Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Luận án tiến sĩ biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống công đoàn việt nam thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 202 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ ĐẠT

BIẾN ĐỔI CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG
CƠNG ĐỒN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. Bùi Đình Thanh
PGS.TS. Nguyễn Văn Thủ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2005

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Công cuộc đổi mới toàn diện Đất nƣớc do Đảng ta khởi xƣớng đã tác
động sâu sắc, toàn diện đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong gần
20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới đó, Đất nƣớc ta đã từng bƣớc đi lên một
cách vững chắc. Đánh giá về những thành tựu đã đạt đƣợc trong những năm
qua, Đại hội IX Cơng đồn Việt Nam đã khẳng định: “Những thành tựu to lớn
đạt đƣợc trong mấy năm qua đã chứng minh những nhận định, định hƣớng,
giải pháp phát triển kinh tế xã hội do Đảng ta đề ra là đúng đắn. Bằng sự nỗ
lực vƣợt bậc chúng ta đã giữ vững nhịp độ tăng trƣởng kinh tế, đƣa tổng sản
phẩm trong nƣớc tăng bình qn 7%/năm; các ngành cơng nghiệp và nơng
nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu đều có sự phát triển.” [Văn kiện Đại hội Cơng
đồn Việt Nam lần thứ IX, 2003, tr14].


Đánh giá về vai trò của tổ chức Cơng đồn, Nghị quyết Đại hội IX
Cơng đồn Việt Nam đã nhấn mạnh: “Phát huy vai trò và trách nhiệm to lớn
của mình trong sự nghiệp đổi mới, trong thời gian qua, giai cấp công nhân, tổ
chức Công đoàn Việt Nam đã bền bỉ phấn đấu, hƣớng theo đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng và các mục tiêu nhiệm vụ chung của Đất nƣớc mà hành
động. Nội dung, phƣơng pháp hoạt động của Cơng đồn đã có đổi mới, hƣớng
mạnh về cơ sở, vận động, tập hợp và chăm lo bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính
đáng của cơng nhân, viên chức, lao động, giai cấp công nhân và tổ chức
Cơng đồn đã có đóng góp quan trọng vào sự ổn định chính trị, thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bồi dƣỡng
nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nƣớc.” [sách
đã dẫn, tr.15].

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhìn chung, từ khi đổi mới Đất nƣớc, các thành phần kinh tế đƣợc thừa
nhận, các doanh nghiệp và cơ sở dịch vụ ngoài quốc doanh ngày càng phát
triển và đóng góp đáng kể cho sự tăng trƣởng của nền kinh tế nƣớc ta.
Cùng với sự đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh, trong hoạt
động của mình, Cơng đồn đã cố gắng đa dạng hố các hình thức tập hợp
quần chúng, đổi mới tổ chức hoạt động cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. Nhiều nghiệp đoàn, hội nghề... đã đƣợc hình
thành, Cơng đồn ở khu vực kinh tế ngồi quốc doanh ngày càng phát triển.
Tuy nhiên vấn đề cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng đồn đang là vấn
đề cần đƣợc nghiên cứu, xem xét để hƣớng tới một mơ hình chung nhằm đảm
bảo hoạt động có hiệu quả hơn nữa.
Thực tế cho thấy, Cơng đồn là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn
của giai cấp công nhân và của những ngƣời lao động Việt Nam”, Cơng đồn
Việt Nam có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị của nƣớc ta, đƣợc tổ

chức theo vùng, lãnh thổ hoặc ngành, nghề. Nếu ngƣời lao động đƣợc tổ chức
tốt sẽ có sức mạnh to lớn trong xây dựng đời sống xã hội...
Trong những năm qua, mặc dù tổ chức Cơng đồn đã có những giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của mình trong đời sống xã hội nhƣng
vẫn cịn có những đồn viên Cơng đồn chƣa thiết tha, gắn bó với tổ chức của
mình. Trong sinh hoạt Cơng đồn có nơi cịn hình thức, cứng nhắc, khơng hấp
dẫn đồn viên nên đồn viên khơng tự giác tham gia sinh hoạt. Cơng đồn cơ
sở có nơi còn chƣa phát huy đƣợc vai trò tổ chức tập hợp quần chúng.
Những hạn chế nêu trên có nguyên nhân từ cơ cấu tổ chức chƣa đổi
mới kịp, hình thức tổ chức còn ảnh hƣởng cơ chế cũ. Trong các cấp Cơng
đồn cịn tình trạng tổ chức đồng dạng: cấp trên có ban nào thì cấp dƣới có
ban ấy. Hoạt động còn trùng chéo, phân tán, ỷ lại. Quan hệ chỉ đạo giữa Cơng
đồn ngành, nghề và Liên đồn Lao động địa phƣơng đối với cấp cơ sở chƣa
rõ ràng. Do đó, đối với một Cơng đồn cơ sở có thể có nhiều cấp trên, khi giải
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quyết các cơng việc cụ thể cịn chậm vì phải qua nhiều cấp... Đội ngũ cán bộ
Cơng đồn ít đƣợc bồi dƣỡng những kiến thức cập nhật, chƣa theo kịp q
trình đổi mới, chƣa thích ứng với cơ chế thị trƣờng do hoạt động quá lâu trong
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp cho nên cịn tình trạng hành chính hố,
quan liêu hố và cơng chức hố...
Tất cả những vấn đề nêu trên cho thấy đã đến lúc cần phải có một
nghiên cứu khoa học về sự biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng đồn
Việt Nam trong quá trình đổi mới.
Tác giả hy vọng luận án sẽ có những đóng góp trong việc lý giải về sự
biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống Công đồn Việt Nam, từ đó góp phần
xây dựng tổ chức Cơng đồn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu thực trạng sự biến đổi của tổ chức Cơng đồn
Việt Nam, luận án sẽ góp phần lý giải q trình biến đổi về cơ cấu tổ chức,
những biến đổi về chức năng, nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp hoạt động
Cơng đồn trong q trình đổi mới. Từ đó đánh giá về sự biến đổi, phát hiện
những vấn đề hợp lý, bất hợp lý trong cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng
đồn, đề xuất những vấn đề mang tính giải pháp xây dựng tổ chức Cơng đồn
Việt Nam phù hợp với tình hình hiện nay, góp phần thực hiện thành cơng sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố Đất nƣớc.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi khảo sát
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Sự biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng đồn Việt Nam thời kỳ
đổi mới
3.2. Phạm vi khảo sát:
- Phía Nam là Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ
- Phía Bắc là Hà Nội, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bắc Ninh

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Cơng đồn ngành giáo dục
- Cơng đồn ngành Bƣu điện Việt Nam

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp luận
- Dựa trên phƣơng pháp luận triết học Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí

