Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN Một số biện pháp chỉ đạo công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường THCS Lê Quý Đôn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.9 KB, 85 trang )

I. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp chỉ đạo công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
trường THCS Lê Q Đơn huyện n Khánh, tỉnh Ninh Bình "
II. Nhóm tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Thu Hồi
Chức vụ: Hiệu trưởng
Trình độ : Đại học Sư phạm
Đơn vị cơng tác:
Trường THCS Lê Quý Đôn thị trấn Yên Ninh, huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình
Điện thoại: 0918588800
Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Thúy
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Trình độ : Đại học Sư phạm
Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Quý Đôn thị trấn Yên Ninh,
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Điện thoại: 0916884867
III. Nội dung sáng kiến

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đều biết, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện
nay, giáo dục luôn được xác định là “ quốc sách hàng đầu”, giữ một vị trí quan
trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần xây dựng một nền kinh tế tri thức cho đất nước.
Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta chỉ rõ: “Phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất


nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ
sở vật chất (CSVC) và đặc biệt là đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục ở các cấp học nhằm tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Với vai trị, vị trí quan trọng và
to lớn của GD&ĐT như vậy nên Quốc hội đã nghiên cứu, bàn bạc thống nhất
đưa việc Kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông vào Luật, cụ thể hơn là việc
Kiểm định chất lượng giáo dục đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục năm
2005 và sửa đổi năm 2009 tại Điều 17: “Kiểm định chất lượng giáo dục là biện
pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất
lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng
2


cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công
khai để xã hội biết và giám sát. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục”.
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục
cơ sở giáo dục phổ thông, mỗi nhà trường đều phải thực hiện tốt 04 khâu của
quy trình kiểm định, đó là: Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông; đăng ký
kiểm định; đánh giá ngồi; cơng nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn

chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
Trong đó, tự đánh giá là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong cơng tác quản lý
chất lượng. Đó là quá trình nhà trường căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục tự kiểm tra, tự xem xét, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng
tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để
đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường
trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đòi hỏi
tính khách quan, trung thực và cơng khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa
ra trong q trình tự đánh giá phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ
ràng, đảm bảo độ tin cậy. Báo cáo tự đánh giá phải bao quát đầy đủ các tiêu chí
trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường. Đây là công việc rất mới nên
các cơ sở giáo dục phổ thơng vẫn gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc trong
việc tổ chức triển khai tự đánh giá như: việc mơ tả hiện trạng theo các tiêu
chuẩn, tiêu chí chưa sát với nội hàm của chỉ số; chưa xác định được chính xác
điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường theo các tiêu chí để từ đó xây dựng kế
hoạch cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp.
Là những người cán bộ quản lý trực tiếp ở trường THCS, bản thân chúng tôi
cũng rất băn khoăn và trăn trở là làm thế nào để tìm kiếm được những biện pháp phù
hợp, khả thi, khắc phục những khó khăn, hạn chế, cùng với các trường THCS phấn
đấu hoàn thành tốt công tác tự đánh giá, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một
số biện pháp chỉ đạo công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục ở

3


trường THCS Lê Quý Đôn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” để trao đổi
cùng đồng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua việc nghiên cứu lý luận về quản lý và KĐCLGD cũng như

thực trạng tự đánh giá ở trường, đề tài đề xuất những biện pháp chỉ đạo tốt nhất
để trường THCS Lê Q Đơn nói riêng và các trường THCS nói chung tự xem
xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế
hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất
lượng công tác tự đánh giá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu của đề tài là công tác tự đánh giá kiểm định chất
lượng giáo dục ở trường THCS Lê Quý Đôn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
theo quy định của Bộ GD&ĐT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số biện pháp chỉ đạo công tác tự
đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục tại trường THCS Lê Quý Đôn thị trấn
Yên Ninh .
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được những mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài có những nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu cơ sở lí luận của cơng tác tự đánh giá kiểm
định chất lượng giáo dục ở trường THCS.
- Về mặt thực tiễn: khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng công tác tự đánh
giá kiểm định chất lượng giáo dục ở trường, nghiên cứu về những thuận lợi,
những khó khăn của nhà trường trong việc thực hiện cơng tác tự đánh giá kiểm
định chất lượng giáo dục, từ đó đề xuất một số biện pháp chỉ đạo cơng tác tự
đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục tại trường THCS Lê Quý Đôn thị trấn
Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
4


