Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ UEH những giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhằm khai thác cảng ICD nhằm phát triển dịch vụ logistics tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

BÙI TRỌNG ĐẠT

NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG ICD NHẰM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2009

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

BÙI TRỌNG ĐẠT

NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG ICD NHẰM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI TP.HCM

Chuyên ngành: Thương mại
Mã số: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TS.ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2009

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
TRANG
Phần mở đầu ..............................................................................................................1
Chương 1 : Cơ sở khoa học về cảng ICD và dịch vụ logistics ...............................5
1.1. Giới thiệu về sự phát triển vận tải container và cảng ICD ...............................5
1.1.1. Giới thiệu về sự phát triển vận tải container ..............................................5
1.1.2. Giới thiệu về cảng ICD ..............................................................................7
1.2. Khái niệm về logistics ....................................................................................10
1.2.1. Khái niệm về logistics ..............................................................................10
1.2.2. Dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải.................................................13
1.3. Mối quan hệ hữu cơ giữa hoạt động khai thác cảng ICD và phát
triển dịch vụ logistics .....................................................................................15
1.4. Xu hướng dịch vụ logistics trên thế giới và kinh nghiệm phát triển
dịch vụ logistics trong khai thác cảng container tại một số quốc gia ............19
1.4.1. Xu hướng dịch vụ logistics trên thế giới ..................................................19
1.4.2. Kinh nghiệm khai thác cảng container nhằm phát triển dịch vụ
logistics tại một số quốc gia và tại Việt Nam ..........................................22
1.4.2.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia ...................................................... 22
1.4.2.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam ................................................................ 26
Kết luận chương 1 .....................................................................................................29
Chương 2 : Thực trạng hệ thống cảng ICD và dịch vụ logistics tại
Tp.HCM ............................................................................................30
2.1. Thực trạng hoạt động của cụm cảng ICD Tp.HCM .......................................30

2.1.1. Tổng quan về hoạt động của các cảng container tại Tp.HCM .................30
2.1.2. Tổng quan về hoạt động của cụm cảng ICD Tp.HCM ............................33
2.1.3. Vai trò của cụm cảng ICD Tp.HCM ........................................................36
2.2. Những đánh giá chung về hoạt động của cụm cảng ICD Tp.HCM ...............39
2.2.1. Đánh giá hoạt động của cụm cảng ICD Tp.HCM ....................................39
2.2.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả của cụm cảng ICD Tp.HCM ..............42
2.3. Hiện trạng về sự phát triển của dịch vụ logistics tại Tp.HCM .......................45
2.3.1. Tổng quan thị trường dịch vụ logistics ....................................................45
2.3.2. Những khó khăn cản trở sự phát triển của dịch vụ logistics ....................47
2.3.3. Tiềm năng phát triển của dịch vụ logistics tại Tp.HCM ..........................49
2.3.4. Sự cần thiết của các cảng ICD đối với sự phát triển của dịch vụ
logistics tại Tp.HCM ...............................................................................50

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.4. Đánh giá tổng quát hoạt động của hệ thống cảng ICD trong mối
quan hệ với sự phát triển dịch vụ logistics của Tp.HCM. ............................ 52
2.4.1. Điểm mạnh ...............................................................................................52
2.4.2. Điểm yếu ..................................................................................................53
2.4.3. Cơ hội phát triển .......................................................................................54
2.4.4. Thách thức................................................................................................56
Kết luận chương 2 .....................................................................................................57
Chương 3 : Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác cảng
ICD nhằm phát triển dịch vụ logistics tại Tp.HCM ......................59
3.1. Quan điểm, mục tiêu và căn cứ đề xuất giải pháp ..........................................59
3.1.1. Quan điểm đề xuất giải pháp....................................................................59
3.1.2. Mục tiêu đề xuất giải pháp .......................................................................60
3.1.3. Căn cứ đề xuất giải pháp ..........................................................................60
3.2. Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác cảng ICD nhằm