Minh.
- Dựa trên phƣơng pháp luận của lý thuyết cơ cấu chức năng
- Dựa trên phƣơng pháp lơgíc lịch sử
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phân tích tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, từ
phát hiện vấn đề, lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu, hình thành giả thuyết, thu
thập thơng tin và phân tích kết quả nghiên cứu. Việc phân tích tài liệu trong
q trình hồn thành luận án không chỉ dừng lại ở các tài liệu của các ngành
khoa học khác nhau nghiên cứu về công nhân, Cơng đồn, về các tổ chức
chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng, đặc biệt luận án cịn sử dụng các
thơng tin bổ ích từ các Hội thảo về tổ chức, hoạt động Cơng đồn, các lớp tập
huấn cán bộ chủ chốt của Cơng đồn ngành Trung ƣơng, Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố...
4.2.2. Nghiên cứu thực địa
- Quan sát về tổ chức hoạt động Cơng đồn một số cơ sở: Nhằm xem
xét cách tổ chức chỉ đạo hoạt động của Cơng đồn cơ sở từ đó đánh giá các
phƣơng pháp cơng tác cán bộ Cơng đồn.
- Phỏng vấn sâu một số cán bộ Cơng đồn chủ chốt từ Trung ƣơng đến
cơ sở: để thu thập thông tin định tính nhằm lý giải vấn đề nghiên cứu từ nhiều
khía cạnh, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả đã tiến hành
phỏng vấn: 03 cán bộ thuộc Tổng liên đoàn, 05 cán bộ Liên đoàn lao động địa
phƣơng, 03 cán bộ Cơng đồn ngành, 4 Chủ tịch Cơng đồn cơ sở.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Trƣng cầu ý kiến thông qua bảng hỏi: dung lƣợng mẫu: 515 ngƣời là

cán bộ Cơng đồn cơ sở, cấp trên cơ sở, cán bộ chun mơn, đồn viên Cơng
đồn và cơng nhân lao động.

5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
5.1. Các giả thuyết nghiên cứu :
Giả thuyết 1: Sự biến đổi cơ chế quản lý kinh tế đã dẫn đến sự biến đổi
nhất định về hệ thống chính trị, từ đó tất yếu dẫn đến sự biến đổi về cơ cấu tổ
chức của hệ thống Công đoàn Việt Nam.
Giả thuyết 2: Sự biến đổi hiện nay của tổ chức Cơng đồn có vấn đề
hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhƣng cũng có vấn đề chƣa hợp lý. Do
đó vai trị của Cơng đồn trong hệ thống chính trị cũng chƣa đáp ứng yêu cầu
trong q trình đổi mới và q trình tồn cầu hoá.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ khẳng định hoặc bác bỏ các giả
thuyết trên.
5.2. Khung lý thuyết:
Công cuộc đổi mới Đất nước

Sự biến đổi hệ thống
chính trị Việt Nam

Cơ cấu tổ chức
Cơng đồn Việt Nam

Biến đổi cơ cấu tổ chức
hệ thống Cơng đồn Việt Nam

Cơ chế thị trường
Ngun nhân

Thực trạng


Cơ cấu bộ máy, quy mơ tổ chức Cơng
đồn VN

Cơ cấu đội ngũ cán bộ

Cơ cấu kinh tế

Cơng đồn
Quan hệ của Tổ chức

5

Biến đổi cơ cấu công nhân, viên
chức, lao động

Cơng đồn
LUAN VAN CHAT LUONG
download : add


Lƣợc đồ trên cho thấy cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng đồn Việt
Nam đƣợc xem xét dƣới tác động của công cuộc đổi mới Đất nƣớc. Sự biến
đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng đồn Việt Nam có mối quan hệ chặt
chẽ với sự biến đổi về số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ công nhân, viên chức, lao
động. Qua đó nhận thấy có sự biến đổi về hệ thống tổ chức, quy mô tổ chức,
hoạt động của Cơng đồn Việt Nam, biến đổi về cơ cấu đội ngũ cán bộ Cơng
đồn và quan hệ của tổ chức Cơng đồn trong hệ thống chính trị. Từ đó xác
định cần đổi mới cơ cấu tổ chức Cơng đồn, nâng cao vị thế vai trị của tổ
chức Cơng đồn Việt Nam trong hệ thống chính trị nƣớc ta hiện nay.


6. Đóng góp của luận án
Đây là đề tài đầu tiên trong hệ thống lý luận, nghiệp vụ công tác Cơng
đồn nghiên cứu trực tiếp sự biến đổi về cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng
đồn Việt Nam từ khi Đất nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới. Trên cơ sở
làm rõ thực trạng của sự biến đổi, tìm hiểu nguyên nhân biến đổi, tác giả sẽ
nêu một số kiến giải và đề xuất về mơ hình, cơ cấu tổ chức và loại hình hoạt
động của Cơng đồn Việt Nam phù hợp với cơ cấu hệ thống chính trị và cơ
cấu xã hội, đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt luật Cơng đồn, luật Lao động, luật
Mặt trận Tổ quốc và pháp lệnh công chức nhằm nâng cao vị thế của tổ chức
Cơng đồn Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, góp phần tích cực thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố Đất nƣớc, vì mục tiêu Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.

7. Kết cấu của luận án: gồm 3 phần:
Phần một: Mở đầu (Từ trang 1 đến trang 6)
Phần hai: Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài (Từ trang7đến trang
48).
Chƣơng 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng đồn Việt Nam
(Từ trang 49 đến trang 119).
Chƣơng 3: Đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Cơng đồn Việt Nam trong hệ thống chính trị hịên nay (Từ trang 120 đến
trang 164).
Phần ba: Kết luận (Từ trang 165 đến trang 172).
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



PHẦN HAI: NỘI DUNG
CHƢƠNG: 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .
Trong điều 1, chƣơng I Luật Cơng đồn (1990) đã ghi rõ:
“Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân và ngƣời lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dƣới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội
Việt Nam, là trƣờng học chủ nghĩa xã hội của ngƣời lao động”.
Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng nhân,
Cơng đồn Việt Nam trong q trình đổi mới. Tuy nhiên chỉ từ những năm 90
của thế kỷ XX mới có những nghiên cứu cụ thể làm cơ sở định hƣớng cho
việc xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Cơng đồn.
Năm 1995, KX05-10 thuộc chƣơng trình khoa học - cơng nghệ KX05
về “Vị trí, tính chất hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã
hội trong hệ thống chính trị thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” do PTS
Nguyễn Viết Vƣợng làm chủ nhiệm, đã khái quát thực trạng các đồn thể, tổ
chức xã hội, trong đó vấn đề về tổ chức Cơng đồn đƣợc đặc biệt quan tâm.
Đề tài đã đề cập đến vấn đề giai cấp công nhân và điều kiện hoạt động sản
xuất công nghiệp: Trƣớc đổi mới, giai cấp cơng nhân nƣớc ta có gần 4 triệu
ngƣời. Thực hiện đƣờng lối đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trƣờng, giai cấp
công nhân nƣớc ta đã có sự biến động và dịch chuyển về cơ cấu đội ngũ. Tiếp
đến đề tài đã đề cập đến tình hình tổ chức Cơng đồn và trên một số vấn đề
cần giải quyết trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động Cơng đồn. Các
tác giả đã khẳng định: “Cơng cuộc đổi mới đã có tác động mạnh mẽ đến đội
ngũ công nhân, lao động và tổ chức Công đồn. Từ đó chỉ ra: Tổ chức và hoạt
động của Cơng đồn phải nhạy cảm với đời sống của cơng nhân, lao động,
với sự vận động và phát triển của mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Sự tác động