5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh…các tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, các văn bản quy định của ngành có liên quan về quản lý chất
lượng và KĐCLGD trường THCS.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý
số liệu. Phỏng vấn trực tiếp, tham khảo ý kiến chuyên gia.
- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm các trường THCS đã hoàn
thành công tác tự đánh giá và đã dược đánh giá ngoài ở trên địa bàn huyện Yên
Khánh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tự đánh giá theo tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng của trường THCS Lê Quý Đôn thị trấn Yên Ninh.
- Thời gian 9 tháng: từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.
7. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Đề tài góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận của công tác tự đánh giá kiểm
định chất lượng giáo dục và đúc rút kinh nghiệm về cách thức lưu trữ hồ sơ
thông tin minh chứng, hoàn thiện bộ hồ sơ quản lý của nhà trường, sắp xếp bộ
hồ sơ khoa học dễ tìm, dễ kiếm, góp phần phục vụ cho cơng tác tự đánh giá chất
lượng giáo dục của nhà trường THCS từng năm học.
Mỗi cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được nâng
cao nghiệp vụ xử lý văn bản, bảo quản lưu trữ hồ sơ và nghiệp vụ soạn thảo văn
bản hành chính đúng quy định.
Bản thân chúng tơi là những người quản lý sẽ tự nâng cao năng lực quản
lý chất lượng giáo dục của nhà trường trong thời gian qua và tự đánh giá để cải
tiến chất lượng quản lý các hoạt động giáo dục trong thời gian tới nhằm tạo hiệu
quả chất lượng giáo dục cao nhất.
5



8. Cấu trúc của đề tài:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tự đánh giá CLGD của
trường THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác tự đánh giá CLGD của trường THCS Lê
Quý Đôn thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình theo các tiêu
chuẩn của Bộ GD&ĐT .
Chương 3: Một số biện pháp chỉ đạo công tác tự đánh giá KĐCLGD của
trường THCS Lê Quý Đôn thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ KĐCLGD Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Quản lý chất lượng giáo dục về thực chất là q trình định hướng và kiểm
sốt chất lượng quá trình giáo dục, với những tác động liên tục nhằm duy trì và
nâng cao chất lượng hoạt động của toàn hệ thống giáo dục quốc dân và của từng
nhà trường. Quản lý chất lượng giáo dục có nhiều khâu và nhiều biện pháp trong
đó có hoạt động kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục.
Kiểm định, đánh giá chất lượng trong giáo dục được nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm trên cả hai phương diện nghiên cứu lý thuyết và triển khai
thực tế, ở các nước phát triển như: Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản,... đã được
triển khai nghiên cứu từ những năm 70 của thế kỷ XX.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất lượng sản phẩm giáo dục chịu ảnh

hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố chất lượng của chính nhà trường như:
chất lượng hoạt động quản lý, chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang
thiết bị trường học và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, có thể
khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục gồm:
- Hoạt động tổ chức và quản lý của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Hoạt động giữa nhà trường với gia đình, xã hội.
- Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

7


Nhiều quốc gia trong quá trình đánh giá các nhà trường đã thực hiện công
tác KĐCLGD để xác nhận và công nhận chất lượng dạy và học của các nhà
trường như: Nhật Bản, Hàn Quốc,... Các hiệp hội KĐCLGD ở các nước này đã
xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để công nhận mức độ đạt chuẩn của các nhà
trường so với chuẩn quy định.
Ở nước ta cũng đã có nhiều học giả nghiên cứu và đề cập đến KĐCLGD
giáo dục đại học như: Nguyễn Đức Chính với “Kiểm định chất lượng trong giáo
dục đại học” [7]; Đặng Bá Lãm với “Kiểm tra và đánh giá trong dạy - học đại
học” [12],...
Việc xây dựng một cơ quan chịu trách nhiệm về KĐCLGD đã được Bộ
GD&ĐT quan tâm, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đã được
thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ. Sự
ra đời của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đánh dấu một thời kỳ
mới của sự phát triển trong hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm định chất
lượng ở Việt Nam.
Ngày 12/5/2009, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có Thơng tư số 12/2009/TTBGDĐT về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường THCS với 7 tiêu chuẩn và 47 tiêu chí bao hàm các hoạt động của trường

THCS, đây là cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện hoạt động KĐCLGD trường
THCS.
Đến ngày 23/12/2012, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư số:
42/2012/TT-BGDĐT Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và
quy trình, chu kỳ KĐCLGD cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xun.
Có thể nói, cơng tác KĐCLGD được triển khai trong những năm qua,
được các địa phương, các nhà trường quan tâm nên đã đạt được những thành tựu
to lớn và rút ra những bài học kinh nghiệm.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đánh giá
8


Đánh giá giáo dục là hoạt động khảo sát, xác nhận chất lượng của sản
phẩm giáo dục hay chất lượng nhà trường. Đánh giá giáo dục có ý nghĩa quan
trọng. Đối với các nhà quản lý, đánh giá là một chức năng quản lý, là một trong
các khâu của quy trình quản lý. Đối với GV, đánh giá là phương pháp tác nghiệp
nhằm tìm ra các con đường nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của mình.
Đánh giá giáo dục bao gồm hai hoạt động: Tự đánh giá (đánh giá trong)
và đánh giá (đánh giá ngồi).
Tự đánh giá cịn gọi là đánh giá trong là hoạt động đánh giá nội bộ do tập
thể nhà trường thực hiện theo những quy trình và nội dung có tính chuẩn mực.
Tự đánh giá là một khâu của quá trình đánh giá, cùng với đánh giá ngồi tạo nên
q trình đánh giá hồn chỉnh.
Theo Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng CSGD phổ
thơng thì: “Tự đánh giá của CSGD phổ thông là hoạt động tự xem xét, tự kiểm
tra, đánh giá của CSGD phổ thông căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá CLGD do Bộ
GD&ĐT ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải
tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn

