là Việt Nam để trốn thuế
của Mỹ. Khiến cho Việt Nam dính nghi án tránh thuế, từ đó bị đánh thuế cao cho mặt hàng thép này.
(Nghi Lẩn Tránh Thuế, Mỹ áp Thuế Hơn 400% Lên Thép Nhập Khẩu Từ Việt Nam, 2019).
Ngày 13/5/2020 Bộ Thương Mại Mỹ đã chính thức khởi xướng điều tra áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh thuế đối với sản phẩm thép tấm không gỉ nhập khẩu từ Việt Nam. Bộ Công thương của Mỹ tin
rằng Việt Nam đang lẩn tránh thuế thép không gỉ dựa trên 2 căn cứ. Đầu tiên là các nhà xuất khẩu của
Việt Nam đã nhập nguyên liệu thép tấm không gỉ từ Trung Quốc hoặc Hàn Quốc sau đó gia cơng đơn
giản hồn thiện tại Việt Nam và xuất khẩu sang Mỹ. Căn cứ thứ hai là lượng xuất khẩu sản phẩm thép
tấm khơng gỉ từ Việt Nam có sự gia tăng đáng kể trong giai đoạn trước và sau khi Mỹ áp dụng thuế đối
với Trung Quốc. Theo báo cáo của Bộ Thương mại Mỹ, họ đã có một số phát hiện là sản phẩm thép
chống ăn mòn và thép cán nguội được sản xuất tại Việt Nam sử dụng thép chất nền của Hàn Quốc hoặc
Đài Loan (Trung Quốc) vốn đã né thuế chống phá giá và thuế chống trợ giá của Mỹ. Trong khi đó, theo
thống kê của Bộ Công thương trong ba năm vừa qua (2017-2019) xuất khẩu sản phẩm thép tấm không
gỉ từ Việt Nam sang Mỹ Chỉ có liên tục giảm. Đứng trước nghi ngờ đó, có thể thấy những số liệu sau
đây rất đáng khả quan cho Việt Nam. Với hai căn cứ mà Bộ thương mại Mỹ đưa ra lại không trùng với
số liệu thực tế xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Theo tổng cục hải quan, trong quý I/2020 Nhập khẩu các
loại sắt thép từ Trung Quốc Đạt 932 nghìn tấn trị giá 567 triệu USD giảm 32,3% về lượng và giảm
33,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. (Mỹ đIều Tra Chống Lẩn Tránh Thuế Thép Không Gỉ Của
Việt Nam, 2020).
 Cho nên Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Cơng Thương) Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp
trong nước xuất khẩu các mặt hàng thép thứ cấp sang Mỹ nên trao đổi với đối tác nhập khẩu để xem xét

đề nghị miễn trừ trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu thỏa mãn các điều kiện được miễn trừ, để có thể
tiết kiệm nhiều nhất mức chi phí của doanh nghiệp. (Xuất Khẩu Nhôm Và Thép Thứ Cấp Sang Mỹ Cần
Trao đổi Với đối Tác Nhập Khẩu, 2020). Điều này không được xem là “lẩn tránh” lệnh áp thuế, bởi vì
nó hồn tồn hợp pháp. Vì trên thực tế, những bằng chứng về số liệu mà Việt Nam đưa ra đã minh
chứng được nghi ngờ của Bộ Thương mại Mỹ là chưa hoàn toàn hợp lý.


 Thơng lệ quốc tế:
u cầu pháp lý nhóm cho là quan trọng trong triển khai hoạt động xuất khẩu của sản phẩm từ một
thông lệ quốc tế là Incoterms trong hoạt động thương mại mua bán và xuất khẩu hàng hoá.
Incoterms trở thành điều kiện bắt buộc, ràng buộc về nghĩa vụ và trách nhiệm khi các bên tham gia
mua bán hàng hóa xuyên biên giới quy định sử dụng trong hợp đồng. Các thủ tục về chọn lựa điều kiện
giao hàng của Incoterms là hoạt động cần thiết nhất trong thương mại mua bán và xuất khẩu hàng hố
của doanh nghiệp nước ta và bên bán nước ngồi. Nhóm đưa ra những yêu cầu quan trọng để lựa chọn
các điều khoản Incoterms trong xuất khẩu mặt hàng thép xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
 Về phương thức vận tải:
Việc lựa chọn phương thức vận tải để chuyên chở hàng hố rất quan trọng, vì trong điều kiện giao
hàng theo phương thức vận tải sử dụng thì các phương thức vận tải được sử dụng phải phù hợp với lựa
chọn điều kiện giao hàng.
Thép là sản phẩm thường có khối lượng lớn nhưng thế tích nhỏ, thích hợp cho việc vận chuyển
đường bộ, đường sắt và đường biển. Nếu phương thức vận tải được sử dụng là đường biển hoặc đường
thuỷ nội địa thì điều kiện giao hàng phù hợp nhất được lựa chọn là sử dụng FAS, FOB, CFR, CIF.
 Về điểm giao hàng cụ thể:
Nếu giao hàng trên cầu cảng hoặc trên xà lan ngay sát mạn tàu tại cảng bốc hàng, duy nhất thích
hợp là FAS. Nếu điểm giao hàng nằm trên tàu tại cảng bốc hàng có thể lựa chọn điều kiện giao hàng
FOB, CFR hoặc CIF (phù thuộc vào việc người bán có chịu cước phí vận chuyển và bảo hiểm đường
biển hay khơng ).
Các doanh nghiệp Việt Nam thường có thói quen sử dụng phương thức xuất FOB và nhập CIF khi
xuất nhập khẩu. Việc này làm cho hàng hoá nước ta xuất theo mức giá rẻ nhưng nhập với mức giá cao.
Các doanh nghiệp nên thay đổi phương thức thành nhập FOB xuất CIF thay vì thói quen sử dụng