7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của kinh tế thị trƣờng đang đặt ra cho hoạt động Cơng đồn ở nƣớc ta sự cần
thiết phải tiếp tục đổi mới nhận thức, tƣ duy về vai trò, chức năng của Cơng
đồn, tổ chức và hoạt động của Cơng đồn để tiếp tục khẳng định vị trí quan
trọng của tổ chức Cơng đồn trong hệ thống chính trị”.
Cũng trong năm 1995, đề tài KX 04-07 là đề tài khoa học cấp Nhà
nƣớc "Những luận cứ khoa học về đổi mới chính sách xã hội đối với giai cấp
cơng nhân và thợ thủ cơng Việt Nam" thuộc chƣơng trình khoa học và cơng
nghệ KX.04. Cơ quan chủ trì nghiên cứu là trung tâm nghiên cứu thông tin lý
luận Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
Mục tiêu của Đề tài là nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá thực
trạng các chính sách xã hội đối với giai cấp cơng nhân đã ban hành. Trên cơ
sở đó nghiên cứu đề xuất những luận cứ khoa học về đổi mới chính sách xã
hội đối với giai cấp công nhân và thợ thủ công Việt Nam nhằm xây dựng giai
cấp công nhân vững mạnh về số lƣợng và chất lƣợng trong cơ chế thị trƣờng
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, làm cơ sở chính trị xã hội vững chắc co
Đảng cộng sản Việt Nam.
Những ngƣời thực hiện đề tài sau khi trình bày những vấn đề cơ bản về
lý luận và phƣơng pháp luận đã làm rõ thực trạng tình hình giai cấp cơng
nhân và thực trạng chính sách xã hội đối với giai cấp công nhân.
Cuối cùng, đề tài đã đƣa ra những nhận định cụ thể về giai cấp công
nhân: "Cơ chế thị trƣờng đang tác động hàng ngày vào các giai tầng xã hội
Việt Nam nhƣng tác động trực tiếp, mạnh mẽ trƣớc hết vào giai cấp công
nhân. Những diễn biến nhanh chóng về cơ cấu xã hội, về thực trạng tình hình
giai cấp cơng nhân địi hỏi phải nắm bắt cập nhật, nhạy bén và khái quát

nhanh để có biện pháp ứng xử kịp thời và đúng đắn, nhằm ổn định chính trị,
ổn định xã hội và tránh nguy cơ trệch hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Năm 1996 PTS Bùi Đình Bơn đã có cơng trình nghiên cứu “Giai cấp
công nhân Việt Nam - mấy vấn đề lý luận và thực tiễn”. Trong cơng trình này
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tác giả đã làm rõ thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn hiện
nay, dự báo xu hƣớng biến đổi của cơ cấu giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp đến tác giả đã khẳng định vai trò của giai
cấp cơng nhân Việt Nam trong q trình cách mạng Việt Nam. Từ đó PTS
Bùi Đình Bơn đã nêu những chủ trƣơng, biện pháp và chính sách cơ bản, cấp
bách nhằm xây dựng giai cấp công nhân ngang tầm với sứ mạng lịch sử của
nó.
Ngồi ra, từ năm 1997 đến 2000, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
đã rất quan tâm chỉ đạo và triển khai nghiên cứu về công nhân, Cơng đồn, đó
là các đề tài “Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam”, “Thực trạng lao động
khu vực phi kết cấu ở Việt Nam” (Dự án Ras/97/M11/DAN do Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO) tài trợ và “Tình hình lao động nữ khu vực phi kết cấu ở
Việt Nam” (Dự án Ra-006501- 20- Việt Nam của Trƣờng Đại học Cơng đồn
do Bộ phát triển và Hợp tác Hà Lan tài trợ).
Năm 1999 đề tài KHXH - 03- 07 “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố và sự
phát triển giai cấp cơng nhân. những chính sách và giải pháp xây dựng giai
cấp cơng nhân, củng cố tăng cƣờng vị trí giai cấp công nhân trong xã hội do
PTS Nguyễn Viết Vƣợng làm chủ nhiệm đã đƣợc nghiệm thu.
Đề tài đã làm rõ tác động của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và tác
động của quan hệ sản xuất với sự phát triển của giai cấp công nhân và ngƣợc
lại. Nghiên cứu vai trị, vị trí của giai cấp cơng nhân đối với sự nghiệp cơng

nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng quan hệ sản xuất theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Các tác giả thực hiện đề tài
đã trình bày và phân tích hệ thống những chính sách vĩ mơ và những giải
pháp cơ bản nhằm củng cố và tăng cƣờng vị trí của giai cấp cơng nhân trong
xã hội và tạo động lực cho giai cấp này vƣơn lên đi đầu trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố Đất nƣớc.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm 1999 Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội đã có đề tài nghiên
cứu “Về vai trị của Cơng đoàn cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp lao
động, hạn chế đình cơng chƣa đúng pháp luật”.
Đây là đề tài đƣợc nghiên cứu trong phạm vi Hà Nội nhƣng đã đề cập
đến vấn đề rất cấp bách trong hoạt động Cơng đồn giai đoạn hiện nay. Trong
cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về
đình cơng và quyền đình cơng của cơng nhân lao động và tổ chức Cơng đồn.
Đồng thời chỉ ra ngun nhân của đình cơng, hậu quả kinh tế, chính trị, xã hội
của đình cơng và trách nhiệm của Cơng đồn với vấn đề giải quyết tranh chấp
lao động, hạn chế đình cơng khơng đúng pháp luật.
Năm 2000 Bộ lao động thƣơng binh và xã hội đã có Dự án nghiên cứu
về “Tác động xã hội của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc, đối với
ngƣời lao động”. Trong Dự án sau khi mô tả thực trạng cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nƣớc, thực trạng lao động việc làm của doanh nghiệp Nhà nƣớc
đã cổ phần hoá và tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc đối với
ngƣời lao động, những ngƣời thực hiện đề tài đã đƣa ra các kiến nghị của
doanh nghiệp, các kiến nghị của ngƣời lao động dôi dƣ và các kiến nghị của
ngƣời đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nƣớc đã cổ phần hoá. Cuối