phát triển dịch vụ logistics tại Tp.HCM ........................................................61
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động của các ICD hiện có .......61
3.2.1.1. Nâng cấp và cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật của cảng ....................... 61
3.2.1.2. Cải tiến dịch vụ khách hàng .............................................................. 64
3.2.1.3. Phát triển dịch vụ logistics của ICD ................................................. 66
3.2.1.4. Ứng dụng CNTT vào quản lý điều hành và khai thác cảng .............. 68
3.2.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực............................................... 69
3.2.1.6. Cơ chế quản lý và hỗ trợ phát triển ................................................... 71
3.2.2. Xây dựng và phát triển các ICD mới .......................................................72
3.2.2.1. Vị trí thành lập .................................................................................. 73
3.2.2.2. Nguồn hàng khai thác........................................................................ 75
3.2.2.3. Kế hoạch phát triển ........................................................................... 76
3.3. Những kiến nghị về hỗ trợ phát triển của các ban ngành ...............................77
3.3.1. Đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng GTVT ................................................78
3.3.2. Quản lý và điều hành chung của ngành hàng hải.....................................80
3.3.3. Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ...........................................................81
3.3.4. Hiện đại hóa ngành Hải quan ...................................................................82
Kết luận chương 3 .....................................................................................................84
Kết luận ...................................................................................................................85
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
TRANG
A- Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Vai trò của cảng ICD ................................................................................9
Sơ đồ 1.2. Các bộ phận cơ bản của logistics ............................................................11

Sơ đồ 1.3. Giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu ...........................................16
B- Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. Lượng hàng làm thủ tục tại ICD Tân Tạo ...............................................27
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu của các cảng container chính tại Tp.HCM .....................31
Bảng 2.2. Sản lượng khai thác của các cảng container chính tại Tp.HCM .............32
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu của các cảng ICD tại Tp.HCM .......................................33
Bảng 2.4. Lợi ích ước tính của doanh nghiệp tại Đồng Nai khi làm hàng
tại ICD Phước Long so với tại cảng VICT ..............................................38
Bảng 2.5. Vị trí của ICD Tp.HCM trong giao thơng vận chuyển hàng hóa ............40
Bảng 2.6. Lý do sử dụng dịch vụ tại ICD Tp.HCM .................................................41
Bảng 2.7. Các công việc thường thực hiện tại ICD Tp.HCM ..................................43
Bảng 2.8. Quy mô vốn của các doanh nghiệp VN kinh doanh dịch vụ
logistics ...................................................................................................46
Bảng 2.9. Xếp hạng về chỉ số hiệu qủa hoạt động logistics của các nước
ASEAN ...................................................................................................47
Bảng 2.10. So sánh nhu cầu container và công suất dự kiến cảng Tp.HCM
đến 2012 .................................................................................................55
C- Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Sản lượng container qua cảng Singapore ...............................................23
Hình 1.2. Sản lượng container qua cảng Laem Chabang .......................................25
Hình 2.1.

Lượng hàng hóa và container qua các cảng biển Việt Nam .................. 30

Hình 2.2.

Sản lượng container tại các cảng phía Nam ........................................... 31

Hình 2.3.


Thị phần container qua cảng TP.HCM ..................................................37

Hình 2.4.

Các tiêu chí sử dụng dịch vụ tại ICD .....................................................44

Hình 2.5.

Nhóm hoạt động logistics được th ngồi............................................45

Hình 2.6.

Tỷ lệ th ngồi theo loại hình cơng ty..................................................49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
CBM

: Đơn vị tính tương đương 1 mét khối hàng (Cubic Metre)

CFS

: Trạm gom hàng lẻ (Container Freight Station)

CNTT

: Công nghệ thông tin


Cont

: Container

DWT

: Tấn (đơn vị đo tổng tải trọng của tàu – Deadweight ~ 1.000 kgs)

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

EDI

: Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)

Forwarder

: Đại lý giao nhận vận chuyển

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTVT

: Giao thông vận tải

ha


: hécta

ICD

: Cảng container thông quan nội địa (Inland Clearance Depot)

ISO

: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

LOTUS

: Cảng Bông Sen

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

RFID

: Công nghệ nhận dạng bằng tần số (Radio Frequency Identity)

SPCT

: Cảng container trung tâm Sài Gòn


TEU

: Đơn vị tương đương container 20feet (Twenty feet Equivalent Unit)

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

VICT

: Cảng Container quốc tế tại Việt Nam

Vinalines

: Tổng công ty hàng hải Việt Nam

VIFFAS

: Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam

VN

: Việt Nam

VPA


: Hiệp hội cảng biển Việt Nam

UBNDTP

: Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố

XNK

: Xuất nhập khẩu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


WMS

: Hệ thống quản lý kho bãi (Warehouse management system)

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Logistics, hay hậu cần, là một trong những ngành dịch vụ quan trọng, nhạy
cảm, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế của cả một quốc gia.