phương thức ngược lại. Khi sử dụng nhập FOB xuất CIF thì quyền chủ động phương tiện thuộc về nhà
kinh doanh xuất khẩu Việt Nam và sẽ nhận được những ưu đãi từ hãng tàu, hoặc thuê những hãng tàu
trong nước sẽ nhanh chóng nhận được các chứng từ cần thiết, tăng hiệu quả cho việc giao nhận, thanh
toán tiền hàng.


Việc lựa chọn điểm giao hàng còn phụ thuộc vào tập quán thương mại của quốc gia nhập khẩu đến.
Nếu thị trường nhập khẩu là Mỹ thì các doanh nghiệp cần xem xét tập quán riêng về điều khoản FOB
của nước này thay vì áp dụng FOB của Incoterms trong việc xuất nhập khẩu hàng hố vì tập qn riêng
thường có giá trị vượt trội hơn. Theo đó, ở Mỹ có điều kiện cơ sở giao hàng riêng đối với những hàng
hoá nhập khẩu vào nước này. Điều kiện FOB của Mỹ được đưa ra trong “ Định nghĩa ngoại thương của
Mỹ sửa đổi năm 1941”, theo đó có 6 loại FOB mà quyền và nghĩa vụ của bên bán, bên mua rất khác
biệt so với điều kiện FOB trong Incoterms năm 2020. Ví dụ như đối với FOB người chuyên chở nội địa
quy định tại điểm khởi hành nội địa quy định, người bán chỉ có nghĩa vụ đặt hàng trên hoặc trong
phương tiện chuyên chở hoặc giao cho người chuyên chở nội địa để bốc hàng
 Về phân chia rủi ro và chi phí giữa người bán và người mua:
Sử dụng nhóm điều khoản C, D, E hay F để ít chịu rủi ro trong q trình chun chở là phụ thuộc
vào
sự phân chia giữa người bán và người mua. Trong q trình chun chở hàng hố, nếu người bán
khơng muốn chịu rủi ro và chi phí thì có thể sử dụng nhóm E và F, cịn nếu người mua khơng muốn
liên quan đến vấn đề này có thể sử dụng nhóm D. Trong một trường hợp khác, bên phía người bán chấp
nhận chịu chi phí vận chuyển cho bên mua nhưng không muốn chịu những rủi ro của hàng hố trong
q trình chun chở thì lựa chọn nhóm điều khoản C là phù hợp nhất.
Đối với mặt hàng thép thường được vận chuyển bằng đường biển hoặc đường thuỷ, hàng hoá được
vận chuyển theo các tuyến tàu chợ, chi phí bốc và dỡ hàng đã được tính vào cước phí vận chuyển, bên
bán nên sử dụng FAS sẽ phù hợp hơn FOB, và sử dụng DAT phù hợp hơn DAP. Trong trường hợp hàng
hoá được vận chuyển theo các hợp đồng thuê tàu biển, chi phí bốc (dỡ) hàng hóa do bên nào chịu sẽ
quyết định điều kiện giao hàng FAS hay FOB (hoặc DAT hay DAP) nào được chọn.
 Về quy định thủ tục thông quan xuất nhập khẩu tại thị trường mua hoặc bán:
Người mua không nên sử dụng điều kiện EXW khi cảm thấy mình khơng thể thơng quan xuất khẩu

gián tiếp hoặc trực tiếp cho hàng hoá tại nước của người bán. Về điều khoản FCA là phù hợp hơn cho
cả người mua và người bán cùng với việc ghi kèm cơ sở của người bán với điều kiện của người bán về
trách nhiệm của người bán và những chi phí bốc dỡ hàng hóa lên phương tiện vận tải của người bán.