cùng Dự án đã đƣa ra những ý kiến kết luận và khuyến nghị phù hợp liên
quan đến việc làm, đời sống của công nhân, lao động nhằm đẩy nhanh tiến độ
cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣng cũng hƣớng tới sự ổn định
đời sống công nhân, lao động và phát triển doanh nghiệp.
Năm 2002 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã nghiệm thu đề tài
“Tổ chức và hoạt động Cơng đồn trong các Cơng ty cổ phần ở Việt Nam” do
trƣờng Đại học Cơng đồn thực hiện. Đề tài đã đánh giá thực trạng về tình
hình tổ chức và hoạt động Cơng đồn trong các Cơng ty cổ phần, từ đó đề
xuất đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơng đồn cơ
sở các cơng ty cổ phần.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm 2003 có 2 cơng trình nghiên cứu về cơng nhân, Cơng đồn khu
vực kinh tế liên doanh với nƣớc ngồi. Trƣớc hết là cuốn "Cơng nhân cơng
nghiệp trong các doanh nghiệp liên doanh ở nƣớc ta thời kỳ đổi mới" của Bùi
Thị Thanh Hà do Quỹ Ford tại Việt Nam tài trợ.
Cơng trình nghiên cứu này đã khái qt từ các nghiên cứu đã có từ
những năm 90 của thế kỷ XX đến tháng 4 năm 2002 về đội ngũ cơng nhân
trong doanh nghiệp liên doanh, để hình dung rõ nét hơn về họ nhƣ một nhóm
xã hội mới trong xã hội Việt Nam. Nhận diện chân dung đội ngũ với các đặc
điểm kinh tế - xã hội, xác định những đặc trƣng của nhóm, đi sâu phân tích
các quan hệ xã hội trong và ngoài doanh nghiệp, phân tích vai trị của Cơng
đồn theo các chiều cạnh xã hội học, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong
sản xuất cũng nhƣ khả năng, cơ hội thăng tiến của họ. Nghiên cứu đã góp
phần làm rõ hơn về cơ cấu xã hội ở nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới và đánh giá
vai trị của đội ngũ cơng nhân công nghiệp trong các đơn vị liên doanh trong

quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nƣớc.
Cơng trình thứ 2 trong năm 2003 đó là cuốn sách "Nâng cao hiệu quả
hoạt động Cơng đồn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi". Đây
là cuốn sách đƣợc biên soạn theo kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học của
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam do Viện Cơng nhân Cơng đồn thực hiện
từ năm 2001 đến 2002.
Sau khi khái qt tình hình đầu tƣ nƣớc ngồi và thực trạng đội ngũ
công nhân, lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi tại
Việt Nam, các tác giả đã nêu thực trạng hoạt động Công đồn trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi tại Việt Nam. Cuối cùng là những giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động Cơng đồn trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngồi. Các tác giả cũng đã nêu đƣợc một số khuyến nghị với Đảng,
Nhà nƣớc với tổ chức Cơng đồn và đƣa ra kết luận "Đội ngũ cơng nhân lao
động trong doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đến nay đã tăng lên đáng

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kể về số lƣợng, chất lƣợng, có cơ cấu ngành nghề đa dạng, cơ cấu tuổi đời trẻ.
Việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với ngƣời lao động nhƣ hợp đồng
lao động, tiền lƣơng, thu nhập, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, điều kiện làm
việc ... đã đƣợc ngƣời sử dụng lao động quan tâm. Tuy nhiên, quan hệ lao
động ở khu vực này vẫn còn phức tạp, tình trạng vi phạm quyền, lợi ích hợp
pháp chính đáng của công nhân, lao động nhƣ làm tăng ca, tăng giờ quá
nhiều, định mức lao động cao, không thực hiện đúng quy định của thoả ƣớc
lao động tập thể... vẫn cịn khơng ít. Do vậy rất cần có sự quan tâm của các
cấp các ngành chức năng và tổ chức Cơng đồn.
Nhìn chung, những năm gần đây, những nghiên cứu về cơng nhân,

Cơng đồn ngày càng nhiều nhƣng đề tài về cơ cấu tổ chức Cơng đồn Việt
Nam chƣa đƣợc quan tâm. Trên thế giới cũng vậy, về sự biến đổi cơ cấu tổ
chức của hệ thống Cơng đồn hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu nào chính thức đề
cập đến. Gần đây nhất, tại Liên bang Nga có cơng trình nghiên cứu của Phó
giáo sƣ - Tiến sĩ Anhiusin S.V. Phó Viện trƣởng Học viện Lao động và quan
hệ xã hội thuộc Trung ƣơng các Cơng đồn độc lập Liên bang Nga đã đề cập
đến “vai trò của tổ chức Cơng đồn trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội”.
Trong cơng trình của mình, tác giả Anhiusin S.V đã mở đầu bằng việc
đánh giá tổ chức hoạt động Cơng đồn ở Liên bang Nga hiện nay là vừa tiến
hành thử nghiệm, vừa khắc phục sai sót. Hiện nay hoạt động Cơng đồn ở
Liên bang Nga cịn “nhiều điều ảm đạm” nhƣng đã có những thay đổi cơ bản
với tuyên cáo đã đƣợc ghi trong điều 7 của Hiến pháp Liên bang Nga. Điều
này thể hiện hƣớng giải quyết khả thi và “duy nhất đúng”, đó là: “Liên bang
Nga là một chỉnh thể Nhà nƣớc xã hội, với đƣờng lối chính sách là tạo mọi
điều kiện nhằm đảm bảo cuộc sống tốt đẹp và sự phát triển tự do của con
ngƣời”. Từ đó ở Nga đã hình thành hệ thống quan hệ đối tác xã hội dựa trên
cơ chế rõ ràng về tác động qua lại giữa các thành viên: ngƣời lao động làm
thuê, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong giai đoạn hiện nay, Cơng đồn Nga giữ một vị trí quan trọng
trong việc điều chỉnh các vấn đề kinh tế và xã hội. Vấn đề ƣu tiên về kinh tế
là phải đảm bảo sự kết hợp tối ƣu quyền lợi của ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động và Nhà nƣớc về mặt tổng thể. Còn trong lĩnh vực xã hội, Cơng
đồn coi nhiệm vụ chiến lƣợc là tiến hành các hoạt động nhằm bảo đảm sao
cho Nhà nƣớc phải thực hiện các quyền ghi trong hiến pháp để bảo vệ về mặt



hội đối với ngƣời lao động, thực hiện các đảm bảo xã hội và đảm bảo mức
sống xứng đáng cho ngƣời lao động...
Từ những nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngồi về cơng nhân, Cơng
đồn, chúng ta đều thấy có chung một mục tiêu đó là góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động Cơng đồn nhằm đảm bảo lợi ích ngƣời lao động,
hƣớng tới sự phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng ổn định, vững chắc. Tuy
nhiên, trong giai đoạn hiện nay, đã đến lúc chúng ta phải quan tâm nghiên cứu
về sự biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống Cơng đồn để từ đó khẳng định
tính hợp lý của sự biến đổi, đồng thời từng bƣớc khắc phục những mặt chƣa
hợp lý của nó, góp phần xây dựng tổ chức Cơng đồn Việt Nam ngày càng
vững mạnh.

