Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Luận văn thạc sĩ UEH giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ BẢO THÚY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ BẢO THÚY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm
hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chi Minh” là
cơng trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Các kết quả trong luận
văn này được tổng hợp từ quá trình khảo sát thực tế và nguồn thông tin đáng tin
cậy.
TP. HCM, ngày 19 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Bảo Thúy

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..........................................................2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài .......................3
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÌM HIỂU
VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH .......................................................................................................5
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và DN kiểm toán vừa và
nhỏ ...............................................................................................................................5
1.1.1. Tổng quan về DNVVN .................................................................................5
1.1.2. Tổng quan về DN kiểm toán vừa và nhỏ ......................................................8
1.2. Tổng quan về hệ thống KSNB ...........................................................................10
1.2.1. Khái niệm KSNB ........................................................................................10
1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB .....................................................12
1.2.2.1. Mơi trường kiểm sốt ............................................................................13
1.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị .....................................................13
1.2.2.3. Hoạt động kiểm sốt ..............................................................................13
1.2.2.4. Thơng tin và truyền thông .....................................................................14
1.2.2.5. Giám sát .................................................................................................14
1.2.3. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB ...........................................14
1.3. Tổng quan về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC....15
1.3.1. Lược sử quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán
BCTC ....................................................................................................................15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.2. Các nghiên cứu gần đây liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC ..........................................................................................18

1.3.3. Lịch sử phát triển các chuẩn mực kiểm toán liên quan tìm hiểu và đánh giá
hệ thống KSNB .....................................................................................................21
1.3.4. Các chuẩn mực kiểm tốn quốc tế liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB ....................................................................................................................24
1.3.4.1. ISA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và môi trường của đơn vị” .........................24
1.3.4.2. ISA 265 “Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban Quản
trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán”.....................................................27
1.3.4.3. ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá” ..........27
1.3.5. Trình tự tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC theo
ISA 315, ISA 330 và ISA 265 ..............................................................................29
1.3.5.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống
KSNB .................................................................................................................29
1.3.5.2. Cơ sở thiết lập TNKS ............................................................................30
1.3.5.3. Phương pháp thực hiện TNKS ..............................................................31
1.3.5.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS ..................................................................33
Kết luận chương 1 .....................................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......35
2.1. Các quy định pháp lý liên quan đến việc thiết lập và vận hành hệ thống KSNB
tại các DN tại thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................35
2.2. Đặc điểm hoạt động của các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam và sơ lược
về hoạt động kiểm tốn BCTC ..................................................................................37
2.2.1. Số lượng và hình thức pháp lý của các cơng ty kiểm tốn độc lập ............39
2.2.2. Về đội ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp của các cơng ty kiểm tốn
độc lập ...................................................................................................................41

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2.2.3. Về đối tượng khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ của các cơng ty
kiểm tốn độc lập ..................................................................................................42
2.2.4. Sơ lược về hoạt động kiểm toán BCTC ......................................................43
2.3. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm tốn BCTC tại các
cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh ..........................44
2.3.1. Các quy định pháp lý liên quan ..................................................................44
2.3.1.1. Chuẩn mực đánh giá rủi ro và KSNB (VSA 400) .................................44
2.3.1.2. Các quy định pháp lý liên quan khác ....................................................46
2.3.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm tốn BCTC tại
các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh ...............48
2.3.2.1. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát các báo
cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các cơng ty kiểm tốn độc lập qua các năm
của VACPA ........................................................................................................48
2.3.2.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát thực tế 51
2.3.2.3. Đánh giá chung về thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB ...65
Kết luận chương 2 .....................................................................................................68
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................69
3.1. Quan điểm về giải pháp......................................................................................69
3.1.1. Các giải pháp cần phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với môi trường
kinh doanh, luật pháp Việt Nam ...........................................................................69
3.1.2. Các giải pháp phải giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ...........70
3.1.3. Các giải pháp phải giúp nâng cao trách nhiệm KTV và cơng ty kiểm tốn
nhằm đáp ứng mong đợi của xã hội ......................................................................70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong
kiểm tốn BCTC đối với cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ ..............................71