Còn trong trường hợp giao hàng được thực hiện tại nơi đến, người bán cảm thấy mình khơng thể
thơng quan nhập khẩu gián tiếp hoặc trực tiếp tại nước của người mua cho hàng hố xuất khẩu của
mình, người bán nên sử dụng DAP hoặc DAT thay vì sử dụng DDP.
Đối với các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là thép - hàng hố có tải trọng lớn, cồng kềnh, để đảm bảo
cho việc vận chuyển và làm thủ tục hải quan được thuận lợi thì bên phía người bán nên dán shipping
mark trên các kiện hàng.
 Về các yếu tố khác:
Những yếu tố về tình hình chính trị, xã hội tại nước nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn
điều kiện giao hàng. Nhiều khu vực có thể xảy ra cướp biển, thời tiết xấu, bão lớn, trộm cắp, nội chiến,
… dẫn đến thiệt hại cho cả bên bán và bên mua. Để phòng ngừa các rủi ro này, doanh nghiệp xuất khẩu
nên lựa chọn bán theo các điều khoản nhóm E, F, C thì bên kia sẽ phải chịu những rủi ro trong hành
trình.
Các nước nhập khẩu lớn như Mỹ, Canada, Anh,…thường có những quy định hoặc hướng dẫn các
công ty xuất khẩu sử dụng các điều kiện thương mại theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành bảo
hiểm và vận tải trong nước họ phát triển. Vì thế mà việc giành mua bảo hiểm về phía các nhà nhập
khẩu là có lợi thế vì phải nhập khẩu hàng theo các nhóm E, F hoặc CFR, CPT.
Ngồi ra cịn có các yếu tố như xu hướng biến động cước phí/ phí bảo hiểm trên thị trường, khả
năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm,… cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điều kiện
giao hàng hóa sao cho phù hợp.
 Như vậy, khi áp dụng các điều khoản của Incoterms để xác định được điều kiện giao hàng thì các bên
cần phải nắm rõ và biết trước được những thông tin về Incoterms để khi bước vào đàm phán sẽ đạt
được những lợi ích về phía mình, giảm thiểu được những rủi ro và những tranh chấp khơng đáng có
xảy ra với hàng hố khi giao thương hàng hoá.
 Luật Quốc gia:
Trong nguồn luật quốc gia đối với ngành thép đặc biệt với thị trường xuất khẩu là Mỹ thì yêu cầu

pháp lý về thiết lập hợp đồng khá là quan trọng cần phải hiểu và thực hiện rõ ràng trước khi xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường này. Đối với thiết lập hợp đồng xuất khẩu thép sẽ được quy định theo nguồn
luật quốc gia tại Luật số 36/2005/QH11 về thương mại thể hiện các yêu cầu pháp lý sau:


 Điều 24: Hình thức hợp đồng mua bán hàng hố: quy định về hình thức hợp đồng bằng lời nói,
hoặc văn bản hoặc hành vi cụ thể và riêng với những hợp đồng mua bán hàng hóa được pháp luật quy
định thì phải được lập bằng văn bản
 Điều 27: Mua bán hàng hóa quốc tế: được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
 Điều 34,35,36,37.38: là các điều khoản liên quan đến việc giao hàng phải tuân thủ các thỏa thuận
trong hợp đồng: địa điểm giao hàng, thời hạn giao hàng, giao hàng trước thời hạn thỏa thuận thì bên
mua có thể nhận hoặc khơng nhận hàng hay các trách nhiệm liên quan đến người giao hàng như bên
bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và cách thức nhận biết
hàng hố được vận chuyển nếu khơng được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận
chuyển hoặc các nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hóa của bên bán hoặc việc mua bảo hiểm của
bên mua.
 Điều 39,40,41: các điều khoản về hàng hóa đối với hợp đồng: hàng hóa khơng phù hợp với hợp
đồng Bên mua có quyền từ chối nhận hàng theo quy định tại khoản 1 Điều này, các trách nhiệm của
bên bán trong trường hợp này và cách khắc phục khi giao thiếu hoặc giao hàng hóa khơng phù hợp
 Điều 42: Giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng
phương thức đã thỏa thuận.
 Điều 43: Giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối nhận hàng nhưng nếu chấp nhận thì phải
thanh tốn theo giá thoả thuận trong hợp đồng
 Điều 44 quy định về việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng tùy thuộc vào đại diện của
bên mua và một số trách nhiệm của bên bán và bên mua nếu hàng hóa có khiếm khuyết
 Điều 45, 46, 48, 49 đề cập về nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ với hàng
hóa hay nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự, nghĩa vụ bảo hành hàng hóa

 Điều 50,51,54,55 liên quan đến việc thanh toán phải theo quy định trong hợp đồng hoặc nếu bên
bán lừa dối, bàn giao hàng hóa khơng phù hợp hay đang bị tranh chấp đều sẽ bị ngừng thanh toán cho
đến khi được khắc phục; địa điểm thanh tốn có thể là nơi cư trú bên bán hoặc tại nơi giao chứng từ,
giao hàng; bên mua thanh toán vào thời điểm giao hàng và cho đến khi kiểm tra hàng xong theo quy
định tại Điều 44 của Luật này.