1.2. Các lý thuyết tiếp cận và khái niệm công cụ
1.2.1. Các lý thuyết tiếp cận
1.2.1.1. Lý thuyết cơ cấu xã hội:
Vào đầu những năm 50 của thế kỷ XX xuất hiện lý thuyết cơ cấu xã hội
do nhà nhân học Claude Levi Strauss mở đầu với tác phẩm "Những cơ cấu sơ
đẳng của hệ thân tộc". Sau đó lý thuyết này đã có ảnh hƣởng sâu rộng trong
nhiều lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hệ thức (paradigme) của lý thuyết cơ cấu xã hội xác định mục đích
nghiên cứu của nó là khám phá ra các cơ cấu, sự vận hành và những qui luật
nội tại của chúng; Chủ trƣơng giải thích những biến đổi bằng các qui luật nội
tại của các cơ cấu xã hội nhằm khám phá ra những mối liên hệ qua lại giữa

các cơ cấu và tính thống nhất của chúng.
Một điều có ý nghĩa phƣơng pháp luận là bất cứ một lý thuyết khoa học
xã hội nào đều phải trải qua một quá trình suy nghĩ, phê phán đối với ngay cả
những bậc tiền bối đƣợc thừa nhận nhiều nhất. Tuy nhiên cũng khơng có một
lý thuyết nào đƣợc xây dựng mà khơng có sự kế thừa những thành quả trí tuệ
của quá khứ và đặt chúng vào những “dòng dõi lý thuyết” trong lịch sử.
Nhà xã hội học ngƣời Pháp P. Bourdieu đƣợc xem là ngƣời có nhiều
đóng góp vào sự phát triển lý thuyết về cơ cấu xã hội dƣới tên gọi “lý thuyết
hậu cơ cấu” có sự kế thừa những luận điểm khoa học của nhiều nhà khoa học
nhƣ E. Durkheim, M. Weber,... đặc biệt là C. Mác để xây dựng nên những
luận điểm khoa học của mình, ví dụ nhƣ ngun lý về tính khách quan của cái
xã hội (le social).
Luận thuyết của P.Bourdieu rất coi trọng mối quan hệ biện chứng giữa
các tác nhân và cơ cấu xã hội, không xem các tác nhân nhƣ những phản ánh
đơn giản của các cơ cấu khách quan. Điều đó đã đƣợc P.Bourdieu nói rất rõ
trong tác phẩm nổi tiếng "Nghề nghiệp của nhà xã hội học", "sự mô tả những
thái độ, những ý kiến và những nguyện vọng cá nhân không thể đem lại
nguyên lý giải thích những thái độ, những ý kiến và những nguyện vọng ấy"
[Paris Mouton. Bordas. 1968, tr.41].
Sự phát triển lý thuyết cơ cấu xã hội của P.Bourdieu theo quan điểm mác
xít đƣợc xây dựng xung quanh ba khái niệm; hệ thống các quan điểm, tập tục
(habitus) và tái sản xuất xã hội.
Vấn đề đầu tiên lý thuyết cơ cấu xã hội đề cập đến là yêu cầu phải khôi
phục lại các hệ thống liên hệ là điểm xuất phát của tất cả những phân tích và
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lý giải. Đây không phải chỉ là khôi phục những "hiện tƣợng xã hội" và lại

càng không phải chỉ là mô tả những mảnh lộn xộn của những ứng xử xã hội,
mà chính là phải khám phá ra những liên hệ nào và hệ thống liên hệ nào tổ
chức ra đối tƣợng nghiên cứu. Không phải bộ phận nào của xã hội cũng là đối
tƣợng nhận thức ngang nhau và phải có một sự phê phán bƣớc đầu để xem đối
tƣợng ấy có trở thành một hệ thống liên hệ có thể thăm dị đƣợc hay khơng?
Do đó, phải xem lại khái niệm mơ hồ "sự kiện xã hội" phân biệt những
cái có thể đƣợc gọi là "đối tƣợng thật" với những "đối tƣợng giả". Một đối
tƣợng xã hội phải là một đối tƣợng cho thấy có một tập hợp những liên hệ nội
tại, một hệ thống liên hệ và việc phân tích nó cho phép giải thích sự vận hành
của nó.
Nhƣ vậy, mục đích của sự nghiên cứu là khám phá lơgíc của hệ thống và
địi hỏi phải quy gọn các hiện tƣợng lại, đồng thời phải có một sự khám phá
nhiều mặt.
Để vạch rõ những mối quan hệ chằng chịt trong hệ thống cơ cấu, khơng
đƣợc chỉ tính đến những bằng chứng, những phán xét của những ngƣời có
liên quan trong cơ cấu xã hội, trái lại, phải giả định rằng những thái độ, những
phán xét, những động cơ của những ngƣời hữu quan đƣợc quy định một phần
lớn bởi cơ cấu và nói chính xác hơn, bởi vị trí đã nắm giữ trong hệ thống các
cƣơng vị.
Đó là một chủ đề căn bản của cách tiếp cận theo quan điểm của lý thuyết
cơ cấu, theo đó hệ thống có thể giải thích từ một bộ phận của nó và có chú
trọng nhiều tới bộ phận ấy.
Thứ hai, theo những nguyên lý chung của M.Weber, nhận thức xã hội
học là công việc xây dựng những quan hệ và những khái niệm đi từ những
hiện tƣợng xã hội vô cùng phức tạp. Những nguyên lý chung ấy đƣợc áp dụng
chặt chẽ vào việc đƣa ra khái niệm "tập tục" trái với quan điểm của Strauss và
Saussieu về chủ nghĩa cơ cấu đƣợc xem là máy móc, P.Bourdieu phê phán
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



quan điểm đó, cho rằng theo quan điểm đó, chính hệ thống cơ cấu áp đặt một
cách máy móc những chuẩn mực ứng xử cho các cá nhân và các cá nhân này
chỉ tái hiện ra cơ cấu mà thôi. Do đó, khơng thể hiểu đƣợc những sáng tạo,
những cách tân của các cá nhân xã hội.
Vì vậy, vấn đề là phải giải thích tại sao những sự tập luyện xã hội tạo ra
và khắc sâu những phƣơng thức cảm nhận và ứng xử ở các tác nhân xã hội.
Các gia đình và các hệ thống giáo dục cũng góp phần vào điều đó cũng nhƣ
những kinh nghiệm xã hội cũng góp phần quan trọng vào điều đó. Nhƣ vậy,
ngƣời ta có thể cảm nhận thấy đã diễn ra "một sự hƣớng vào bên trong từ cái
bên ngoài". Những chủ thể nằm trong những điều kiện xã hội khác nhau, tuỳ
theo thời điểm lịch sử và vị trí của họ trong một hệ thống cơ cấu xã hội nhất
định. Nhƣ vậy, theo khái niệm của P.Bourdieu, tập tục là chỉ toàn bộ những tƣ
thế đã đạt đƣợc, những sơ đồ cảm nhận, đánh giá và hành động do bối cảnh
xã hội in sâu vào một thời điểm và một vị trí riêng biệt. Tập tục giữ vị trí
trung gian giữa những liên hệ khách quan và những ứng xử cá nhân, nó vừa là
điều kiện của những thói quen cá nhân.
Do những điều kiện tập luyện và sự khắc sâu những sự tập luyện tƣơng
đối đồng nhất ở bên trong một giai cấp xã hội, nên trên thực té có thể xác định
đặc trƣng của một tập tục giai cấp, đƣợc khắc sâu bằng một hệ thống giáo dục
phức hợp bao gồm gia đình, trƣờng học và bối cảnh xã hội - tập tục giai cấp,
nhƣ vậy, làm cho các tác nhân xã hội ứng xử phù hợp với những liên hệ
khách quan giữa các giai cấp.
Khái niệm "tập tục xã hội" là một yếu tố căn bản để nhận thức và giải
đáp vấn đề "tái sản xuất xã hội" theo quan điểm của P.Bourdieu.
Thứ ba, tái sản xuất xã hội, trƣớc hết là tái sản xuất hệ thống liên hệ của
các giai cấp đƣợc xác nhận bởi những dự kiến thống kê về sự phân phối
những tài sản kinh tế và văn hoá.