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2.1. Cần có hướng dẫn chi tiết quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
và yêu cầu KTV thực hiện ....................................................................................71
3.2.1.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống
KSNB..................................................................................................................72
3.2.1.2. Cơ sở thiết lập TNKS ............................................................................76
3.2.1.3. Phương pháp thực hiện TNKS ..............................................................77
3.2.1.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS ..................................................................80
3.2.2. Tăng cường kiểm soát chất lượng để buộc KTV tuân thủ quy định ..........82
3.2.3. Huấn luyện và đào tạo KTV .......................................................................83
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong
kiểm toán BCTC đối với cơ quan chức năng ............................................................84
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ..................................................................................84
3.3.1.1. Hồn thiện mơi trường pháp lý..............................................................84
3.3.1.2. Ban hành và hiệu đính thường xun các chuẩn mực kiểm tốn nói
chung và chuẩn mực kiểm tốn liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB..................................................................................................................85
3.3.1.3. Ban hành hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm tốn cho cơng ty kiểm
tốn độc lập vừa và nhỏ khi kiểm toán cho các khách hàng có quy mơ vừa và
nhỏ ......................................................................................................................88
3.3.2. Đối với Hội nghề nghiệp ............................................................................92
3.3.2.1. Tăng cường kiểm soát chất lượng từ bên ngồi ....................................93
3.3.2.2. u cầu các cơng ty kiểm tốn độc lập tuân thủ CTKT mẫu do VACPA
xây dựng .............................................................................................................94
3.3.2.3. Đào tạo, cập nhật kiến thức và tư vấn chuyên môn...............................95
Kết luận chương 3 .....................................................................................................96
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA

: Hiệp hội kế toán viên cơng chứng Hoa Kỳ

BCTC

: Báo cáo tài chính

CĐKT

: Cân đối kế toán

COSO

: Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ

CTKT

: Chương trình kiểm tốn

DN

: Doanh nghiệp


DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

IAASB

: Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo

IAG

: Hướng dẫn kiểm toán quốc tế

ISA

: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

TNKS

: Thử nghiệm kiểm soát

VACPA


: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA

: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Trung Quốc....

6

Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Thái Lan.........

7

Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Việt Nam........

8

Bảng 1.4: Tổng hợp số liệu báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011, năm 2012 của
VACPA…………………………………………………………………………..

9

Hình 1.1: Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB………………………………


12

Bảng 2.1: Thống kê số lượng và cơ cấu loại hình cơng ty kiểm toán độc lập qua các
năm………………………………………………………………………………. 40
Bảng 2.2: Thống kê điểm trung bình của các cơng ty kiểm tốn có quy mơ vừa và
nhỏ về đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB.. 53
Bảng 2.3: Thống kê điểm trung bình của các cơng ty kiểm tốn có quy mơ vừa và
nhỏ về cơ sở thiết lập TNKS…………………………………………………….

57

Bảng 2.4: Thống kê điểm trung bình của các cơng ty kiểm tốn có quy mô vừa và
nhỏ về phương pháp thực hiện TNKS…………………………………………..

59

Bảng 2.5: Thống kê điểm trung bình của các cơng ty kiểm tốn có quy mơ vừa và
nhỏ về lưu hồ sơ về kết quả TNKS……………………………………………… 62
Hình 3.1: Các bước tìm hiểu khách hàng và thiết lập quy trình đánh giá rủi ro...

91

Hình 3.2: Các bước xử lý rủi ro đã đánh giá…………………………………….

92

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính (BCTC) của một doanh nghiệp (DN) có thể được rất nhiều
người sử dụng và họ cần có những thơng tin đáng tin cậy nhằm giúp đánh giá về
thực trạng tài chính của DN để ra các quyết định kinh tế. Thế nhưng, do nền kinh tế
thế giới ngày càng phát triển đã tạo nên hệ quả là khả năng nhận được những thơng
tin tài chính kém tin cậy cũng sẽ gia tăng. Rủi ro về thông tin gia tăng xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin;
động cơ của người cung cấp thông tin và lượng thông tin phải xử lý, độ phức tạp
của các nghiệp vụ kinh tế gia tăng. Chính vì thế cần phải có những giải pháp để làm
giảm rủi ro, chẳng hạn: người sử dụng sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin; tăng cường
trách nhiệm pháp lý của Hội đồng quản trị hay Ban Giám đốc và bắt buộc BCTC
phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên (KTV) độc lập. Trong các giải pháp nêu ra
thì giải pháp cuối cùng được xem là hiệu quả nhất vì với kỹ năng, kinh nghiệm nghề
nghiệp và sự độc lập của mình, KTV độc lập sẽ cung cấp sự đánh giá về độ tin cậy
của BCTC, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí kiểm tra cho đơng đảo người sử dụng.
Một trong những công việc quan trọng của KTV trong quy trình kiểm tốn để có
thể cung cấp sự đánh giá về độ tin cậy của BCTC là công việc tìm hiểu về đơn vị
kiểm tốn, trong đó có tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ (KSNB) và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu. Thơng qua tìm hiểu và đánh giá về hệ thống
KSNB và các bộ phận, KTV đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của KSNB
nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Từ đó, KTV sẽ
xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến
về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm
tốn (CTKT). Tuy nhiên, các cơng ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Việt Nam
chưa thiết lập được quy trình kiểm tốn và chưa có CTKT riêng hoặc nếu có chỉ là
dạng sao chép của các cơng ty kiểm tốn quốc tế, chưa cập nhật với các chuẩn mực
kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam (VSA) hiện hành; vì vậy
quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB còn nhiều bất cập.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