 Điều 57,58,59,60,61 quy định về việc chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác
định hoặc không xác định, giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
hay mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển.
 Điều 62 liên quan đến Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá kể từ thời điểm hàng hóa được
chuyển giao từ bên bán sang bên mua.
 Căn cứ vào các yêu cầu pháp lý trên đối với sản phẩm xuất khẩu là thép thì hợp đồng phải có:
 Hợp đồng có đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại/fax, người đại diện giữa
giữa các chủ thể có đầy đủ tư cách pháp lý và có trụ sở ở hai quốc gia khác nhau.
 Các điều khoản trong hợp đồng quy định:
 Điều khoản về số lượng (có thể sử dụng đơn vị tính MT: metric ton)
 Điều khoản về chất lượng: được quy định rõ ràng, chi tiết, đầy đủ đối với mặt hàng thép
 Điều khoản bao bì và ký mã hiệu: Do đây là mặt hàng có trọng lượng lớn và dễ bảo quản trong
quá trình vận chuyển nên khơng có u cầu q khắt khe. Việc lựa chọn bao bì dựa theo tiêu
chuẩn đóng gói xuất khẩu đường biển thuận lợi cho người bán tiết kiệm chi phí.
 Điều khoản giá cả: Tùy thuộc vào quy định của hai bên về việc chịu trách nhiệm cho mua bảo
hiểm, cước phí vận tải, chi phí vận chuyển, đồng tiền sẽ là đô la Mỹ, phương pháp quy định giá
là giá cố định vì thép là mặt hàng có ít sự biến động về giá, và thời hạn hợp đồng cũng không quá
dài.
 Điều khoản giao hàng: phương thức giao hàng, giao hàng nguyên công Thuận lợi cho người mua
trong việc bốc dỡ, tiết kiệm chi phí, thời hạn giao hàng, địa điểm, theo điều kiện CFR thì điểm
rủi ro di chuyển sang người mua là cảng xếp hàng, việc không quy định rõ cảng gửi hàng tiềm ẩn
nhiều rủi ro cho người mua, các quy định về cho phép giao hàng theo từng đợt và chuyển tải
 Điều khoản thanh toán: phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, chứng từ yêu cầu, quy định

đồng tiền thanh tốn là USD
 Điều khoản bất khả kháng: Khi có lý do bất khả kháng, các bên có thể được kéo dài thêm thời
gian hoặc không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại
 Điều khoản trọng tài: Hợp đồng được quy định theo luật của Mỹ và trong trường hợp có bất kỳ
tranh chấp nào xảy ra thì chịu sự thực thi theo hệ thống luật của Mỹ
 Có thể thấy việc thiết lập hợp đồng về những điều khoản bên trong đó là vơ cùng quan trọng vì nó sẽ là
cơ sở để căn cứ giữa các bên nếu có tranh chấp xảy ra về việc có tuân thủ các quy định về thiết lập hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế hay khơng.


2.3. CKc Kn lêliên
F quan đến tranh chấp trong hoạt đô Fng mua bKn thép và bài học kinh
nghiệm.
 Án lệ 1: Tranh chấp về hợp đồng mua bKn thép của Áo và Việt Nam.
Bên nguyên đơn: Người bán Áo
Bên bị đơn: Người mua Việt Nam
Những vấn đề cần được giải quyết trong vụ tranh chấp:
 Việc bị đơn không mở L/C
 Về sai sót ngày tháng trong Telex gia hạn của nguyên đơn
 Về tiền phạt của nguyên đơn dành cho bị đơn.
Trình bày những tình tiết của vụ việc:
Vào ngày 26/6/1999, Hợp đồng mua bán số 06/99 được ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn. Theo
hợp đồng, Nguyên đơn bán cho Bị đơn 1500 MT thép tấm cán nóng theo điều kiện CIF FO cảng Hải
Phịng với tổng trị giá hợp đồng là 370.880 USD, đơn hàng được giao vào tháng 7 năm 1999, khơng có
huỷ ngang có xác nhận và quy định ngày mở chậm nhất là ngày 30/9/1999. Trong điều 7 của hợp đồng
có quy định rằng, trong trường hợp chậm trễ giao hàng hoặc nhận được L/C chậm hơn 15 ngày so với
ngày hợp đồng quy định thì bên bán/ bên mua có quyền huỷ hợp đồng, bên vi phạm phải trả một khoản
tiền phạt là 5% tổng trị giá hợp đồng cho bên kia.
Ngày 30/9/1999 là ngày cuối cùng để mở L/C nhưng do sợ không thu xếp kịp việc mở L/C đúng
hạn theo quy định của hợp đồng nên Bị đơn đã gửi cho Ngun đơn văn thư trình bày khó khăn khách

quan của Bị đơn và đề nghị xin huỷ Hợp đồng số 06/99 mà hai bên đã ký kết. Bên Bị đơn đã trình bày
lý do khách quan là khơng thể mở L/C theo đề nghị của Bị đơn do chưa trả hết tiền nợ cho ngân hàng
nên ngân hàng không cho mở L/C.
Ba ngày sau khi hết thời hạn mở L/C (3/7/1999), Nguyên đơn đã telex cho Bị đơn và đồng ý gia
hạn ngày mở L/C đến ngày 7 tháng 6 năm 1999 (until June 7 1999) kèm theo điều kiện nếu Nguyên
th

đơn không nhận được L/C trong thời gian đó thì Bị đơn được cho là đã khơng thực hiện hợp đồng.
Theo đó, nếu Bị đơn vi phạm thì theo điều 7 của hợp đồng, Bị đơn phải nộp cho Nguyên đơn tiền phạt
là 18.544 USD. Bị đơn sau đó đã nhận được bản Telex này. Sau 20 phút gửi bản Telex cho Bị đơn,