16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chủ nghĩa cơ cấu, khi nghiên cứu các xã hội gọi là truyền thống, thƣờng
có khuynh hƣớng xem các cơ cấu xã hội là bất biến, và không phải bao giờ
cũng tìm hiểu tồn bộ những điều kiện đề ra những sự lặp đi lặp lại đó. Sự
phân tích của Marx đã đem lại lời giải đáp chung cho vấn đề tái sản xuất của
hệ thống cơ cấu xã hội bao gồm các giai cấp, nhƣng sự phân tích đó chủ yếu
tập trung vào các quan hệ kinh tế và mối quan hệ có ý nghĩa quyết định nhất
là sự chiếm hữu tƣ bản.
Sự đóng góp của P.Bourdieu là nhằm tới tất cả những kết quả của những
sự kiện tái sản xuất văn hoá, đặc biệt chú trọng tới những chức năng của hệ
thống trƣờng học trong sự tái sản xuất ấy và trong sự phân biệt văn hoá. Về
điểm này, P.Bourdieu đã đƣa ra những khái niệm mới về tƣ bản.
Thuật ngữ tƣ bản, theo định nghĩa truyền thống của từ này đƣợc dùng để
chỉ tƣ bản kinh tế, hoặc do thừa kế, hoặc có đƣợc do chiếm hữu tƣ bản kinh
tế, nguyên nhân cơ bản tạo ra những vị trí giai cấp và tầng lớp khác nhau
trong cơ cấu xã hội. P.Bourdieu đã dành phần chủ yếu trong các cơng trình
nghiên cứu của ơng cho sự phân tích hình thức thứ hai của tƣ bản, "tƣ bản văn
hố" dƣới hai hình thức "tƣ bản học hành" đƣợc tiếp thu qua nhà trƣờng và
"tƣ bản văn hoá thừa kế" do gia đình truyền thụ.
Một hình thức thứ ba của tƣ bản đƣợc phân tích là "tƣ bản xã hội" đƣợc
xác định chủ yếu bằng toàn bộ những liên hệ xã hội mà nó đặc biệt có thể
nắm giữ do những nguồn gốc xã hội và sử dụng nhƣ một tƣ bản.
Thuật ngữ "tƣ bản" nhƣ vậy có những định nghĩa khác xa với từ vựng
khoa học kinh tế và cho phép khám phá những xung đột thuộc loại kinh điển
trong quan hệ giữa tổng thể các cơ cấu xã hội nói chung, cũng nhƣ trong từng
cơ cấu xã hội nói riêng.

Vận dụng lý thuyết về cơ cấu xã hội có thể lý giải q trình vận động và
biến đổi của cơ cấu tổ chức Cơng đồn trong những năm gần đây. Chỉ tính từ
Đại hội VIII đến Đại hội IX Cơng đồn Việt Nam, trong vịng 5 năm đã thấy
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những vấn đề trong lý thuyết về cơ cấu xã hội đặt ra đó là "sự thay đổi của
một yếu tố hoặc một quan hệ, tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi của các yếu tố và
quan hệ khác".
Sự phát triển về cơ cấu tổ chức Cơng đồn cũng dẫn đến sự thay đổi về
nội dung, phƣơng pháp hoạt động. Đúng nhƣ hệ thức lý thuyết xã hội do
K.Marx đề ra về phân tích sự tiến hố cách mạng của xã hội chính là do tiến
hố của các quan hệ xã hội.
Từ đó ta thấy lý thuyết cơ cấu xã hội trong xã hội học có ý nghĩa cực kì
quan trọng trong việc lý giải cơ cấu xã hội nói chung và từng cơ cấu của
nhóm xã hội cụ thể trong đó có cơ cấu tổ chức Cơng đồn.
1.2.1.2. Lý thuyết chức năng:
Lý thuyết chức năng xem xét các hiện tƣợng xã hội với những chức năng
mà chúng đảm nhiệm. Khái niệm chức năng xuất phát từ sự phát triển của
sinh lý học gắn liền với tên tuổi của nhà bác học Claude Bernard với ý nghĩa,
chức năng là phƣơng thức hoạt động của các bộ phận trong cơ thể con ngƣời
mà sự hoạt động phối hợp của chúng nhằm đảm bảo cho việc duy trì sự sống.
Khái niệm chức năng đã đƣợc vận dụng vào các môn khoa học xã hội trƣớc
hết trong mơ hình chức năng của môn nhân học Ănglô - Sacxon với các nhà
khoa học tiêu biểu Malinowski và Radcliffe – Brown. Họ cho rằng lý thuyết
chức năng có thể trở thành phƣơng pháp hữu hiệu để giải thích các hiện tƣợng
xã hội. Về đại thể thuyết chức năng có ba biến thể:
- Lý thuyết chức năng cổ điển: phát triển mạnh mẽ vào những năm 30

của thế kỷ XX. Chúng đánh giá quá cao mức độ hội nhập và cố kết của những
hệ thống xã hội; đề cao tính hài hồ của tổng thể xã hội mà không chú trọng
đến những mâu thuẫn, xung đột, những đảo lộn vẫn thƣờng xảy ra trong xã
hội. Chính vì vậy mà R. Merton đã phê phán đây là một thuyết “chức năng
tuyệt đối”.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Merton phê phán lý thuyết này đã qui cơ cấu xã hội đơn giản chỉ còn là
những nghề nghiệp và thái độ ứng xử của các cá nhân, chỉ còn là sự sắp đặt
của các vai trò đƣợc quy định bởi các qui chế nghề nghiệp; coi các đối tƣợng
nghiên cứu đều hƣởng thụ một nền văn hoá nhƣ nhau trong khi sự phát triển
của các hiện tƣợng xã hội bao gồm cả cơ cấu xã hội lại phong phú và phức tạp
hơn nhiều.
- Merton đã đƣa ra biến thể thứ hai. Đó là Lý thuyết chức năng tương đối
hố. Từ sự phê phán thuyết chức năng tuyệt đối, R. Merton nêu lên khái niệm
về “ hệ thức phân tích chức năng trong xã hội học”. “Hệ thức chức năng” đặt
ra một số qui tắc đòi hỏi nhà nghiên cứu khơng đƣợc bỏ qua những tính cách
khơng chức năng, đa chức năng, thậm chí trái chức năng của một số yếu tố
trong một hệ thống xã hội nhất định. Ông cho rằng cần phải phân biệt giữa
những chức năng hiển hiện (tức là những hậu quả đƣợc hiểu biết và mong
muốn bởi những ngƣời tham dự trong hệ thống) và những chức năng tiềm ẩn
(tức là những hậu quả không đƣợc hiểu biết và cũng không đƣợc mong
muốn). Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo hệ thức phân tích chức năng đã
giúp ông thành công trong việc đƣa ra những điều đƣợc ông gọi là lý thuyết
trung gian trong một loạt vấn đề nhƣ hiện tƣợng lệch chuẩn, vấn đề ảnh
hƣởng trong các nhóm, vấn đề nhân cách, vấn đề những cách ứng xử quan