Doanh thu ngành logistics thường chiếm tới 10% GDP ở các nước phát triển và có
thể lên tới 15% ở các nước đang phát triển.
Trong chuỗi dịch vụ logistics thì vận tải đa phương thức chính là một mắt
xích quan trọng. Vận tải đa phương thức theo nguyên lý phát triển phải được giải
quyết toàn diện trên hai khâu: vận tải ngoại thương (chủ yếu là vận tải biển bằng
container) và vận tải nội địa. Vận tải nội địa chính là khâu mở đầu và kết thúc quá
trình vận tải đa phương thức nên đóng một vai trị rất quan trọng. Vận tải nội địa có
thể bao gồm vận tải bằng đường sắt, đường bộ, đường sông tuỳ thuộc vào khối
lượng và hàng hóa vận chuyển giữa các cảng và các điểm dỡ hàng ở nội địa nhằm
giảm khâu xếp dỡ dẫn đến hạ giá thành vận chuyển.
Hiện nay, hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển thuộc khu vực miền
Đông Nam bộ bao gồm: Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu. Tuy
nhiên, hầu hết hàng hóa muốn đi và về địa phương đều phải tập trung ở Tp.HCM.
Thực tế cho thấy có những thời điểm mà lượng hàng hóa ùn tắc tại các cảng biển
Tp.HCM là vô cùng nghiêm trọng. Vấn đề đặt ra là ngoài các giải pháp nâng cao
năng lực cho các cảng biển, đòi hỏi cần phải có những giải pháp kết hợp khác để
giải tỏa bớt áp lực cho các cảng biển Tp.HCM. Hơn nữa. yêu cầu của sự phát triển
buộc Tp.HCM phải có những định hướng và giải pháp thích hợp tương ứng, với
đích hướng đến là trở thành trung tâm logistics có quy mơ lớn, hiện đại, có trình độ
quản lý kinh doanh dịch vụ tiên tiến. Đây cũng chính là vấn đề mà Học viên đã suy
nghĩ, lựa chọn để nghiên cứu và trình bày những ý tưởng của mình với đề tài mang

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

tên “Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác cảng ICD nhằm phát triển dịch
vụ logistics tại Tp.HCM”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu của luận văn hướng tới các mục tiêu sau:
- Giới thiệu sự phát triển dịch vụ logistics và cảng ICD tại Tp.HCM. Qua đó,
làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động khai thác cảng ICD
nhằm phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải tại Tp.HCM, với bối cảnh
Tp.HCM hiện tại và trong tương lai vẫn là một trong những đầu mối giao thương
quan trọng của khu vực phía Nam nói riêng và cả nước nói chung.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động khai thác cảng ICD và cung ứng
dịch vụ logistics tại Tp.HCM, nhận biết rõ những yếu kém trong hoạt động và phân
tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của các hoạt động này - nhất
là trong điều kiện phải tuân thủ quy hoạch phát triển Tp.HCM, cũng như đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích những nguyên nhân, căn cứ vào
yêu cầu quy hoạch phát triển Tp.HCM trong tình hình mới, tác động của mạng lưới
GTVT đến phát triển dịch vụ logistics, luận văn xác định rõ quan điểm phát triển
của hệ thống cảng ICD trong giai đoạn tới và giải pháp có tính khả thi để thực hiện
phương hướng đã định, góp phần vào sự phát triển dịch vụ logistics tại Tp.HCM.

3. Đối tượng, phạm vi và giai đoạn nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các cảng ICD (thường gọi là cảng
container thông quan nội địa, cảng cạn hay cảng nội địa) tại Tp.HCM, trong đó
nhấn mạnh vai trò của hoạt động khai thác cảng với nhu cầu về dịch vụ logistics của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đồng thời đề tài cũng bám sát quy hoạch phát
triển của Tp.HCM, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải, phát triển khu công

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3


nghiệp - khu chế xuất và quy hoạch cảng biển để có thể thực hiện thiết kế, hợp lý
hóa tổ chức hoạt động và khai thác các cảng ICD nhằm tối ưu hóa chi phí.
- Phạm vi và giai đoạn nghiên cứu: Hoạt động trong từng cảng ICD sẽ có
những thế mạnh và hạn chế riêng của cảng, cũng như lĩnh vực logistics rất rộng, do
vậy đề tài chủ yếu chỉ tập trung vào mối quan hệ giữa hoạt động khai thác của toàn
hệ thống các cảng ICD tại Tp.HCM nói chung và nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics
của doanh nghiệp tại các cảng này, đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận, quản lý bãi,
khai thác kho, thông quan hàng hóa và vận tải hàng hóa tại đây. Đồng thời, do hoạt
động của cảng ICD đã và đang phát triển mạnh mẽ kể từ đầu năm 2007, và cũng là
giai đoạn hậu thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO, nên đề tài sẽ chủ yếu tập trung
nghiên cứu hoạt động của ICD Tp.HCM giai đoạn từ đầu năm 2007 trở lại đây.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp để nghiên cứu. Để có thể đánh giá các yếu tố
tác động, trong q trình nghiên cứu đã có kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông
qua gửi bảng câu hỏi và tiếp xúc với các tổng cộng 30 công ty xuất nhập khẩu (xem
Phụ lục 1 - Danh sách công ty khảo sát và bảng câu hỏi). Đồng thời đối chiếu với
kinh nghiệm thời gian làm việc thực tế tại cảng, từ đó đưa ra các phân tích, nhận
định và dự báo trong phạm vi đề tài nghiên cứu.