Với lý do nêu trên, việc nghiên cứu lý luận kết hợp với tiếp cận thực tế để đưa ra
“Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và
nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” là một vấn đề cần thiết hiện nay, góp phần hồn
thiện cơng việc kiểm tốn và nâng cao độ tin cậy của BCTC.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm tốn BCTC tại các cơng ty kiểm tốn độc lập
vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, đề tài khơng nghiên cứu các loại kiểm tốn
khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB trong kiểm tốn BCTC tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại
thành phố Hồ Chí Minh; khơng nghiên cứu tại các cơng ty kiểm tốn độc lập lớn và
các cơng ty kiểm tốn trong nhóm Big four.
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu để ứng dụng vào một lĩnh vực cụ thể, mục đích chính
của đề tài là:
 Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC;
 Khảo sát thực tiễn việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của KTV trước
khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm giảm thiểu cơng việc trong
kiểm tốn BCTC tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại thành phố
Hồ Chí Minh;
 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ

thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và
nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là liệu các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại
thành phố Hồ Chí Minh có áp dụng quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm tốn hiện hành khơng?

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở thông tin thu thập từ kết quả khảo sát kết hợp với lý luận, người viết
đã tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá về thực tiễn cơng việc tìm hiểu và đánh
giá hệ thống KSNB của KTV trong kiểm tốn BCTC để từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm tốn
BCTC tại các cơng ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng (thống kê mô tả):
 Thông qua phương pháp gởi phiếu khảo sát đến các KTV tại các công ty
kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh thì người viết đã
tổng hợp số liệu khảo sát thực tế liên quan đến cơng việc tìm hiểu và đánh
giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC bằng phương pháp tính tổng, tính
tỷ lệ phần trăm, tính trung bình số học đơn giản.
 Thống kê kết quả của các cuộc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn tại
các cơng ty kiểm tốn độc lập do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành trong những năm vừa qua.
 Tổng hợp các tài liệu hội thảo và tạp chí chuyên ngành để rút ra những tồn
tại của việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại
các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh và các

bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác.
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài
Khi nghiên cứu về đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá
hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm
tốn độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” người viết cũng đồng thời tìm
hiểu, nghiên cứu và đọc một số cơng trình nghiên cứu trước đó gồm các đề tài
nghiên cứu khoa học, các luận văn trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài như:
“Những yếu tố quyết định sự yếu kém trong KSNB trên BCTC (Determinants of
weakness in internal control over financial reporting)” của Jeffrey Doyle, Weili Ge

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

và Sarah McVay (2006) với nội dung nghiên cứu chủ yếu: trình bày cụ thể chi tiết
sự tác động của từng yếu tố quyết định đến sự yếu kém trong KSNB trên BCTC.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân (2009): “Giải pháp hồn
thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại các cơng ty kiểm
tốn Việt Nam” và luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Thị Yến Nhung (2012) “Quy
trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại các cơng ty kiểm tốn đang
hoạt động ở Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” với nội dung nghiên
cứu chủ yếu: trình bày chi tiết về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC và đưa ra các giải pháp hồn thiện, trong quy trình này thì tìm hiểu về hệ
thống KSNB của khách hàng là một bước quan trọng.
Khác với các nghiên cứu trước có liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB, người viết đã trình bày cụ thể và chi tiết hơn về các bước trong quy trình
tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC; từ kết quả khảo sát
thực tế đối với các bước, các giải pháp thiết thực đã được đưa ra nhằm nâng cao
hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm tốn BCTC.

7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có ba (3) chương:
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và tìm hiểu và đánh giá hệ
thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm
tốn báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa
và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, Luận văn có chín (9) phụ lục để minh họa chi tiết hơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÌM
HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và DN kiểm toán vừa và
nhỏ
1.1.1. Tổng quan về DNVVN
Hiện nay chưa có một khái niệm chung về loại hình DNVVN mà tùy thuộc đặc
điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế để đưa ra những quy định
về DNVVN. Khi định nghĩa về DNVVN, các quốc gia thường căn cứ vào quy mô
về vốn của DN, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản của DN…
Nhìn chung, mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu
thức khác nhau để đưa ra định nghĩa riêng về DNVVN.
 Trên thế giới

Theo cách hiểu thơng thường, DNVVN là những DN có quy mơ nhỏ về mặt vốn,
lao động và doanh thu; cách phân loại DN cũng khác nhau giữa các quốc gia trên
thế giới. Có quốc gia phân loại thành bốn (4) loại DN như: DN nhỏ, DN vừa, DN
lớn và DN cực lớn. Có quốc gia phân loại DN thành năm loại DN như: DN siêu
nhỏ, DN nhỏ, DN vừa, DN lớn và DN cực lớn.
-

Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới: DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động
dưới mười (10) lao động, tổng tài sản dưới mười ngàn (10.000) USD và tổng
doanh thu hàng năm dưới một trăm ngàn (100.000) USD; DN nhỏ là DN có số
lượng lao động từ mười (10) đến dưới năm mươi (50) lao động, tổng tài sản và
tổng doanh thu hàng năm dưới ba (3) triệu USD; DN vừa là DN có số lượng lao
động từ năm mươi (50) đến dưới ba trăm (300) lao động, tổng tài sản và tổng
doanh thu hàng năm dưới mười lăm (15) triệu USD.