liêu,...
- Biến thể thứ ba của lý thuyết chức năng là lý thuyết cơ cấu chức năng
do nhà xã hội học Mỹ Talcol Parsons xây dựng nên. Từ những kết quả nghiên
cứu, Parsons tin rằng hành động xã hội mang những đặc tính của một “hệ
thống xã hội”. Với lý thuyết cơ cấu chức năng ơng có tham vọng giải thích sự
vận động tổng thể của một hệ thống xã hội. Để thực hiện đƣợc điều đó ơng
xây dựng một phƣơng thức phân tích độc đáo gồm hai giai đoạn khác biệt.
Giai đoạn thứ nhất nhằm phát hiện từ trong lòng hệ thống xã hội đƣợc
nghiên cứu những bộ phận cấu thành tƣơng đối ổn định, chúng tạo thành cơ

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cấu của hệ thống xã hội và do tính độc lập của chúng trong những biến động
ngắn hạn đƣợc xem là những “hằng số”. Những “hằng số” đó là những cơ sở
quy chiếu để tiến hành nghiên cứu.
Giai đoạn thứ hai nhằm tìm ra một lời giải bằng các cơ chế về sự thích
hợp của hệ thống xã hội đối với những điều kiện mơi trƣờng của nó trong cơ
cấu nội tại của nó. Đó là thời điểm năng động của sự phân tích địi hỏi một sự
quan tâm sâu sắc đến các quá trình và ý nghĩa của chúng, theo quan điểm của
thuyết cơ cấu chức năng , cần phải xem xét đối với sự duy trì của hệ thống xã
hội.
Nói cách khác, T. Parsons đề ra cho thuyết cơ cấu chức năng hai vấn đề
phải giải quyết: thứ nhất, là những điều kiện để duy trì và thực hiện sự vận
động của hệ thống xã hội. Thứ hai, là những phƣơng thức của bản thân hành
động xã hội trong quá trình vận động của hệ thống xã hội.
Để giải quyết vấn đề thứ nhất, Parsons đƣa ra những đòi hỏi về chức
năng đối với mọi hệ thống hoạt động cũng nhƣ đối với các yếu tố cơ cấu

tƣơng ứng với hệ thống đó.
Những địi hỏi về chức năng đó gồm 4 yếu tố/ q trình sau:
A (Adaptation): sự thích nghi
G (Goal)

: mục đích

I (Integration) : sự phối hợp
L (Latents)

: sự duy trì

Những yếu tố trên hợp thành 4 chức năng cơ bản của một hệ thống. Trên
thực tế, bản thân hệ thống xã hội với những hệ thống sinh học (vật chất), tinh
thần, văn hoá tạo thành cơ sở mơi trƣờng của nó cũng chỉ là một phân hệ hành
động. Nó đƣợc phân tích thành những yếu tố cơ cấu liên quan chặt chẽ với
nhau: những “vai trò” làm cho hành động xã hội thích nghi với mơi trƣờng
thông qua những yếu tố trung gian, những “tổ chức/ tập thể” xác định và kiểm

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sốt các vai trị đó; những “chuẩn mực” của sự hội nhập vào các tổ chức/ tập
thể đó.
Đối với vấn đề thứ hai (những phƣơng thức của bản thân hành động xã
hội trong quá trình vận động của hệ thống xã hội), hành động xã hội phải đối
mặt với sự lựa chọn liên quan đến sự đánh giá của tác nhân đối với đối tƣợng
hành động của nó cũng nhƣ đến thái độ mà nó phải có đối với đối tƣợng hành

động đó. Những cái đó đƣợc xem nhƣ là các biến số của cơ cấu chức năng
cho phép phân tích những hành động của các cá nhân cũng nhƣ các tổ chức,
tập thể.
Từ cuối những năm 50 của thế kỷ XX, lý thuyết cơ cấu chức năng của T.
Parsons mất dần uy tín khoa học và một số nhà khoa học bắt đầu đƣa ra
những biến thể mới của lý thuyết chức năng trong đó phải kể đến lý thuyết
chức năng macxit với những cơng trình nghiên cứu của Wright Mill. Một số
nhà nghiên cứu xã hội học cho rằng cịn có một biến thể của học thuyết chức
năng mà họ gọi là lý thuyết chức năng macxit. Đó là học thuyết kinh tế của C.
Mác, những nguyên lý về các hình thái kinh tế – xã hội, về mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng, về phƣơng thức tổ chức
sản xuất quyết định phƣơng thức tổ chức xã hội và ý thức xã hội,....thông qua
quan hệ chặt chẽ giữa phƣơng thức sản xuất, cơ cấu chính trị và hệ tƣ tƣởng.
Hệ tƣ tƣởng là chất ximăng cần thiết cho sự cố kết xã hội.
Q trình xã hội hố và q trình tiếp thu những chuẩn mực và giá trị xã
hội chung đã tạo nên sự cố kết xã hội và sản sinh những hành vi và thiết chế
xã hội cần thiết để duy trì trật tự xã hội. Theo quan điểm đồng cảm cấu trúc,
hai quá trình này rất quan trọng bởi vì đó chính là phƣơng tiện nhằm đạt đƣợc
sự đồng thuận xã hội và điều chỉnh tinh thần trong xã hội.
E. Durkheim và những ngƣời kế tục lý thuyết của ông nhƣ T. Parsons
cho rằng xã hội là một thể thống nhất các thiết chế phụ thuộc lẫn nhau và
cùng tham gia tạo nên sự ổn định bền vững của tổng thể. Khi đó theo những