5. Điểm mới của đề tài
Luận văn chú trọng vào vai trò của cảng ICD làm hậu cần trung gian cho
cảng biển và doanh nghiệp XNK, cũng như việc thông qua các hoạt động khai thác
của cảng ICD trong mối quan hệ với nhu cầu dịch vụ logistics của các doanh nghiệp
tại cảng, sẽ tác động đến sự phát triển dịch vụ logistics cho thành phố. Đồng thời,
luận văn đưa ra một số dịch vụ mới đáp ứng hoạt động khai thác tại cảng ICD
Tp.HCM, phục vụ cho nhu cầu thực tế của các công ty giao nhận và XNK.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



4

Liên quan đến những vấn đề mà luận văn tập trung phân tích đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu, tuy nhiên theo tìm hiểu thì những cơng trình này thường tập
trung vào hoạt động logistics của doanh nghiệp, hoặc nghiên cứu quy hoạch và phát
triển cảng biển, hoặc chỉ đề cập vào các giải pháp để phát triển hoạt động logistics
trong giao nhận vận tải biển nói chung, khơng đặt vấn đề về vai trò của cảng ICD
làm dịch vụ hậu cần trung gian cho cảng biển và doanh nghiệp, cũng như tác động
của cảng ICD đến sự phát triển của dịch vụ logistics cho thành phố. Chẳng hạn:
- Tác giả Nguyễn Thị Bé Tiến với luận văn "Giải pháp cạnh tranh và phát
triển cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO" chỉ
nghiên cứu nâng cao hiệu qủa hoạt động logistics cho công ty giao nhận nói chung.
- Tác giả Mai Nguyễn Trường Sơn trong luận văn "Nâng cao năng lực hệ
thống cảng container Việt Nam đảm bảo sự phát triển của dịch vụ logistics" chủ yếu
tập trung đánh giá và đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực hoạt động của các
cảng biển Việt Nam, qua đó nhằm đảm bảo cho sự phát triển của dịch vụ logistics.
- Tác giả Nguyễn Thị Tuyên Ngôn trong luận văn "Những giải pháp đẩy
mạnh hoạt động logistics trong giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại Tp.Đà
Nẵng" chủ yếu tập trung phân tích nhiều vấn đề liên quan đến việc nâng cao hiệu
qủa hoạt động của cảng biển Đà Nẵng và qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, đề tài nghiên cứu không đề cập đến
vai trò của cảng ICD trong thành phố.
- Tương tự như vậy các báo cáo trình bày tại các cuộc hội thảo như Diễn đàn
doanh nghiệp Việt Nam, các bài phân tích trên các tạp chí chuyên ngành…cũng
thường chỉ đặt vấn đề ở hoạt động dịch vụ logistics của các doanh nghiệp, hoặc tập
trung vào hệ thống các cảng biển Việt Nam, hoặc chỉ giới thiệu một số lợi ích của
cảng ICD, ít tập trung phân tích sâu vai trò của ICD với phát triển dịch vụ logistics.


6. Kết cấu của đề tài

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

Luận văn gồm 85 trang, bao gồm cả Phần mở đầu và Kết luận của luận văn,
với 3 sơ đồ, 11 bảng và 8 hình vẽ, được chia làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về cảng ICD và dịch vụ logistics
- Chương 2: Thực trạng hệ thống cảng ICD và dịch vụ logistics tại Tp.HCM
- Chương 3: Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác cảng ICD nhằm
phát triển dịch vụ logistics tại Tp.HCM
Ngoài ra, cịn có phần Danh mục tài liệu tham khảo, kèm theo các Phụ lục về
bảng câu hỏi điều tra, danh sách các công ty khảo sát và danh sách quy hoạch các
KCN-KCX của Tp.HCM, làm cơ sở cho việc phân tích của đề tài.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢNG ICD
VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS
1.1. Giới thiệu về sự phát triển vận tải container và cảng ICD
1.1.2. Giới thiệu về sự phát triển vận tải container
Vận tải quốc tế là q trình chun chở được tiến hành vượt ra ngồi phạm
vi biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Có rất nhiều phương thức vận chuyển tham
gia vào quá trình chun chở hàng hóa quốc tế như đường khơng, đường sắt, đường
bộ, đường thủy…, trong đó vận chuyển đường biển đóng vai trị chủ đạo. Hơn 70%
hàng hố trong bn bán quốc tế được vận chuyển bằng đường biển. Những nước
có bờ biển kéo dài, giao thơng vận tải đường biển thuận tiện sẽ có ngành vận tải
quốc tế rất phát triển như Singapore, Hà Lan, Hồng Kông….Ngày nay, qúa trình
vận tải hàng hóa đường biền thường được tiến hành theo phương thức container.