CLGD”.
Đánh giá ngoài là hoạt động đánh giá của các lực lượng bên ngoài nhà
trường, có thể là của cấp trên, đồng cấp, cha mẹ học sinh, dư luận xã hội và quan
trọng nhất là của đoàn đánh giá ngoài.
1.2.2. Chất lượng
Chất lượng là khái niệm phức tạp, đến hiện nay có nhiều các tiếp cận khác
nhau khi đưa ra các định nghĩa về chất lượng.
Định nghĩa chung nhất: Chất lượng là sự tuân thủ chuẩn quy định, là sự
phù hợp của sản phẩm so với mục đích đã đề ra.
1.2.3. Chất lượng giáo dục
Khái niệm CLGD được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào
chủ thể đánh giá: người học, người dạy, cha mẹ học sinh, các cơ quan quản lý,
vào từng cấp học, bậc học, ngành học, thời điểm đánh giá và tình trạng phát
triển kinh tế xã hội ở mỗi giai đoạn cụ thể của đất nước.
9


Nhiều quốc gia sử dụng khái niệm “CLGD là sự đáp ứng với mục tiêu
giáo dục”. Đối với Việt Nam, theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD
trường THCS: “CLGD trường THCS là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo
dục phổ thông và giáo dục trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục”.
1.2.4. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với lịch
sử phát triển của nhân loại. Quản lý là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt
động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao đồng thời nó là sản phẩm
có tính lịch sử, tính đặc thù. Quản lý là cách thức tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ
chức, nhân lực, tài lực và vật lực, bằng năng lực phẩm chất, uy tín của người
quảnlý (cơ quan quản lý) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức nhằm đạt được mục đích, thỏa mãn mục tiêu quản lý.

Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thơng qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Tổ hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý, nội dung
lao động của đội ngũ CBQL, có bốn chức năng cơ bản là:
+ Kế hoạch hoá.
+ Tổ chức.
+ Chỉ đạo.
+ Kiểm tra.
Bốn chức năng quản lý gắn bó mật thiết với nhau, qui định lẫn nhau, vận
động phát triển và khơng ngừng biến đổi tạo thành một chu trình quản lý thống
nhất .
1.2.5. Quản lý giáo dục
Quản lý trường học có chức năng định hướng mục tiêu và kiểm soát các
hoạt động giáo dục trong nhà trường, vừa mang bản chất quản lý xã hội, vừa
mang bản chất sư phạm. Chủ thể quản lý trường học là ban giám hiệu đứng đầu
là hiệu trưởng.

10


Đối tượng quản lý là các tổ chức của nhà trường, là tập thể CB, GV, NV,
học sinh và các nguồn lực giáo dục khác, phù hợp với quy luật khoa học (quản
lý, giáo dục, tâm lý, kinh tế, xã hội...) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục trong nhà trường là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để thực
hiện quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.6. Quản lý chất lượng giáo dục
Theo TCVN 8402-1994: “Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động
của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích và trách
nhiệm, thực hiện chúng thơng qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng,

kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn
khổ hệ thống chất lượng”.
Quản lý chất lượng tuân thủ các nguyên tắc:
- Nguyên tắc đồng bộ
- Nguyên tắc toàn diện
- Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
- Dựa trên cơ sở pháp lý
“Quản lý CLGD về thực chất là q trình định hướng và kiểm sốt chất
lượng quá trình giáo dục, với những tác động liên tục nhằm duy trì và nâng cao
chất lượng hoạt động của toàn hệ thống giáo dục quốc dân và từng nhà trường”
1.2.7. Quản lý trường THCS
Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành q trình giáo dục,
đào tạo.
Quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ giữa nhà trường với xã
hội và quản lý hành chính trong nhà trường (quản lý bên trong hệ thống).
Cấp THCS thuộc bậc học trung học, là cấp học nối liền bậc TH và cấp
THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường THCS có từ lớp 6 đến lớp 9,
trẻ em bước vào lớp 6 THCS là 11 tuổi, trường THCS gắn liền với địa bàn dân
cư xã, phường, thị trấn hoặc liên xã, là trung tâm văn hoá của địa phương,chịu