-

Tại Trung Quốc: Tiêu chuẩn chung của DNVVN là DN có số lượng lao động
dưới hai ngàn (2.000) người hay doanh thu hàng năm không quá ba trăm (300)
triệu Nhân dân tệ hay tổng tài sản không quá bốn trăm (400) triệu Nhân dân tệ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

Tuy nhiên, đối với mỗi ngành nghề cụ thể khác nhau thì tiêu chí khơng hồn
tồn giống nhau. Ví dụ:
Bảng 1.1: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ TẠI
TRUNG QUỐC

Ngành nghề

Tiêu chí

Đơn vị tính

DN vừa

DN nhỏ

300 – 2.000

< 300

Số lao động

Người

Doanh thu

Triệu Nhân dân tệ

30 – 300

< 30

Tổng tài sản

Triệu Nhân dân tệ


40 – 400

< 40

Số lao động

Người

600 – 3.000

< 600

Doanh thu

Triệu Nhân dân tệ

30 – 400

< 30

Tổng tài sản

Triệu Nhân dân tệ

40 – 400

< 40

Số lao động


Người

100 – 200

< 100

Doanh thu

Triệu Nhân dân tệ

30 – 300

< 30

Tổng tài sản

Triệu Nhân dân tệ

1–5

<1

Thương mại

Số lao động

Người

3.000 – 30.000


< 3.000

(Bán lẻ)

Doanh thu

Triệu Nhân dân tệ

10 – 150

< 10

Số lao động

Người

500 – 3.000

< 500

Doanh thu

Triệu Nhân dân tệ

30 – 300

< 30

Nhà hàng và


Số lao động

Người

400 – 800

< 400

khách sạn

Doanh thu

Triệu Nhân dân tệ

30 – 150

< 30

Sản xuất

Xây dựng

Thương mại
(Bán buôn)

Vận chuyển

Nguồn: The New Tentative Classification Standards on the SMEs, National Bureau
of Statistics of PRC (2003).
-


Tại Thái Lan: Theo quy định của Bộ Công Nghiệp được ban hành vào ngày 11
tháng 09 năm 2002, tiêu chí để phân loại DNVVN là số lượng lao động làm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

việc toàn thời gian hay giá trị của tài sản cố định (khơng bao gồm giá trị đất
đai). Ví dụ:
Bảng 1.2: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ
TẠI THÁI LAN
Ngành nghề

Lao động (số người)

Tài sản cố định (triệu baht)

DN nhỏ

DN vừa

DN nhỏ

DN vừa

Sản xuất

< = 50


51 – 200

< = 50

51 – 200

Dịch vụ

< = 50

51 – 200

< = 50

51 – 200

Thương mại (bán buôn)

< = 25

26 – 50

< = 50

51 – 100

Thương mại (bán lẻ)

< = 15


16 – 30

< = 30

31 – 60

Nguồn: />Bên cạnh các tiêu thức định lượng được các quốc gia xác định như trên, các tổ
chức kế toán và kiểm toán quốc tế cũng đưa ra các tiêu chuẩn về DNVVN, cụ thể:
-

Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) với mục
đích hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kiểm toán tại DNVVN đã nêu lên
những đặc điểm của DNVVN như sau:
 Phạm vi hoạt động hẹp, chỉ kinh doanh một số mặt hàng nhất định nên khơng
thể chi phối thị trường hàng hóa;
 Chủ DNVVN thường là một hoặc một vài cá nhân;
 Tổ chức bộ máy kế tốn đơn giản (chỉ có một hoặc một vài nhân viên).

-

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã định nghĩa DNVVN là DN mà:
 Không kinh doanh một số ngành nghề sau: tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm,
mơi giới chứng khốn…
 Khơng có trách nhiệm báo cáo cho công chúng nhưng phải báo cáo cho
người sử dụng bên ngoài.
 Tại Việt Nam
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 06

năm 2009, DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh

theo quy định pháp luật, được chia thành ba (3) cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể như sau:
Bảng 1.3: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ TẠI
VIỆT NAM
DN siêu
nhỏ
Ngành nghề

Số lao
động
(người)

DN nhỏ
Tổng
nguồn
vốn (tỷ
đồng)

DN vừa
Tổng

Số lao


nguồn

động

vốn (tỷ

(người)

đồng)

Số lao
động
(người)