Container chở hàng, theo định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO)
là [18]: một dụng cụ vận tải, có tính chất lâu bền, chắc, khỏe để có thể dùng đi dùng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

lại, được thiết kế đặc biệt tạo thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa qua một hay
nhiều phương thức vận tải mà không phải chất xếp lại giữa chừng; có thiết bị riêng
để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này sang cơng cụ vận
tải khác; có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra; dễ
nhồi đầy và rút rỗng, có thể tích bên trong lớn hơn 1m3. Container cùng với hàng
hóa xếp trong đó tạo thành đơn vị hàng hóa trong suốt qúa trình vận chuyển.
Nhằm đảm bảo phù hợp với qúa trình vận tải quốc tế, các container được
chuẩn hóa về hình thức bên ngồi, kích thước và tải trọng thống nhất trên toàn cầu
và được phân thành những loại riêng biệt. Trên thế giới có rất nhiều loại container
và các container cũng có kích cỡ, cấu trúc, cơng dụng, tên gọi khác nhau như: cont
20’/40’/45', cont khô/lạnh (Dry/Reefer container), cont mở nắp (opentop container),
cont gấp (tilt container), cont phẳng (flat container), cont cao (high container)….
Các nhà sản xuất tàu thủy vận chuyển container căn cứ vào kích thước và tải trọng
chuẩn hóa của container để có thể thiết kế ra loại tàu chở hàng đạt hiệu qủa khai
thác cao nhất về tốc độ, về khả năng chuyên chở hàng hóa cũng như an toàn hàng
hải. Các tàu lớn chở container hiện nay có năng lực chở từ 8.000 TEUs đến 12.000
TEUs, một số tàu có tải trọng lớn hiện đã có sức chứa từ 15.000 TEUs đến 18.000
TEUs. Hiện nay có khoảng 34 triệu container được chuyên chở trên khoảng hơn
10.000 con tàu vận tải trên toàn thế giới. Trong cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu hiện nay, nhu cầu về vận chuyển bằng container sụt giảm nhưng sau khủng
hoảng tài chính thì đến sau năm 2015, thế giới vẫn sẽ cần khoảng 77 triệu container
vì nhu cầu hàng hóa của dân chúng tiếp tục gia tăng, tức là hơn gấp đôi số container

lưu chuyển hiện nay. Sau khủng hoảng tài chính, mỗi năm thế giới vẫn tiếp tục
đóng mới hơn 3 triệu container và sẽ còn cao hơn vào các năm sau.
Các nhà sản xuất hàng hóa và người kinh doanh có thể xem container như là
một đơn vị tính tốn trong việc mua bán hàng hóa. Việc chuẩn hóa mang tính nhất
quán và quốc tế của container cũng là cơ sở để các nhà giao nhận vận tải cũng như
các cảng xếp dỡ chủ động trong công tác quy hoạch, quản lý kho bãi, đầu tư trang

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

thiết bị, phương tiện bốc dỡ…, đảm bảo qúa trình luân chuyển hàng hóa được
nhanh chóng và hiệu qủa.
Hiện nay, q trình "container hóa" tiếp tục tác động mạnh mẽ tới việc phát
triển vận tải biển trong khu vực. Cách đây chừng 10 năm, Singapore là trung tâm
trung chuyển container duy nhất trong ASEAN thì ngày nay con số này đã là 17. Sự
cạnh tranh trong kinh doanh vận chuyển container trong khu vực đã tăng lên rất
nhanh. Các cảng biển như Singapore, Tanjung Pelepas (Malaysia), Laem Chabang
(Thái Lan) và Subic Bay (Philipines) trở thành các trung tâm trung chuyển có các
khu vực phân phối hàng ngay trong khu vực cảng. Công nghệ phát triển làm cho
việc kinh doanh khai thác tàu container phụ thuộc vào năng suất làm hàng của cảng.
Việc container hóa thương mại thế giới làm thay đổi mạnh mẽ hoạt động của vận tải
biển và tác động to lớn tới hoạt động của cảng. Có cảng hoạt động với chức năng là
cảng trung tâm, có cảng làm chức năng là cảng vệ tinh. Vấn đề an tồn cảng và mơi
trường cảng đang đặt ra cho các chính quyền cảng trong khu vực phải đảm bảo đầy
đủ các thiết bị theo u cầu, qua đó địi hỏi cảng phải đầu tư lớn.
Tóm lại, vận tải container ngày càng phát triển nhanh là nhờ những lợi ích
thiết thực và quan trọng như:
- Đối với người chủ hàng: bảo vệ tốt hàng hóa, tiết kiệm tối đa chi phí bao