11


sự quản lý trực tiếp của phòng GD&ĐT, sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng,chính
quyền xã.
Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm cao nhất về quản lý
trường THCS, giúp việc cho hiệu trưởng có một số phó hiệu trưởng. Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng do phịng GD&ĐT đề nghị UBND huyện bổ nhiệm.
Hiệu trưởng là thủ trưởng và có thẩm quyền cao nhất về chun mơn và hành
chính trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về trên

về hoạt động của nhà trường, trước cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về
phát triển giáo dục ở địa phương. Hiệu trưởng thay mặt cho nhà trường giao tiếp
với các tổ chức, các lực lượng xã hội, phối hợp xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thực hiện mục tiêu giáo dục của địa phương.
Quản lý trường THCS phải đạt được mục tiêu và những yêu cầu về nội
dung, phương pháp giáo dục THCS quy định trong Luật Giáo dục 2005:
“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có những học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” .
“Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu
học, đảm bảo học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng Việt, tốn,
lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật,
tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp”.
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh” .
Quản lý trường học là quản lý đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức quá trình dạy
và học.
1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục
1.3.1. Khái niệm về kiểm định chất lượng giáo dục
12


Kiểm định là bước cuối cùng của công tác quản lý chất lượng, đây là hoạt
động đánh giá tổng thể sản phẩm hoặc đánh giá các nguồn lực của một tổ chức
hay điều kiện của một quá trình hoạt động.
KĐCLGD là một hệ thống tổ chức và giải pháp để đánh giá chất lượng

đào tạo (đầu ra) và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo theo các chuẩn
mực được quy định, là hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục sẽ đạt tiêu
chuẩn, tiêu chí đề ra và tránh các sai sót trong q trình giáo dục. Hoạt động chủ
yếu của KĐCLGD nhằm công nhận các cơ sở giáo dục đã đạt các chuẩn mực
quy định.
KĐCLGD là hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục nhằm xác định mức
độ đạt mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục của nhà trường, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục. Đây chính là biện pháp quản lý nhà nước đối với nhà
trường làm cho nhà trường chuẩn hóa để đạt chất lượng quốc gia.
1.3.2. Kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS
- Theo Luật số 38/2005/QH 11 của Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 từ ngày 05/05 đến ngày 14/06/2005 đã
thông qua Luật Giáo dục và Điều 17 KĐCLGD có nêu:
“KĐCLGD là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và CSGD khác.Việc
KĐCLGD được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở
giáo dục. Kết quả KĐCLGD được công bố công khai để xã hội biết và giám
sát”.
Bộ trưởng Bộ GD-ĐT có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện KĐCLGD:
- “ Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/08/2008 của Bộ GD-ĐT về
việc tăng cường công tác đánh giá và KĐCLGD: Xác định năm học 2009- 2010
là “Năm học đánh giá CLGD”.
- Quy định về quy trình và chu kỳ KĐCLGD CSGD phổ thông ban hành
kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ
GD&ĐT đã nêu rõ:

13


“ Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” là hoạt động đánh giá

CSGD phổ thông về mức độ đáp ứng các Quy định về tiêu chuẩn đánh giá
CLGD đối với từng loại CSGD phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành.
“Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông” là hoạt động tự xem xét, tự kiểm
tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu,
xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục”
- Thông tư số 12/2009/TT- BGDĐT ngày 12/05/2009 của Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT có Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường THCS:
“Chất lượng giáo dục trường THCS” là sự đáp ứng các yêu cầu về mục
tiêu giáo dục phổ thông và giáo dục THCS được quy định tại Luật Giáo dục”.
“Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS” là yêu cầu và
điều kiện mà nhà trường phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD.
Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá CLGD”.
“Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS” là yêu cầu và điều
kiện mà nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
Mỗi tiêu chí có 03 chỉ số đánh giá CLGD”.
“Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS” là yêu cầu và điều
kiện mà nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí”.
Theo thơng tư số: 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD và
quy trình, chu kỳ KĐCLGD CSGD phổ thơng, CSGD thường xun thì trường
THCS đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục gồm 5 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
14


3


Và Thông tư số 42/2012/TT- BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng
Bộ GD-ĐT đã Quy định cụ thể như sau:
Điều 20. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục gồm các bước sau:
1. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục.
2. Đăng ký đánh giá ngoài của cơ sở giáo dục.
3. Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục.
4. Công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp
giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
Điều 21. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục
1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục là 5 năm, tính từ
thời gian ký quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp
độ 1 và cấp độ 2 theo Điều 31 của Quy định này, sau ít nhất 2 năm học được
thực hiện tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.
Điều 22. Điều kiện thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở
giáo dục
Cơ sở giáo dục được thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ
các điều kiện sau:
1. Có đủ các khối lớp học.
2. Có ít nhất một khố học sinh đã hồn thành chương trình giáo dục phổ
thơng, hoặc ít nhất một khố học viên đã hồn thành chương trình giáo dục
thường xuyên để lấy văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của
tất cả các khối lớp học có tại cơ sở giáo dục.
Điều 23. Quy trình tự đánh giá
Quy trình tự đánh giá của cơ sở giáo dục gồm các bước sau:
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
15