Nguyên đơn đã phát hiện có sự sai sót về ngày tháng nên đã sửa tháng 6 (June) thành tháng 7 (July) và
telex lại ngay cho Bị đơn. Nhưng sau khi tranh chấp xảy ra, Bị đơn lại khẳng định mình khơng nhận
được bản telex sửa đổi của Ngun đơn.
Đến ngày 9/8/1999, bên phía Ngun đơn vẫn khơng nhận được L/C cũng như khơng nhận được
tiền phạt từ phía Bị đơn. Vì vậy mà Nguyên đơn đã quyết định kiện Bị đơn ra trọng tài đòi nộp phạt 18.
544 USD.
Phân tích vụ việc: Về việc Bị đơn khơng mở L/C:
Ngun đơn và Bị đơn đã ký hợp đồng số 06/99 và hợp đồng đã có hiệu lực nên phía Bị đơn phải
có nghĩa vụ mở L/C chậm nhất là ngày 30/9/1999 như thoả thuận. Vậy nhưng đến ngày 9/8/1999, Bị
đơn vẫn chưa mở L/C và tham chiếu theo điều 7 của hợp đồng thì Bị đơn bị coi là khơng mở L/C tức là
Bị đơn đã vi phạm hợp đồng.
Lý do không mở được L/C của Bị đơn đưa ra là do Bị đơn gặp khó khăn về tài chính do chưa trả
hết nợ cho Ngân hàng nên Ngân hàng không cho mở L/C. Lý do này không được Uỷ ban trọng tài công
nhận là hợp lệ, không phải là căn cứ miễn trách cho việc không mở L/C bởi vì theo Điều 8 của hợp
đồng cũng như Luật Thương mại Việt Nam, luật hợp đồng của các nước trên thế giới đều khơng quy
định việc gặp khó khăn về tài chính là một căn cứ cho việc khơng thực hiện hợp đồng.
Mặc dù vào ngày 30/6/1999 phía Bị đơn gửi đơn đề nghị xin huỷ hợp đồng vì khó khăn về tài chính
nhưng phía Ngun đơn khơng có trả lại vấn đề này. Tuy nhiên sự im lặng phía Nguyên đơn ở đây

không phải là đồng ý với việc huỷ hợp đồng nên cả hai bên phải tiếp tục thực hiện hợp đồng với nhau.
Hợp đồng vẫn còn hiệu lực nhưng phía bị đơn vẫn khơng mở L/C chứng tỏ Bị đơn đã vi phạm hợp
đồng và không chứng minh được căn cứ miễn trách nhiệm nên Bị đơn phải chịu trách nhiệm trước
Nguyên đơn.
Đối vMi sai sót trong ngày thKng mà Nguyên đơn telex gia hạn mở L/C cho Bị đơn:
Sau khi Bị đơn nhận được telex thông báo chấp nhận gia hạn ngày mở L/C của Nguyên đơn vào
ngày 3/7/1999, phía Ngun đơn thơng báo gia hạn đến trước ngày 7 tháng 6 năm 1999 tức là thời gian
gia hạn lùi về quá khứ nhưng phía Bị đơn lại khơng có bất kì phản hồi gì cũng như không liên hệ hỏi
Nguyên đơn về vấn đề này cho thấy Bị đơn không bận tâm đến việc gia hạn mở L/C. Sự sai sót về ngày
tháng trong Telex gia hạn mở L/C của Nguyên đơn hay có thể đó là ý đồ gia hạn lùi về quá khứ của
Ngun đơn khơng ảnh hưởng đến ý chí thực của Bị đơn về việc xin huỷ hợp đồng bởi vì Bị đơn nghĩ


hợp đồng đã huỷ do phía Bị đơn đã đề nghị huỷ hợp đồng vào ngày 30/6/1999. Sự sai sót về ngày tháng
trong Telex gia hạn hợp đồng không phải là ngun nhân chính làm cho Bị đơn khơng mở L/C mà
nguyên nhân đích thực là do Bị đơn gặp khó khăn về tài chính như đã đề cập ở trên. Do đó, Bị đơn
khơng được miễn trách nhiệm do không mở L/C.
Đối vMi số tiền phạt 18.544 USD:
Theo Điều 7 hợp đồng Bị đơn có trách nhiệm nộp phạt 5% trị giá hợp đồng cho Nguyên đơn khi vi
phạm hợp đồng. ( 5% x 370.880 USD = 18.544 USD)
Việc phải nộp phạt là hợp lý và được Uỷ ban trọng tài cơng nhận vì phía Ngun đơn chỉ làm đúng
theo những gì trong quy định của hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận. Theo đó, quy định của hợp đồng
là bên vi phạm hợp đồng phải nộp tiền phạt cho dù khơng gây thiệt hại cho phía bên kia. Mặc dù Bị
đơn đã phản bác rằng phía Bị đơn đã xin huỷ hợp đồng trước thời hạn và việc không mở L/C cũng
không gây thiệt hại nào cho Nguyên đơn nhưng những lập luận ở trên đã chứng minh rằng phía bị đơn
vi phạm hợp đồng đã ký nên Bị đơn phải nộp phạt cho Nguyên đơn.
 Bài học kinh nghiệm rút ra từ Kn lệ trên:


Trong án lệ trên, hợp đồng được kí vào ngày 26/9/1999, thời hạn mở L/C chậm nhất là ngày


30/6/1999, như vậy thời gian 4 ngày để bên Người mua mở L/C là một thời gian rất ngắn. Để thực hiện
được việc này trong thời gian ngắn thì Người mua phải có sẵn tiền hoặc có uy tín với Ngân hàng để mở
L/C. Nếu khơng sẽ rơi vào tình trạng mở L/C chậm hoặc không mở được L/C như trên dẫn đến vi phạm
hợp đồng. Vì vậy cần phải cân nhắc thật kỹ những thoả thuận về thời hạn mở L/C.