bì đóng gói; giảm đến mức thấp nhất tình trạng mất cắp, hư hỏng, ẩm ướt,
nhiễm bẩn; tăng khả năng xếp dỡ hàng hóa và giảm thiểu chi phí lưu kho
bãi; thúc đẩy mua bán hàng hóa phát triển.
- Đối với người chuyên chở: tận dụng tối đa dung tích tàu chuyên chở hàng
hóa; tăng khả năng xếp dỡ và rút ngắn thời gian giải phóng hàng, tăng tốc
độ khai thác của tàu; giảm thiểu trách nhiệm về khiếu nại tổn thất xảy ra
với hàng hóa, đảm bảo an tồn hàng hải trong qúa trình chuyên chở.
- Đối với cảng xếp dỡ và người giao nhận: tăng cường khả năng đầu tư, bố
trí, sắp xếp phương tiện xếp dỡ, kho bãi chứa hàng; đẩy nhanh tốc độ giải

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

phóng hàng cho tàu và cho chủ hàng; tiến hành thực hiện các loại hình
vận tải đa phương thức và đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận cho chủ
hàng; chủ động trong việc giám sát và quản lý hàng hóa thay mặt chủ
hàng, đảm bảo an tồn và hiệu qủa trong qúa trình vận chuyển hàng hóa.
1.1.2. Giới thiệu về cảng ICD
Hiện nay ở nước ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về ICD (Inland
Clearance Depot). Ngày 16/04/2003, Bộ Tài Chính đã có Quyết Định số
53/2003/QĐ-BTC [21] quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu, chính thức gọi ICD là hình thức “điểm thơng quan nội địa”.
Tại ICD có các hoạt động đóng gói, xếp dỡ, lưu kho bãi hàng hố... mang nhiều tính
chất về vận tải, đặc biệt là vận tải bằng container. Đồng thời tại đây hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan
ICD trên thực tế thường được các doanh nghiệp ngành GTVT gọi là cảng
container thông quan nội địa (gọi tắt là cảng nội địa), hay cảng cạn (cảng khơ). Về
quản lý nhà nước thì ICD gần như là một cửa khẩu thật sự, được thực hiện các thủ

tục liên quan đối với hàng hóa theo quy định dưới sự kiểm soát của hải quan và thủ
tục thơng quan cũng được tiến hành bình thường như các cảng biển khác.
♦ Thành lập cảng ICD
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan
cho cảng ICD. Thủ tục thành lập được hướng dẫn cụ thể tại Điều 58, 59, 60, Mục 1,
Chương 3 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính [32]:
- Đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa của Bộ Giao Thông Vận
Tải công bố theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ [17] để giải
quyết ách tắc hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển quốc tế;
- Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

- Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi
kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang
vật vi phạm;
- Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị
hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để thơng quan hàng hố nhanh
chóng. Hàng hố ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được
kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
♦ So sánh cảng biển và cảng ICD
Để so sánh cảng biển và cảng ICD, thì theo điều 59 của Bộ Luật Hàng Hải
năm 2005 [19]: “Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng,
được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt
động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác”. Như
vậy, cảng biển là đầu mối giao thông, là nơi thực hiện các thao tác xếp dỡ hàng hoá
từ phương thức vận tải biển sang các phương thức vận tải khác và ngược lại. Trong

khi đó, có thể nói các cảng ICD thực chất là sự rộng mở của các cảng biển. Cảng
ICD thường nằm sâu trong đất liền, đặt vị trí tại các KCN-KCX hoặc tại các nơi là
đầu mối giao thơng thuận lợi, có khả năng tập kết và giải phóng hàng hóa một cách
nhanh chóng, dễ dàng thơng qua các trang thiết bị bốc dỡ chuyên dùng. Vận tải
hàng hóa tại cảng ICD chủ yếu được tiến hành bằng đường bộ sử dụng xe đầu kéo,
hoặc đường sông thông qua các xà lan chuyên dụng chở container.
Tác nghiệp hàng xuất tại ICD:
- Nhận hàng nguyên container
- Gom hàng lẻ đóng vào container
- Đóng kiện, bao bì, phun trùng
- Làm thủ tục hải quan
- Vào sổ tàu