5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Điều 24. Hội đồng tự đánh giá
1. Hiệu trưởng (giám đốc) ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của
cơ sở giáo dục. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.
2. Thành phần của hội đồng tự đánh giá:
a) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng (giám đốc) cơ sở giáo dục;
b) Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng (phó giám đốc) cơ
sở giáo dục;
c) Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường (trung tâm) hoặc
tổ trưởng tổ văn phịng hoặc tổ trưởng tổ chun mơn hoặc trưởng các bộ phận
khác (nếu có) của cơ sở giáo dục;
d) Các thành viên khác: Đại diện hội đồng trường đối với trường công lập
hoặc hội đồng quản trị đối với trường tư thục; tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ
trưởng tổ văn phịng, trưởng các bộ phận khác (nếu có); đại diện cấp ủy Đảng và
các tổ chức đoàn thể.
Điều 25. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng tự đánh giá
1. Hội đồng tự đánh giá có chức năng triển khai tự đánh giá và tư vấn cho
hiệu trưởng (giám đốc) biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của cơ sở
giáo dục.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng tự đánh giá
a) Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu
thập, xử lý và phân tích các minh chứng; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung,
hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục yêu

cầu; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá của cơ sở
giáo dục;
b) Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của hội
đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá;
thành lập nhóm thư ký và các nhóm cơng tác để triển khai hoạt động tự đánh

16


giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hồn thiện báo cáo
tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá;
c) Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân
công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng uỷ quyền;
d) Thư ký hội đồng, các uỷ viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch
hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.
3. Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng (giám đốc) thuê chuyên
gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư
vấn phải có hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự
đánh giá.
Qua việc nghiên cứu ở trên, chúng tơi có thể rút ra một số nội dung cơ bản
sau:
1. CLGD là có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà trường, trong đó có
trường THCS, là mục tiêu phấn đấu khơng mệt mỏi của thầy và trị.
2. KĐCLGD là con đường có hiệu quả trong việc tạo động lực cho các
trường học đảm bảoCLGD của chính mình. KĐCLGD khơng chỉ xác định cho
các trường định hướng chất lượng mà còn chỉ rõ con đường để đạt chất lượng đó
như thế nào.
3. Tự đánh giá là một khâu quan trọng và giữ vai trị then chốt của q
trình thực hiện KĐCLGD, nó liên quan đến tồn bộ cơng tác quản lý CLGD, là
biện pháp để nâng cao CLGD nhà trường.

4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS là công cụ để thực hiện
KĐCLGD thơng qua tự đánh giá và đánh giá ngồi. Tiêu chuẩn đánh giá CLGD
là các chuẩn mực cần đạt của nhà trường, mỗi lĩnh vực thể hiện trong một hoặc
nhiều tiêu chí. Mỗi tiêu chí lại được xác định bằng các chỉ số là sự lượng hóa
các nội dung cụ thể của các lĩnh vực đó.
5. Thực hiện KĐCLGD phải triển khai các hoạt động theo quy trình được
quy định bởi các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực KĐCLGD, trong đó
có hoạt động tự đánh giá.

17


*

*

*

Chương 2
THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ, KĐCLGD Ở
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN THỊ TRẤN YÊN NINH
2.1. Vài nét khái quát về trường THCS Lê Quý Đôn:
Trường THCS Lê Quý Đôn tiền thân là trường THCS Khánh Ninh thành
lập từ năm 1956. Từ tháng 8 năm 2009 thực hiện Nghị quyết 23 của Chính phủ
về việc mở rộng địa giới hành chính Thị trấn Yên Ninh sáp nhập xã Khánh Ninh
với Thị trấn Yên Ninh thành một đơn vị hành chính. Ngày 03 tháng 9 năm 2009
Trường THCS xã Khánh Ninh chính thức được đổi tên thành trường THCS Lê
Quý Đôn TT Yên Ninh
Trải qua 59 năm xây dựng và trưởng thành, nhiều năm liền, nhà trường
luôn tiên phong trong các phong trào của huyện, của tỉnh. Từ năm 1990 đến nay,

trường liên tục đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, tiên tiến xuất sắc được
Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Ninh Bình, Sở GD&ĐT Ninh
Bình, UBND huyện, Phịng GD&ĐT huyện n Khánh tặng cờ thi đua, Bằng
khen và Giấy khen.
Đặc biệt trong 03 năm học vừa qua, thực hiện lời dạy của Bác: “Dù khó
khăn đến đâu cũng phải thi đua Dạy tốt - Học tốt”, thầy và trò trường THCS Lê
Quý Đôn đã không ngừng phấn đấu, nâng cao chất lượng dạy và học và đã đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ, thể hiện ở bảng vàng thành tích trong các mặt
18


hoạt động. Năm 2013, trường được SGD&ĐT Ninh Bình cơng nhận danh hiệu
trường học thân thiện, học sinh tích cực loại xuất sắc. Năm 2014, trường được
UBND tỉnh Ninh Bình công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học sinh xếp
loại hạnh kiểm khá, tốt hằng năm đều đạt trên 99%. Tỷ lệ học sinh xếp loại học
lực khá, giỏi đạt từ 60% trở lên, nhiều học sinh đạt giải cao trong các kì thi học
sinh giỏi hoặc các cuộc thi giao lưu cấp huyện, cấp tỉnh và các cuộc thi khác do
các cấp tổ chức.
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của
trường THCS Lê Quý Đôn, thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh trong 05
năm gần đây:
2.2.1. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Bảng 01: Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của
trường trong 05 năm
Năm học