Việc huỷ hợp đồng phải có sự đồng ý của cả hai bên khi đồng đã được ký và còn hiệu lực.

Trong trường hợp một bên gửi đề nghị huỷ hợp đồng nhưng bên kia im lặng tức là đề nghị huỷ hợp
đồng khơng có hiệu lực, do đó hai bên vẫn phải tiếp tục thực hiện hợp đồng. Chỉ khi bên kia đồng ý
huỷ hợp đồng thì đề nghị huỷ mới có hiệu lực và không thực hiện hợp đồng nữa. Các doanh nghiệp nên
lưu ý những trường hợp này tránh những hiểu lầm khi quyết định huỷ hợp đồng dẫn đến những thiệt
hại cho mình.
 Án lệ 2: Tiêu đề “Hoa Kỳ - Ống thép”


Đây là vụ tranh chấp với nguyên đơn là Hàn Quốc và bị đơn là Hoa Kỳ, cùng với bên thứ ba là
Australia, Canada, Cộng đồng Châu Âu, Nhật Bản, Mexico.
Ngày 13/6/2000 Hàn Quốc khởi kiện vì cho rằng Hoa Kỳ vi phạm nghĩa vụ của mình theo khoản 2,
3, 4, 5, 11 và 12 của Hiệp định về các biện pháp tự vệ và điều khoản I, XIII và XIX của GATT 1994.
Cụ thể, ngày 18/2/2010 Hoa Kỳ tuyên bố áp đặt biện pháp tự vệ chính thức lên mặt hàng ống thép
carbon mã 7306.10.10 và 7306.10.50 trong Biểu hàng hóa thuế quan của Mỹ. Theo tuyên bố này hiệu
lực dự kiến của biện pháp tự vệ là ngày 1/3/2000 và áp dụng trong 3 năm 1 ngày. Hàn Quốc cho rằng
việc áp đặt này vi phạm các điều khoản khác nhau của Hiệp định về các biện pháp tự vệ và GATT
1994.
CKc mốc thời gian quan trọng trong Kn lệ:
Ngày 29/10/2001 Ban Hội thẩm báo cáo cho các thành viên. Họ kết luận rằng việc Hoa Kỳ Áp dụng
biện pháp tự vệ với mặt hàng ống thép carbon là vi phạm các điều khoản của GATT 1994 và hiệp định
về các biện pháp tự vệ cụ thể như sau:

 Hoa Kỳ Áp dụng biện pháp này mà không tính tới các mơ hình thương mại truyền thống.
 Biện pháp này không xác định cụ thể lượng hàng nhập khẩu được cho phép thuế quan thấp hơn.
 Hoa Kỳ đã không nêu ra trong báo cáo một kết luận rằng sự gia tăng hàng nhập khẩu gây ra thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
 Hoa Kỳ đã không tuân thủ nghĩa vụ khi áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng nhập khẩu của các
nước đang phát triển sở hữu các mặt hàng không vượt ngưỡng hay tổng thể được nêu ra trong một
điều khoản.
 Hoa Kỳ đã không chứng minh được sự tồn tại của “hiện tượng không lường trước được”.
 Hoa Kỳ đã vi phạm các nghĩa vụ của mình khi cố gắng duy trì mức nhượng bộ và các nghĩa vụ
khác tương đối lớn.
Ngày 6/11/2001 Hoa Kỳ công bố về ý định kháng cáo vấn đề pháp lý và giải thích pháp luật trong
báo cáo của Ban Hội thẩm.
Ngày 13/11/2001 Hoa Kỳ rút lại thông báo trên.
Ngày 9/11/2001 Hoa Kỳ thơng báo quyết định rà sốt lại báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm.


Ngày 8/1/2002 Cơ quan Phúc thẩm thông báo sẽ tạm hỗn cơng bố báo cáo.
Ngày 15/2/2002 Cơ quan Phúc thẩm ban hành báo cáo, kết luận:
Phản đối cKc kết luận sau:
 Hoa Kỳ đã không nêu ra trong báo cáo một kết luận rằng sự gia tăng hàng nhập khẩu gây ra thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
 Hoa Kỳ vi phạm nghĩa vụ của nước này trong Hiệp định về các biện pháp tự vệ khi không áp
dụng biện pháp tự vệ đối với thép ống nhập khẩu từ Canada và Mexico.
 Hoa Kỳ đã sử dụng biện pháp tự vệ vượt quá mức độ ngăn chặn thiệt hại nghiêm trọng và điều
chỉnh thị trường.
 Sửa đổi kết luận của Ban Hội thẩm, cho rằng Hoa Kỳ không vi phạm các nghĩa vụ của nước này
theo điều khoản khi không áp dụng biện pháp tự vệ đối với thép ống nhập khẩu từ Canada và
Mexico vì Hoa Kỳ đã có đưa vấn đề này ra thảo luận và không áp dụng biện pháp pháp lý nào.
 Các kết luận còn lại của Ban Hội thẩm thì tán thành.
Ngày 8/3/2002 thơng qua báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm và báo cáo của Ban Hội thẩm do Cơ