-…

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

Xuất hàng đến ICD

Chuyển container

Doanh nghiệp
(Kho tập kết)

Cảng biển
(Bãi container)


Tác nghiệp hàng nhập tại ICD:

Nhận hàng từ ICD

- Nhận hàng nguyên container
- Rút hàng lẻ từ container vào kho
- Làm thủ tục hải quan
- Giao nhận hàng tại cảng

Nhận container

-…
Sơ đồ 1.1: Vai trò của cảng ICD
Chức năng của cảng biển là đảm bảo an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động;
cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hóa và
đón trả khách; cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng
hóa trong cảng; là nơi để tàu biển và các phương tiện thủy khác trú ẩn, sửa chữa,
bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp. Theo
đó, chức năng quan trọng nhất của cảng biển là thông qua nhanh chóng hàng hóa
chứ khơng phải chỉ là lưu giữ hàng hóa. Chính vì thế một khi lượng hàng hóa lưu
thơng qua cảng tăng nhanh sẽ gia tăng áp lực tác nghiệp hàng hóa cho cảng biển.
Khi đó, cảng ICD đóng vai trị là một mắt xích quan trọng trong vận tải đa phương
thức, là nơi tập kết và trung chuyển container; là nơi làm thủ tục hải quan; là nơi
chuyển tiếp các container sang các phương tiện khác; là nơi gom hàng lẻ vào
container xuất để chuyển ra cảng nơi tàu ăn hàng (được lưu giữ tại các bãi tập kết
container chờ xếp lên tàu) và ngược lại nhận hàng container nhập từ cảng nơi tàu dỡ
hàng (được lưu giữ tại các bãi tập kết container chờ giải phóng hàng) về để giao
nguyên container hoặc rút hàng lẻ cho các chủ hàng nhận hàng tại kho của cảng.
Tóm lại, vai trò quan trọng nhất của cảng ICD là làm trung gian giữa cảng
biển và doanh nghiệp XNK, làm hậu cần để giảm áp lực cho cảng biển. Thông qua

các chức năng hoạt động của ICD trong việc gom hàng, đóng-rút hàng, tập kết-giải

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

phóng hàng cho doanh nghiệp XNK, qua đó có thể đẩy nhanh tốc độ giải phóng
hàng, giảm áp lực đóng rút container hàng hóa tại cảng biển, dành khơng gian tối đa
trong cảng cho việc tác nghiệp với tàu biển. Các hoạt động tại cảng ICD như xếp
dỡ, phân phối, giao nhận hàng hóa và lưu kho bãi… cũng giống như các hoạt động
tại cảng biển. Cảng ICD cũng cung cấp các dịch vụ phụ trợ cho khách hàng như
đóng gói, bao kiện, vệ sinh, phun trùng hàng hóa… và thường có cả dịch vụ sửa
chữa, tân trang, làm vệ sinh container cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Để làm rõ mối quan hệ giữa hoạt động của cảng ICD với phát triển dịch vụ
logistics, cần thiết phải nghiên cứu tổng quan về logistics và dịch vụ logistics.

1.2. Khái niệm về logistics
1.2.1. Khái niệm về logistics
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về logistics và vẫn
chưa có khái niệm thống nhất. Trong cuốn sách "Quản trị logistics" của tác giả
Đoàn Thị Hồng Vân có nêu lên một số khái niệm về logistics của các nhà kinh tế
trên thế giới như sau: [35]
- Trong lĩnh vực sản xuất, logistics là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm
đảm bảo nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ… cho hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả. Bên cạnh
đó, nó cịn tham gia vào q trình phát triển sản phẩm mới.
- Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, logistics là quá trình tối ưu hóa về vị
trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên
là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ đến tay người tiêu dùng

cuối cùng, thông qua hàng loạt hoạt động kinh tế.
- Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế hoạch
nhằm quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thơng tin, dịng chảy của vốn… nó bao gồm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

cả những hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thơng và hệ thống kiểm
sốt cần phải có trong môi trường làm việc hiện nay.
- Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm sốt q trình
lưu chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ
cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
- Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM): "Quản trị logistics là qúa
trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu qủa chi phí lưu thơng, dự trữ
ngun vật liệu, hàng tồn kho trong qúa trình sản xuất sản phẩm cùng dịng thông
tin tương ứng từ điểm xuất phát đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm mục
đích đáp ứng yêu cầu của khách hàng".
Nguyên vật liệu
Phụ tùng
Trang thiết bị
Bán thành phẩm

Qúa
trình
sản
xuất

Đóng

gói

Lưu
kho
thành
phẩm

Dịch vụ

Dịng chu chuyển vận tải

…..