Năm học

Năm học


Năm học

Năm học

2009-2010

2010-2011

2011-2012

2012-2013

2013-2014

28

28

30

30

25

2,33

2,33

2,72


3,00

2,77

0,069

0,078

0,098

1,149

1,028

16

19

20

15

15

03

02

04


03

03

Tổng số giáo
viên
Tỷ lệ giáo
viên/lớp
Tỷ lệ giáo
viên/học sinh
Tổng số giáo
viên dạy giỏi cấp
huyện
Tổng số giáo
viên dạy giỏi cấp

tỉnh trở lên
(Nguồn thống kê trường THCS Lê Quý Đôn, tháng 1/2015)
2.2.2. Học sinh
Bảng 02: Thống kê về học sinh của trường trong 05 năm gần đây.
Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học


2009-2010

2010-2011

2011-2012

2012-2013

2013-

19


2014
Tổng số
- Khối lớp 6
- Khối lớp 7
- Khối lớp 8
- Khối lớp 9
Nữ
Dân tộc
Đối tượng chính

403
84
90
110
119
194
0


357
85
77
88
107
167
0

304
59
84
75
86
149
0

261
46
58
83
74
134
0

243
58
44
60
81

122
0

sách

08

04

03

01

01

Khuyết tật

09

11

05

04

04

Tuyển mới

84


85

59

46

58

Lưu ban

0

0

0

0

0

Bỏ học

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

31,00

29,75

27,63

26,10

27,00

100%

100%

100%

100%

100%

48,13

46,91

49,01

51,34


50,0

0

0

0

0

0

tốt nghiệp

119

106

85

71

79

- Nữ

67

46


41

32

42

- Dân tộc

0

0

0

0

0

04

02

07

02

05

Học 2

buổi/ngày
Bán trú
Nội trú
Tỷ lệ bình quân
học sinh/lớp
Tỷ lệ đi học
đúng độ tuổi
- Nữ
- Dân tộc
Tổng số học sinh

Tổng số học sinh
giỏi cấp tỉnh

20


Tổng số học sinh
giỏi quốc gia

0

0

0

0

0


100%

100%

98,83%

95,94%

96,34%

Tỷ lệ chuyển
cấp

(Nguồn thống kê trường THCS Lê Quý Đôn, tháng 1/2015)
2.2.3. Số lớp
Bảng 03: Thống kê về số lớp 05 năm gần đây

Số lớp

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

2009-2010


2010-2011

2011-2012

2012-2013

2013-2014

Khối lớp 6
03
03
02
02
Khối lớp 7
03
03
03
02
Khối lớp 8
03
03
03
03
Khối lớp 9
03
03
03
03
Cộng

12
12
11
10
(Nguồn thống kê trường THCS Lê Quý Đôn, tháng 1/2015)

02
02
02
03
9

2.2.4 Sớ phịng học
Bảng 04: Thớng kê về sớ phòng học của trường trong 05 năm
Năm học
20092010

Năm học

Năm học

2010-2011 2011-2012

Năm học

Năm học

2012-

2013-


2013

2014

Tổng số
15
15
15
15
Phòng học kiên cố
0
12
12
12
Phòng học bán kiên cố
0
0
0
0
Phịng học tạm
15
03
03
03
Cộng
15
15
15
15

(Nguồn thống kê trường THCS Lê Quý Đơn, tháng 1/2015)

15
12
0
03
15

2.3. Những thuận lợi và khó khăn của nhà trường trong thực hiện
công tác tự đánh giá KĐCLGD
2.3.1 Những thuận lợi
- Trong thời gian đánh giá KĐCL 5 năm gần đây, đội ngũ cán bộ quản lý,
cốt cán nhà trường khá ổn định. Điều đó đã tạo cho việc tổ chức triển khai kế
hoạch tự đánh giá và việc thu thập các minh chứng khá thuận lợi, liên tục, có hệ
thống. Nhà trường đã có ý thức triển khai đầy đủ, toàn diện các mục tiêu, nhiệm
21