quan Phúc thẩm sửa đổi.
Ngày 5/4/2002 Hoa Kỳ bày tỏ ý định thực thi các khuyến nghị, nguyên tắc và tuyên bố sẽ tham vấn
với Hàn Quốc để xác định thời gian hợp lý cho việc thi.
Ngày 17/4/2002 Hàn Quốc bày tỏ quan ngại về việc Hoa Kỳ thiếu đề nghị khoảng thời gian hợp lý
để tuân thủ khuyến nghị và nguyên tắc.
Ngày 29/4/2002 Hàn Quốc yêu cầu trọng tài xác định khoảng thời gian hợp lý theo Quy tắc giải
quyết tranh chấp trong WTO (DSU).
Ngày 12/7/2002 trọng tài dự kiến sẽ đưa ra phán quyết. Mỹ và Hàn Quốc u cầu trọng tài hỗn
cơng bố phán quyết để hai bên tiến hành đàm phán song phương cho tới ngày 27/6/2002. Trọng tài
đồng ý với yêu cầu này.
Ngày 2/7/2002 hai bên tiếp tục yêu cầu trọng tài hỗn ngày cơng bố phán quyết sang ngày
26/7/2002.


Ngày 24/7/2002 cả Hàn Quốc và Mỹ đã thông báo về trọng tài rằng họ đã đạt được những thỏa
thuận về khoảng thời gian hợp lý. Trọng tài chỉ cần ban hành báo cáo đưa ra các thủ tục đã tiến hành.
Cuối cùng, ngày 18/3/2003 Hoa Kỳ thơng báo xóa bỏ biện pháp tự vệ đối với thép ống nhập khẩu
từ Hàn Quốc bắt đầu từ ngày 1/3/2003. Hàn Quốc thắng kiện.
 Bài học kinh nghiệm rút ra từ Kn lệ trên:
Doanh nhân Việt Nam cần có những hiểu biết cơ bản như sau để tránh bị áp đặt biện pháp phòng vệ
thương mại từ các nước xuất khẩu:
 Hiện tại Việt Nam ta là một quốc gia đang phát triển và đối với Hiệp định về các biện pháp tự vệ
chúng ta có đặc quyền là quốc gia xuất khẩu sẽ không bị kiện nếu lượng nhập khẩu các sản phẩm liên
quan thấp hơn 3% tổng nhập khẩu hàng hóa tương tự vào nước đó (theo quy của WTO). Nhưng cần
chú ý nếu như lượng nhập khẩu từ các quốc gia có hồn cảnh như Việt Nam chiếm trên 9% tổng lượng
nhập khẩu thì họ vẫn có thể áp đặt biện pháp phòng vệ.
 Về kiến thức chung: Cần nhận thức sớm về nguy cơ bị kiện tại các thị trường xuất khẩu và cơ chế
vận hành của chúng, nhóm thị trường và loại mặt hàng thường bị kiện.
 Về chiến lược kinh doanh: Cần tính đến khả năng bị kiện khi xây dựng chiến lược xuất khẩu để có
kế hoạch chủ động phịng ngừa và xử lý khi khơng phịng ngừa được (ví dụ đa dạng hóa thị trường xuất

khẩu, tránh phát triển quá nóng một thị trường, tăng cường cạnh tranh bằng chất lượng và giảm dần
việc cạnh tranh bằng giá rẻ…). Giúp chúng ta chia nhỏ được thị trường, không bị xuất khẩu quá ồ ạt
vào một quốc gia đe dọa đến những sản phẩm cùng ngành của quốc gia họ.
 Về việc hợp tác:
 Phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp có cùng mặt hàng xuất khẩu để có chương trình, kế
hoạch đối phó chung đối với các vụ kiện có thể xảy ra.
 Sử dụng chuyên gia tư vấn và luật sư trong những tình huống cần thiết ở mức độ thích hợp.
 Giữ liên hệ với các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại để các cơ quan này có tiếng nói
bảo vệ quyền lợi tốt hơn cho doanh nghiệp, kể cả việc đề nghị đàm phán các hiệp định có cam kết
khơng áp dụng hoặc hạn chế áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hoá của nhau, bày tỏ quan điểm
đối với các nước áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá Việt Nam, yêu cầu có bồi thường quyền lợi
thương mại khi có việc nước khác áp dụng biện pháp tự vệ.