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

< 10

< 20

>10-200

>20-100

>200-300

Công nghiệp và xây dựng

< 10


< 20

>10-200

>20-100

>200-300

Thương mại, dịch vụ

< 10

< 10

>10-50

>10-50

>50-100

Định nghĩa về DNVVN theo Nghị định 56 được sử dụng để thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp cho sự phát triển của các DNVVN.
1.1.2. Tổng quan về DN kiểm toán vừa và nhỏ
Định nghĩa về DNVVN của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng được áp dụng cho tất cả các loại hình kinh doanh. Do đó, khơng có những tiêu
chí riêng biệt để phân loại DNVVN cho DN kiểm toán.
Để phân loại DN kiểm tốn theo quy mơ siêu nhỏ, nhỏ và vừa cần sử dụng các
tiêu chí chung như nguồn vốn, số lao động, giá trị tài sản cố định hay doanh thu
hàng năm. Tuy nhiên, khi áp dụng các tiêu chí này để phân loại thì phát sinh một số
bất cập, chẳng hạn: khi áp dụng tiêu chí chung về nguồn vốn, DN kiểm tốn vừa là

DN có mức vốn trên mười (10) tỷ đồng, DN kiểm toán nhỏ là DN có mức vốn dưới
mười (10) tỷ đồng; điều này khơng phù hợp với thực tế vì DN kiểm tốn khơng cần
đầu tư q nhiều tài sản. Khi áp dụng tiêu chí số lao động bình qn năm, DN kiểm
tốn vừa là DN có số lao động bình qn hàng năm là từ năm mươi đến một trăm
(50 – 100) người, DN kiểm tốn nhỏ là DN có số lao động bình quân hàng năm là
từ mười đến năm mươi (10 – 50) người; điều này cũng không phù hợp với thực tế,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

vì DN kiểm tốn là DN sử dụng chủ yếu chất xám nên số lượng lao động không cần
quá nhiều như những DN sản xuất.
Do khó khăn trong việc sử dụng tiêu chí để phân loại DN kiểm tốn vừa và nhỏ,
nên trong các báo cáo của VACPA về tình hình hoạt động của các DN kiểm tốn
hàng năm để trình lên Bộ Tài chính thì tiêu chí để phân loại các DN kiểm toán
thường dựa vào số lượng KTV và doanh thu. Điều này được minh họa qua bảng
tổng hợp số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011 và năm 2012 của VACPA,
cụ thể:
Bảng 1.4: TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG NĂM
2011, NĂM 2012 CỦA VACPA
Năm 2011
Số
Chỉ tiêu

Số

lượng lượng
công


Doanh thu
(triệu đồng)

KTV

Năm 2012
Số

lượng lượng
cơng

ty

Số

Doanh thu
(triệu đồng)

KTV

ty

Nhóm cơng ty từ mười (10) KTV trở lên, chi tiết:
Từ hai mươi (20) KTV
trở lên
Từ mười (10) đến dưới
hai mươi (20) KTV

13


583

2.422.552,00

15

676

2.731.069,92

30

374

534.858,00

27

352

548.128,40

Nhóm cơng ty dưới mười (10) KTV, chi tiết:
Từ bảy (7) đến dưới
mười (10) KTV
Dưới bảy (7) KTV

16


125

109.199,00

21

170

192.229,20

81

320

254.110,00

83

351

317.636,10

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011 và năm 2012 của các cơng ty kiểm
tốn.
Qua bảng tổng hợp số liệu trên, nhận thấy khoảng cách về số lượng KTV và
doanh thu giữa các nhóm cơng ty là rất lớn, đặc biệt là các cơng ty kiểm tốn thuộc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