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mơn đồ của thuyết chức năng, để giải thích sự tồn tại của một thiết chế xã hội,
chúng ta không nên tìm hiểu mục đích của các cá nhân mà phải tìm hiểu xem

hệ thống xã hội, nhƣ một tổng thể, địi hỏi những nhu cầu của nó phải đƣợc
thoả mãn nhƣ thế nào.
Tuy nhiên, nhiều nhà khoa học theo trƣờng phái chức năng cũng nhận
thấy mơ hình trên đƣa ra cho chúng ta một bức tranh về một xã hội hồn tồn
tĩnh, khơng có sự thay đổi và khơng có xung đột giữa các nhóm xã hội đối
lập. Mọi ngƣời đƣợc xã hội điều hoà mạnh mẽ để tuân thủ và mọi hiện tƣợng
xã hội có thể đƣợc lý giải thông qua chức năng. Con ngƣời nhƣ những cỗ máy
và hành động theo những vai trò đã đƣợc xã hội định trƣớc.
Các nhà xã hội học, kể cả những ngƣời theo lý thuyết chức năng cũng
phải thừa nhận có một số những khác biệt về các giá trị giữa những nhóm
khác nhau trong xã hội và mọi ngƣời phải thích ứng và thay đổi khi hồn cảnh
xã hội biến đổi.
Đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu thực nghiệm về vai trị của tổ
chức Cơng đồn, các hội trong quản lý kinh tế – xã hội. "Trong nhiều nƣớc,
các nghiệp đồn đóng một vai trị quan trọng trong việc đƣa ra và phổ biến
thông tin về những vấn đề lao động và chính sách có liên quan. Sự phát triển
của những tổ chức có tính chất trung gian này phản ánh phong trào lớn hơn,
tức là tiến tới nền dân chủ ở nhiều khu vực và trong một số nƣớc, phản ánh
nhu cầu san lấp “cái khoảng giữa hẫng hụt” giữa các công dân và Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, không phải tất cả các tổ chức này đều có tính đại diện nhƣ nhau
hoặc là đại diện cho những lợi ích công cộng một cách rộng rãi hơn". [Ngân
hàng thế giới: Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi – Báo cáo về tình
hình phát triển thế giới 1997, Nxb Chính trị quốc gia, 1998, tr. 144].
Theo lý thuyết chức năng, những hiệp hội đóng vai trị cốt yếu trong việc
nói lên tiếng nói của các cơng dân bình thƣờng, đặc biệt là những ngƣời
nghèo và kiến tạo năng lực tham gia vào những công việc chung. Và những tổ

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



chức, đích thực hoạt động cho những lợi ích chung, có thể là những cộng sự
đáng giá trong phát triển kinh tế xã hội. Sử dụng tiền đề này nhiều chính phủ
đang tìm kiếm những thoả thuận mới về thể chế để cung ứng những dịch vụ
công cộng, lôi cuốn sự tham gia ở cả khu vực tƣ nhân lẫn các nhóm trong xã
hội để tăng cƣờng sự tham gia của quần chúng nhân dân vào việc vạch ra và
thực hiện chính sách cơng.
Từ góc độ phân tích cấu trúc chức năng, cần phải nhìn nhận từ những
giác độ khác nhau: cá nhân và xã hội, giá trị và chuẩn mực, xã hội hố, hành
vi sai lệch, bất bình đẳng và phân tầng xã hội, biến đổi xã hội và xung đột.
Nhìn chung lại, với lý luận của thuyết cơ cấu chức năng, bao gồm những
biến thể của nó, từ Radcliffe – Brown, Malinowski, Parsons, Merton đến
Louis Althusser, ta có thể luận giải có tính thuyết phục đƣợc về các q trình
biến đổi và phát triển của các mơ hình tổ chức khi môi trƣờng hoạt động của
các tổ chức thay đổi. Ví dụ nhƣ việc phân tích sự chuyển đổi mơ hình hoạt
động của Cơng đồn Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi mơ hình quản lý
kinh tế – xã hội hiện nay.
Tuy nhiên, cũng có những hạn chế nhất định vì phƣơng pháp tƣ duy
của lý thuyết chức năng đã qui các quá trình xã hội vào những hệ thống xã hội
khép kín và tự duy trì nhƣ những cơ cấu và thể chế xã hội bất biến. Câu trả lời
của họ về vấn đề “trật tự xã hội “ là chính q trình xã hội hố đã dẫn đến sự
hoà cảm đối với các chuẩn mực và giá trị. Đối với họ, nguyên nhân bền vững
của các hội, các tổ chức,... là sự tuân thủ các quy luật của hành vi. Các cá
nhân có thể tới rồi lại đi nhƣng tổ chức, xã hội tiếp tục tồn tại bền vững bởi vì
nó có khả năng qui định đƣợc hành vi của những cá nhân mới tham gia vào tổ
chức, xã hội sao cho thích đáng. Điều đó đã hạn chế khả năng phân tích và
giải thích sự q độ từ mơ hình tổ chức Cơng đồn thời kỳ quản lý kinh tế
theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mơ hình tổ chức Cơng đồn thời
kỳ quản lý kinh tế theo cơ chế thị trƣờng. Điều này sẽ đƣợc khắc phục bằng lý


23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thuyết hệ thống và lý thuyết biến đổi xã hội trong q trình phân tích những
vấn đề nghiên cứu tiếp theo.
1.2.1.3. Lý thuyết biến đổi xã hội
Biến đổi xã hội là một trong những khái niệm phong phú nhất trong xã
hội học. Ở đây chúng ta cần hiểu Biến đổi xã hội là một quá trình xã hội về
những thay đổi trong cơ cấu của một hệ thống xã hội. Những thay đổi này liên
quan đến những đặc trƣng của nó. Vấn đề đặt ra ở đây là bàn về sự thay đổi
trong cơ cấu thể chế của một xã hội.
Nếu chúng ta có thể coi “hành vi xã hội’ là dạng tổng quát nhất của một
quá trình xã hội thì có thể dễ đi đến nhận xét biến đổi xã hội là dạng tổng quát
nhất của các quá trình xã hội dẫn tới thay đổi. [G.Endruwit và
G.Trommsdoztt, NXB thế giới 2002, tr26].
Chúng ta có thể gặp quan niệm này ở Heintz, Peter: “toàn bộ các thay đổi
xảy ra trong một khoảng thời gian trong một cơ cấu xã hội” hoặc Zapt: “Sự
thay đổi các cơ cấu xã hội”. Qua đó, biến đổi xã hội đồng nghĩa với thay đổi
là từ thƣờng đƣợc dùng làm khái niệm chung để định nghĩa rất nhiều quá trình
xã hội.
Biến đổi xã hội, với quan niệm trên, đƣợc coi là khái niệm song song với
các q trình thay đổi khác, nhƣng nó chỉ tập trung vào sự thay đổi các yếu tố
đặc trƣng của một thể thức xã hội. Nó khơng bao gồm mọi thay đổi của một
thể chế mà bình thƣờng đƣợc xem là tĩnh, mà gồm những thay đổi về thể loại.
Những thay đổi xảy ra thƣờng xuyên không gây hậu quả cho đặc trƣng cơ cấu
xã hội (nhƣ vấn đề sinh, tử của các thành viên xã hội) sẽ không bàn đến trong
khái niệm Biến đổi xã hội này.

Biến đổi xã hội có hai hình thức chủ yếu:
Thứ nhất, là sự tiến hố xã hội. Đây là q trình các hiện tƣợng và sự vật
đang vận động, phát triển để tiến dần đến sự tiến hố. Q trình này cịn đƣợc
gọi là quá trình lƣợng đổi dần dần.
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×