KẾT LUẬN

Trong kinh doanh hiểu rõ được pháp luật là một điều vơ cùng cần thiết hay có thể nói bất kỳ một
hoạt động mua bán nào người bán cũng cần có tầm hiểu biết về pháp lý đặc biệt là trong mơi trường
quốc tế khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp cần hiểu rõ các điều luật khơng chỉ trong
các điều ước Quốc tế mà cịn có thơng lệ hay luật Quốc gia càng có ích cho việc điều chỉnh hay tăng
cường các mối quan hệ quốc tế, từ đó có thể áp dụng đưa ra quyết định đúng đắn giúp doanh nghiệp
tránh khỏi nhiều rủi ro trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
Qua việc phân tích tìm hiểu, mỗi một điều khoản trong thơng lệ, luật lệ, điều ước Quốc tế đều có
một tầm quan trọng nhất định. Với các điều ước Quốc tế, doanh nghiệp cần nắm vững các hiệp định
thương mại liên quan đến ngành sản phẩm của mình để từ đó có thể tận dụng những lợi ích có được từ
mối quan hệ quốc tế này một cách đúng đắn và tuân thủ theo để tăng cường cũng như củng cố nó, bên
cạnh đó khi doanh nghiệp đã hiểu, đã áp dụng đúng đắn thì càng đem đến nhiều lợi ích kinh tế khơng
chi cho doanh nghiệp mà cịn cho nền kinh tế nước nhà; hay cũng cần nghiên cứu kỹ về luật Quốc gia
tại nơi xuất khẩu vì các luật lệ này ở mỗi quốc gia là khác nhau và đơi khi cịn trái ngược nhau, nếu
khơng nắm rõ sẽ gây ra nhiều hiểu lầm khơng đáng có; cịn đối với đặc trưng của thơng lệ thì đem đến

cho doanh nghiệp những hiểu biết về pháp lý trong thủ tục liên quan đến hoạt động xuất khẩu hay các
điều khoản liên quan đến động mua bán hàng hóa quốc tế để có thể căn cứ vào đó dẫn chiếu trong hợp
đồng xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, giảm rủi ro hay những vụ tranh chấp về những vi phạm trong hợp
đồng. Việc hiểu được và nắm rõ toàn bộ hệ thống pháp luật này có vẻ chưa từng là một điều dễ dàng
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nhưng một khi đã hiểu được, áp dụng được thì chắc chắn chỉ có lợi và
có thể giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÔNG TY LUẬT DAZPRO. (n.d.). MẪU HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HĨA QUỐC TẾ CƠNG TY LUẬT DAZPRO. Docluat.vn. Retrieved December 14, 2021, from
/>Indochinapost. (n.d.). Hợp đồng xuất khẩu thép cuộn Việt Nam - Hồng Kông | Công ty Bưu vận Chuyển
Phát Nhanh Quốc tế Đông Dương. Indochina Post. Retrieved December 14, 2021, from
/>International Trade Administration. (n.d.). Steel Industry Executive Summary: September 2021.
International Trade Administration. Retrieved December 14, 2021, from
/>Koushan Das. (2018, May 28). Impact of US Steel Tariffs on Vietnam. Vietnam Briefing. Retrieved
December 14, 2021, from />Lê, X. T. H., Phùng, Q. Đ., & Hương Lan. (2021, June 23). Báo cáo “Thị trường thép tháng 5/2021”.
Báo cáo. Retrieved December 14, 2021, from
/>Mỹ điều tra chống lẩn tránh thuế thép không gỉ của Việt Nam. (2020, May 15). Thanh niên. Retrieved
December 12, 2021, from />

National Law and Regulations. (n.d.). ACECQA. Retrieved December 9, 2021, from
/>Nghi lẩn tránh thuế, Mỹ áp thuế hơn 400% lên thép nhập khẩu từ Việt Nam. (2019, July 3). Tuổi trẻ.
Retrieved December 9, 2021, from />Toàn văn hiệp định thương mại Việt Mỹ. (n.d.). HIEP DINH THUONG MAI VIET NAM - HOA KỲ.
Retrieved December 14, 2021, from />%E1%BB%87u%20S%E1%BB%9F%20h%E1%BB%AFu%20tr%C3%AD%20tu%E1%BB
%87%20(do%20C%E1%BB%A5c%20%C4%90TCBL%20%C4%91%E1%BB%81%20ngh
%E1%BB%8B%20%C4%91%C4%83ng%20t%E1%BA%A3i)/VBPL%20QUOC%20TE/HIEP
%20DINH%20THUONG%20MAI%20VI
Trịnh Lão. (2020, July 21). Phân tích ngành - Ngành Thép - Vietnam Finance and Investment. Vietnam
Finance and Investment - Vietnam Finance and Investment. Retrieved December 14, 2021, from

/>VCCI. (n.d.). Biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế. Trung tâm WTO. Retrieved December 14,
2021, from />VCCI. (2009, December 24). TTWTO VCCI - (WTO) Giải quyết tranh chấp số DS202. Trung tâm
WTO. Retrieved December 14, 2021, from />Vietnam | United States Trade Representative. (n.d.). USTR. Retrieved December 14, 2021, from
/>Xuất khẩu nhôm và thép thứ cấp sang Mỹ cần trao đổi với đối tác nhập khẩu. (2020, March 4). Báo
điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam. Retrieved December 14, 2021, from
/>

×