10

nhóm cơng ty có số lượng KTV từ hai mươi (20) người trở lên (E&Y, KPMG, PWC
và Deloitle).
Vì vậy, theo quan điểm của người viết, để phân loại quy mô của DN kiểm tốn,
cần kết hợp các tiêu chí như sau: số lượng KTV đang hành nghề và doanh thu.
Trong phần khảo sát thực trạng được trình bày tại chương 2 của luận văn, người
viết đã dựa vào tiêu chí số lượng KTV đã đăng ký hành nghề tại các DN kiểm toán
và doanh thu hàng năm để phân loại quy mơ DN kiểm tốn. Vì lý do đội ngũ KTV
là tài sản quý giá nhất và là yếu tố cơ bản nhất để tạo ra giá trị của các DN kiểm
tốn. Theo đó, DN kiểm tốn vừa là DN có số lượng KTV đã đăng ký hành nghề từ
10 người trở lên và doanh thu hàng năm đạt khoảng10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
(ngoại trừ E&Y, KPMG, PWC và Deloitle); DN kiểm tốn nhỏ là DN có số lượng
KTV đã đăng ký hành nghề dưới 10 người và doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng.
1.2. Tổng quan về hệ thống KSNB
1.2.1. Khái niệm KSNB
Năm 1992, Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về
BCTC (COSO) đã phát hành báo cáo dưới tiêu đề Kiểm sốt nội bộ - Khn mẫu
hợp nhất. Báo cáo COSO 1992 đã được chấp nhận rộng rãi và được sử dụng phổ
biến trên tồn thế giới, nó được công nhận là khuôn mẫu hàng đầu cho việc xây
dựng, vận hành, quản lý KSNB và đánh giá sự hữu hiệu của KSNB.
Trong hai mươi (20) năm qua kể từ ngày khởi đầu của báo cáo COSO 1992 đến
nay, mơi trường hoạt động đã có những sự thay đổi đáng kể, trở nên phức tạp hơn,
sử dụng công nghệ tiên tiến hơn và mang tính chất tồn cầu; đồng thời, các bên liên
quan có nhiều mối quan tâm hơn, họ cần tìm kiếm sự minh bạch và sự giải trình
nhiều hơn về tính tồn vẹn của hệ thống KSNB nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định
kinh doanh và quản trị tổ chức; điều đó có nghĩa rằng báo cáo COSO 1992 cần phải
được cập nhật để phù hợp với xu thế phát triển hiện tại.
Do đó, vào tháng 05 năm 2013 COSO đã phát hành báo cáo dưới tiêu đề Kiểm
sốt nội bộ - Khn mẫu hợp nhất. Khuôn mẫu 2013 được kỳ vọng là sẽ giúp các tổ

chức thiết kế và thực hiện KSNB trước nhiều sự thay đổi trong môi trường hoạt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

động kinh doanh, mở rộng ứng dụng KSNB trong việc chú tâm vào mục tiêu hoạt
động và mục tiêu về BCTC và làm sáng tỏ những yêu cầu cho việc xác định những
gì sẽ cấu thành nên một hệ thống KSNB hữu hiệu.
Khuôn mẫu 2013 vẫn giữ được định nghĩa cốt lõi của KSNB và gồm có năm (5)
bộ phận cấu thành của KSNB, theo khuôn mẫu 2013, KSNB được định nghĩa như
sau:
“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, Hội đồng quản trị và các
nhân viên của tổ chức, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm
đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt động, BCTC và sự tuân thủ.” (COSO,
2013)
Định nghĩa này phản ánh những khái niệm cơ bản nhất định, theo đó thì KSNB
là:
 Hướng tới việc đạt được các mục tiêu trong một (1) hoặc nhiều nhóm –
nhóm mục tiêu về hoạt động, nhóm mục tiêu về BCTC và nhóm mục tiêu về
sự tuân thủ;
 Một quá trình bao gồm nhiều nhiệm vụ và nhiều hoạt động liên tục. KSNB
sẽ hữu hiệu khi nó là một (1) bộ phận không thể tách rời chứ không phải
chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức;
 Bị ảnh hưởng bởi con người – không chỉ đơn thuần về chính sách, tiến trình,
hệ thống và hình thức, mà còn về con người và những hành động của họ có
mặt ở mọi cấp độ trong một tổ chức thì ảnh hưởng đến KSNB;
 Có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý – không phải là đảm bảo tuyệt đối,
điều này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và

vận hành hệ thống KSNB;
 Có thể thích ứng đối với cơ cấu tổ chức của DN – linh hoạt trong việc áp
dụng cho tồn bộ DN hay cho một cơng ty con cụ thể, đơn vị hoạt động hay
quá trình kinh doanh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống KSNB giữa các tổ chức do
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy mơ, tính chất hoạt động, mục tiêu…
của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những bộ
phận cơ bản. Theo khuôn mẫu 2013, hệ thống KSNB bao gồm năm (5) bộ phận cơ
bản có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, điều này cần thiết cho việc đạt được các mục
tiêu của tổ chức, sự phân chia hệ thống kiểm soát thành năm (5) bộ phận là một
cách xây dựng thiết thực.
Các mục tiêu của tổ chức và các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, nhìn vào hình vẽ biểu hiện mối quan hệ giữa các loại mục
tiêu dưới đây có thể thấy được rằng: Theo hàng ngang, mỗi bộ phận đều cần thiết
cho việc đạt được cả ba (3) nhóm mục tiêu. Mỗi cột, tức mỗi mục tiêu chỉ đạt được
thông qua năm (5) bộ phận hợp thành KSNB, cả năm (5) bộ phận hợp thành KSNB
đều hữu ích và quan trọng trong việc giúp cho tổ chức đạt được một (1) trong ba (3)
nhóm mục tiêu trên. KSNB liên quan đến từng bộ phận, từng hoạt động của tổ chức
và tồn bộ tổ chức nói chung.
Hình 1.1: CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG KSNB