vụ, các phong trào thi đua hàng năm. Những nội dung kế hoạch triển khai đó cơ
bản đáp ứng các u cầu, tiêu chí của các chuẩn trong thơng tư quy định. Đặc
biệt, hằng năm, nhà trường đã tổ chức sơ, tổng kết các hoạt động kịp thời, lưu
trữ khá đầy đủ. Hồ sơ của trường đầy đủ, có hệ thống từ nhiều năm nay, đặc biệt
là 05 năm gần đây. Phòng GD&ĐT đã cung cấp các văn bản hướng dẫn và tổ
chức tập huấn, chỉ đạo hoạt động đánh giá CLGD kịp thời.
- Trước khi tổ chức KĐCLGD, trường đã hoàn thành việc xây dựng
CSVC đạt chuẩn Quốc gia và đã được cấp bằng công nhận trường đạt chuẩn
Quốc gia bậc THCS (04/2014), CSVC nhà trường qua đó đã được nâng cấp một
bước, các loại hồ sơ chuẩn bị cho việc kiểm tra chuẩn Quốc gia đó cũng đều là
những loại hồ sơ cần thiết, quan trọng đáp ứng một phần cho KĐCLGD lần này.
- Đa số đội ngũ cán bộ quản lý, GV, NV có sự đồn kết nhất trí, trình độ

chun mơn nghiệp vụ vững vàng và nhất là các thành viên Hội đồng tự đánh
giá có tinh thần trách nhiệm cao, biết phân tích, tổng hợp, đánh giá khách quan
CLGD của nhà trường.
- Hội đồng tự đánh giá của trường đã có Kế hoạch tự đánh giá một cách
cụ thể như: Phân công phân nhiệm từng thành viên, chi phí cho các hoạt động tự
đánh giá, CSVC phục vụ tự đánh giá, dự kiến thông tin minh chứng cần thu
thập, thời gian biểu hoạt động tự đánh giá . . .
2.3.2 Những khó khăn
- Khối lượng hồ sơ, công việc, số liệu cần tập hợp đánh giá chất lượng
trong thời gian dài đến 5 năm, trong khi vừa phải thực hiện kế hoạch tự đánh
giá, chuẩn bị cho việc KĐCL của cấp trên, trường đồng thời phải hồn thành
cơng việc quản lý, giảng dạy thường xun địi hỏi tồn trường bỏ ra nhiều cơng
sức, tranh thủ thời gian mới có thể hồn thành cùng một lúc. Một số loại hồ sơ
liên quan từ nhiều năm trước đây (khi chưa có chủ trương KĐCLGD) vì nhiều
lý do mà còn nằm rải rác trong cá nhân GV, các tổ chức trong nhà trường không
thể ngày một, ngày hai mà tập hợp được thành hệ thống, đầy đủ theo các yêu cầu
của các tiêu chuẩn đề ra. Quy trình thực hiện việc tự đánh giá với khối lượng, số
lượng hồ sơ văn bản, văn kiện báo cáo cần tập hợp rất nhiều, theo yêu cầu rất
22


cao, quy định chặt chẽ, đòi hỏi nhà trường, đội ngũ CB, GV, NV phải xem xét,
thực hiện, xử lý, đánh giá, trình bày tiêu tốn rất nhiều cơng sức, thời gian. (Quy
mô cả về không gian, thời gian, khối lượng công việc, lực lượng huy động, số
lượng hồ sơ còn lớn hơn nhiều so với yêu cầu của kiểm tra đạt chuẩn quốc gia).
KĐCL là một việc làm còn mới, hệ thống văn bản của các cấp cũng có nhiều
thay đổi, điều chỉnh nên không khỏi ảnh hưởng gây trở ngại cho cơ sở. Trường
đã phải nghiên cứu thay đổi điều chỉnh khá nhiều lần để phù hợp với các yêu cầu
quy định mới (Đầu tiên là Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5
năm 2009, đến Thông tư số 13/2012 TT- BGD ĐT, ngày 06 tháng 4 năm 2012

nay lại đang thực hiện theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT và nhiều quy định
HD khác của SGD…). Hệ thống hồ sơ sổ sách của trường, các tổ chức, cá nhân
trong nhà trường trong đó có một số loại, một số nội dung chưa được các cấp
quản lý quy định thống nhất về cả tên gọi cũng như nội hàm bên trong cũng như
thời gian lưu trữ nên không khỏi gây ra những lúng túng trong khâu xử lý tập
hợp ở CSGD.
Một số loại hồ sơ là phương tiện liên lạc nhà trường với phụ huynh HS,
với GV hàng năm còn lưu lại trong các cá nhân theo nhu cầu sử dụng nhưng lại
yêu cầu phải có trong các chuẩn kiểm định cũng gây cho trường một số khó
khăn nhất định trong việc tập hợp, xử lý, và phân tích các thơng tin, minh chứng.
Trên địa bàn huyện cũng chưa có nhiều CSGD đã qua đánh giá, KĐCL nên chưa
có nhiều kinh nghiệm để trường trao đổi, học hỏi, kế thừa .
2.4.Các biện pháp chỉ đạo cũ đã triển khai để thực hiện công tác tự
đánh giá KĐCLGD tại trường THCS Lê Quý Đôn
2.4.1. Thực trạng nhận thức về công tác tự đánh giá
Ý thức được tầm quan trọng về sự thay đổi trong nhận thức của các đối
tượng: CB quản lý, GV, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường... là
yếu tố có tính quyết định đến mức độ thành công của việc thực hiện KĐCLGD
tại các CSGD phổ thông. Ngay sau khi Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày
05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và
KĐCL ban hành, trường THCS Lê Quý Đôn đã từng bước đẩy mạnh tuyên
23


tuyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, sự cần thiết và mục tiêu thực hiện
KĐCLGD, thống nhất nhận thức trong toàn trường, chuyển nhận thức thành
quyết tâm thực hiện.
Trường đã tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối
hợp với các ban, ngành trong địa phương cùng tham gia phổ biến, tuyên truyền
về mục tiêu, ý nghĩa của việc thực hiện công tác KĐCLGD ở nhà trường phổ

thông.
2.4.2. Đánh giá chung việc thực hiện công tác tự đánh giá ở trường THCS
Lê Quý Đôn:
Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động tự đánh giá của nhà trường đúng
theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT hướng dẫn chi tiết,
tổ chức tập huấn cụ thể cho các tổ, nhóm cơng tác phù hợp với thực tiễn nhà
trường .
Tuy nhiên chất lượng, hiệu quả công tác tự đánh giá của nhà trường chưa
đồng đều, vẫn còn một số ít các tổ nhóm có kết quả thực hiện chưa đáp ứng
những yêu cầu đặt ra.
* Ưu điểm:
- Các tổ, nhóm cơng tác của nhà trường cơ bản đã nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa của công tác tự đánh giá.
- CBQL, GV, NV nhà trường, các thành viên hội đồng tự đánh giá cơ bản
nắm được kỹ thuật tự đánh giá, có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ tự đánh giá.
- Nhiều nhóm cơng tác đã thực hiện khá tốt, hồn thành các cơng việc có
chất lượng, đảm bảo tiến độ.
* Những mặt cịn hạn chế, tồn tại:
- Việc xây dựng kế hoạch tự đánh giá, tiến độ thực hiện các nội dung công
việc trong quy trình tự đánh giá chưa được tốt do phân công nhiệm vụ cho các
thành viên chưa sát với năng lực thực hiện; phân bổ thời gian cho các nội dung
công việc chưa hợp lý.

24


- Về báo cáo tự đánh giá: Trong quá trình hồn thiện báo cáo tự đánh giá
cịn gặp khó khăn trong việc xác định chính xác nội hàm để từ đó mơ tả thực
trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng đúng yêu cầu. Tiến

trình xây dựng báo cáo tự đánh giá chưa đúng quy trình. Cần thực hiện theo các
bước: Viết phiếu đánh giá tiêu chí; viết đề cương báo cáo; viết dự thảo báo cáo;
thông qua dự thảo báo cáo để CB, GV, NV trong nhà trường góp ý, chỉnh sửa và
hồn thiện báo cáo.
- Về kế hoạch cải tiến chất lượng:
+ Việc xác định kế hoạch cải tiến chất lượng chưa sát thực do chưa căn cứ
vào thực trạng của đơn vị theo từng tiêu chí, điểm mạnh, điểm yếu.
+ Trong nội dung kế hoạch cải tiến chất lượng chưa chỉ rõ được: mức độ
ưu tiên, thời gian hoàn thành, dự kiến các nguồn lực để thực hiện.
Có thể nói cơng tác tự đánh giá tại nhà trường trong những năm học qua
đã được triển khai nhưng chưa đem lại hiệu quả thiết thực. KĐCLGD vẫn còn là
một lĩnh vực chưa thực sự được nhiều người, thậm chí cả những người trực tiếp
làm cơng tác QLGD dành thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá và quan tâm
đúng mức.
Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu đó là: nhận thức về vai trị, ý nghĩa
của CB, GV, NV và học sinh trong công tác KĐCLGD cịn nhiều hạn chế; cơng
tác quản lý, chỉ đạo của ngành chưa thường xuyên, thiếu quyết liệt; nhà trường
chưa thấy hết sự khó khăn, phức tạp trong việc KĐCLGD nên chưa xây dựng
được kế hoạch sát với yêu cầu thực tiễn, hoạt động tự đánh giá chưa trở thành
hoạt động thường kỳ, không đưa vào kế hoạch năm học; sự hỗ trợ, chia sẻ, sự
đồng thuận của xã hội cịn rất hạn chế; khối lượng cơng việc lớn địi hỏi phải
huy động một đội ngũ CB, GV, NV tham gia với một thời gian dài, hơn nữa vấn
đề này khơng chỉ mới mà cịn khá đa dạng và phức tạp cả về lý luận lẫn thực
tiễn; công tác lưu trữ thiếu khoa học, thất lạc nhiều minh chứng…
Công tác chỉ đạo cịn có những bất cập: trường có kế hoạch nhằm định ra lộ
trình để trường đạt tiêu chuẩn CLGD vào năm 2015 nhưng chưa có quyết tâm
cao do bị những khó khăn chi phối.
25



×