Hoạt động


BCTC

Tuân thủ

Môi trường kiểm sốt
Đánh giá rủi ro
Hoạt động kiểm sốt

Thơng tin & Truyền thông

B

p
h

n

B

p
h

n

H
o

H t
o đ
ạ ộ

t n
đ g

n
g

Giám sát

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

Các bộ phận của KSNB được trình bày cụ thể như sau:
1.2.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức, phản ánh sắc thái chung của một đơn
vị và chi phối ý thức kiểm sốt của mọi thành viên trong đơn vị. Mơi trường kiểm
sốt là nền tảng cho bốn (4) bộ phận cịn lại của hệ thống KSNB, mơi trường kiểm
sốt bao gồm các yếu tố sau: truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực
và các giá trị đạo đức; cam kết năng lực; sự tham gia của Ban Quản trị; triết lý và
phong cách điều hành của Ban Giám đốc; cơ cấu tổ chức; phân công quyền hạn và
trách nhiệm; các chính sách và thơng lệ về nhân sự.
1.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
Nhà quản lý cần đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro
làm cho những mục tiêu của đơn vị không đạt được. Đồng thời, các nhà quản lý
cũng phải kiểm sốt để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro gây nên.
Đánh giá rủi ro là công việc mà nhà quản lý dựa trên mục tiêu đã xác định của
đơn vị để nhận dạng và phân tích rủi ro, từ đó mới có thể quản trị được rủi ro. Rủi
ro phải được đánh giá và quản lý xuyên suốt trong đơn vị nhằm xác định và giám
sát những sự kiện mà có khả năng đe dọa việc hoàn thành sứ mạng và các mục tiêu

của đơn vị. Đối với mỗi rủi ro được xác định, nhà quản lý phải quyết định xem nên
chấp nhận rủi ro, ngăn ngừa, giảm nhẹ rủi ro đến mức có thể chấp nhận được hoặc
có thể chuyển hoặc chia sẻ rủi ro đến một công ty bảo hiểm hoặc cơng ty tái bảo
hiểm.
1.2.2.3. Hoạt động kiểm sốt
Hoạt động kiểm sốt là những chính sách và các thủ tục để đảm bảo các định
hướng của Ban Giám đốc được thực hiện và đảm bảo các hành động cần thiết được
tiến hành nhằm kiểm soát rủi ro và đạt được các mục tiêu của đơn vị. Các hoạt động
kiểm soát xảy ra xuyên suốt cả đơn vị, ở mọi cấp bậc và trong tất cả các bộ phận.
Hoạt động kiểm sốt có nhiều loại và được áp dụng tại nhiều mức độ khác nhau,
những hoạt động kiểm soát chủ yếu gồm có: kiểm sốt q trình xử lý thơng tin,
kiểm soát vật chất, phân chia trách nhiệm và soát xét lại việc thực hiện.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

1.2.2.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin được thu thập và truyền đạt đến các bộ phận, cá nhân trong đơn vị
dưới các hình thức và thời gian thích hợp, đảm bảo mọi người trong đơn vị có thể
thực hiện được nhiệm vụ của mình. Truyền thơng là sự cung cấp thơng tin bên trong
đơn vị và với bên ngồi. Sự trao đổi thơng tin hữu hiệu địi hỏi phải diễn ra theo
nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên và các cấp ngang
hàng với nhau, mỗi cá nhân cần hiểu vai trò của mình trong hệ thống KSNB cũng
như hoạt động của cá nhân tác động đến hệ thống như thế nào; ngoài ra cũng cần có
sự trao đổi thơng tin hữu hiệu với các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà
cung cấp, cổ đông và cơ quan thuế. Thông tin và truyền thông tạo ra các báo cáo,
chứa đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát đơn vị. Nhờ có hệ
thống thơng tin liên lạc chính xác, trung thực và các hoạt động truyền thông kịp thời

mà các thành viên trong đơn vị nắm bắt, trao đổi, xử lý, quản lý và kiểm soát các
hoạt động của DN được hiệu quả.
1.2.2.5. Giám sát
Là quá trình người quản lý đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB,
nhằm xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng theo thiết kế và cần phải điều
chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn. Giám sát giúp cho hệ thống
KSNB duy trì tính hữu hiệu qua các thời kỳ. Có hai (2) loại giám sát: giám sát
thường xuyên và giám sát định kỳ.
1.2.3. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
Mặc dù đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống nhưng mọi tổ chức
vẫn khơng thể có một hệ thống KSNB hồn tồn hữu hiệu, tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB phụ thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, có nghĩa là phụ thuộc vào
năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Do đó ngay cả khi có
thể xây dựng được một hệ thống hồn hảo về cấu trúc thì hệ thống KSNB cũng chỉ
có thể hạn chế tối đa những sai phạm. Điều này xuất phát từ những hạn chế sau:
 Những hạn chế xuát phát từ con người như sự vơ ý, bất cẩn, đảng trí, hiểu sai
chỉ dẫn của cấp trên, đánh giá sai tính chất và mục tiêu công việc…

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

 Sự thông đồng để đánh lừa, lẩn tránh của các nhân viên với nhau hay với các
bộ phận bên ngồi đơn vị;
 Hoạt động kiểm sốt thường nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát
sinh và ít chú trọng đến các nghiệp vụ bất thường, do đó những sai phạm
trong các nghiệp vụ này thường bị bỏ qua;
 Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt
động kiểm sốt phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận

gây ra;
 Các cá nhân có trách nhiệm đã lạm dụng quyền hạn để nhằm phục vụ cho
mưu đồ của chính cá nhân đó;
 Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm sốt
khơng cịn phù hợp.
Chính vì những hạn chế nêu trên là nguyên nhân làm cho hệ thống KSNB khơng
thể đảm bảo tuyệt đối mà chỉ có thể đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục
tiêu của đơn vị đề ra; đồng thời, các KTV cũng không thể đạt được tất cả các bằng
chứng mà họ cần từ việc kiểm tra hệ thống KSNB.
1.3. Tổng quan về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm tốn BCTC
1.3.1. Lược sử q trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm
toán BCTC
Kiểm toán là một hoạt động đã có từ rất lâu đời, từ thời Trung Cổ; kiểm toán
được thực hiện để thẩm tra tính chính xác của các thơng tin tài chính, trong giai
đoạn này chủ yếu là sự phát triển của kiểm toán tuân thủ do các KTV của Nhà nước.
Sau này, với sự ra đời của thị trường chứng khoán và công ty cổ phần, cũng như do
sự mở rộng quy mô của các DN đã dẫn đến sự tách rời giữa quyền sở hữu của các
cổ đông và chức năng điều hành của các nhà quản lý. Từ đó xuất hiện nhu cầu kiểm
tra của chủ sở hữu để chống lại sự gian lận của các nhà quản lý và người làm cơng,
vì lý do đó kiểm tốn độc lập đã ra đời vào thế kỷ 18 để đáp ứng cho nhu cầu này.
Đến đầu thế kỷ 20, nền kinh tế thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ với sự xuất
hiện của hàng triệu nhà đầu tư chứng khoán, thì lúc này kiểm tốn độc lập BCTC từ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

mục đích phát hiện sai phạm đã chuyển sang mục đích mới là nhận xét về mức độ
trung thực và hợp lý của các BCTC, kết quả kiểm toán chủ yếu phục vụ cho các bên

thứ ba để giúp họ đánh giá về độ tin cậy của BCTC. Để đạt được mục đích này,
thơng qua q trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn, các tổ chức nghề nghiệp, các
tổ chức kiểm tốn độc lập và KTV đã hình thành nên những phương thức kiểm tra
mới; đó là việc xây dựng và phát triển của kỹ thuật lấy mẫu, vấn đề đánh giá hệ
thống KSNB và hình thành kỹ thuật kiểm tốn bằng máy tính; cụ thể:
 Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán được chấp nhận áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ
20, khi quy mô của các DN ngày càng mở rộng. Kỹ thuật này giúp cho các
KTV lựa chọn và kiểm tra một số nghiệp vụ thay vì phải kiểm tra tồn bộ;
nhờ đó tiết kiệm được thời gian và công sức, tuy nhiên các KTV phải đảm
bảo hợp lý là không để các sai lệch vượt quá mức trọng yếu.
 Việc đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị bắt đầu được quan tâm từ q trình
tích lũy kinh nghiệm khi áp dụng kỹ thuật lấy mẫu của KTV. Đánh giá hệ
thống KSNB là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt kỹ thuật lấy mẫu,
nhờ sự đánh giá này mà KTV có thể xác định được nội dung, lịch trình và
phạm vi của những thủ tục kiểm tốn. Đối với những hoạt động có KSNB
vững mạnh thì độ tin cậy của thơng tin sẽ cao, vì thế chuẩn mực kiểm tốn
cho phép KTV được giảm thiểu việc kiểm tra chi tiết những khoản mục hay
những nghiệp vụ có liên quan; cịn ngược lại khi KSNB yếu kém, KTV cần
phải gia tăng việc kiểm tra chi tiết.
 Đồng thời, do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên số lượng các đơn
vị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng nhiều. Do đó, KTV
phải tiếp cận và tìm hiểu hệ thống KSNB trong môi trường tin học, KTV
phải nghiên cứu để áp dụng các kỹ thuật kiểm tốn phù hợp với mơi trường
này.
Bước sang thế kỷ 21, vai trị của kiểm tốn ngày càng tăng lên do tiến trình tồn
cầu hóa nền kinh tế thế giới, đặc biệt là thị trường tài chính. Sự phát triển của lực
lượng các nhà đầu tư quốc tế vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia đã làm tăng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×