Dịng thơng tin lưu thơng

Bến
bãi
chứa

Khách
hàng

T.tâm
phân
phối

Cung ứng
Quản lý vật tư

Phân phối


Logistics

Sơ đồ 1.2: Các bộ phận cơ bản của logistics
(Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị logistics) [35]
Theo quan điểm của đề tài thì logistics là sự tối ưu hóa các hoạt động kinh tế
bắt đầu từ quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu vận chuyển, lưu kho,
sản xuất ra sản phẩm, phân phối cho tới tay người tiêu dùng với mục tiêu giảm tối
đa các chi phí có liên quan.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

Xét ở góc độ tổng thể, logistics là mối liên hệ kinh tế xun suốt gần như
tồn bộ qúa trình sản xuất, lưu thơng và phân phối hàng hóa. Để đáp ứng nhu cầu
cung ứng nguyên vật liệu, phân phối sản phẩm, các nhà sản xuất luôn phải cân nhắc
việc tự làm hay đi mua dịch vụ và nếu mua thì mua của ai. Hoạt động logistics
khơng những làm cho q trình lưu thơng, phân phối được thơng suốt, chuẩn xác và
an tồn, mà cịn giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hố được đưa đến thị
trường một cách nhanh chóng kịp thời. Nhà sản xuất sẽ có hàng hố mình cần vào
đúng thời điểm. Người tiêu dùng sẽ mua được hàng hoá một cách thuận tiện, linh
hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình.
♦ Hiện nay, logistics thường được phân loại theo các hình thức sau:[35]
- Logistics bên thứ nhất (1PL-First Party Logistics): là hình thức người chủ
sở hữu hàng hóa tự tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu
của bản thân. Hình thức này sẽ làm phình to quy mơ của doanh nghiệp và thường
làm giảm hiệu qủa kinh doanh, vì doanh nghiệp khơng có đủ quy mơ cần thiết, kinh
nghiệm và kỹ thuật chuyên môn để quản lý, vận hành hoạt động logistics.

- Logistics bên thứ hai (2PL-Second Party Logistics): Người cung cấp dịch
vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ trong
chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan…) để đáp ứng nhu
cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics.
- Logistics bên thứ ba (3PL-Third Party Logistics): Người cung cấp dịch vụ
logistics bên thứ ba là người thay mặt chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ
logistics cho từng bộ phận chức năng. Do vậy, 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác
nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thơng tin... và có
tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.
- Logistics bên thứ tư (4PL-Forth Party Logistics): là người tích hợp, hợp
nhất, gắn kết các nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình
với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải
pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải.... Do vậy,
4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics.
- Logistics bên thứ năm (5PL-Fifth Party Logistics): cịn có tên là e-logistics,
phát triển nhằm phục vụ cho thương mại điện tử. Theo đó, các nhà cung cấp dịch vụ
5PL là các 3PL và 4PL đứng ra quản lý toàn chuỗi phân phối trên nền tảng thương
mại điện tử.
1.2.2. Dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải
Theo điều 233 Luật Thương mại Việt Nam [20] thì “Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc

các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao”.
Theo tác giả Nguyễn Như Tiến trong quyển "Logistics-Khả năng ứng dụng
và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam" [30], thì dịch vụ
logistics được xem là sự phát triển cao và hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải,
là sự phát triển toàn diện của vận tải đa phương thức. Qua các giai đoạn phát triển,
dịch vụ logistics đã làm cho khái niệm giao nhận vận tải truyền thống ngày càng đa
dạng và phong phú hơn, từ chỗ thay mặt khách hàng để thực hiện từng công việc
đơn lẻ, tách biệt như: thuê tàu, lưu cước, đóng gói, vận chuyển, làm thủ tục thông
quan... cho tới cung cấp một dịch vụ vận chuyển trọn gói từ kho đến kho (“Door to
door”). Đối với dịch vụ logistics trọn gói địi hỏi nhà cung cấp dịch vụ phải đứng ra
tổ chức nhận hàng tại cơ sở của từng người bán và gom hàng lẻ thành nhiều đơn vị
gởi hàng tại các kho trước khi chúng được gửi đến nơi đến trên các phương tiện vận
tải khác nhau. Tại nơi đến, nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ tiến hành tách các đơn
vị hàng gửi đó từ các lơ hàng lớn thành các kiện hàng phù hợp để phân phối đến

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

từng người mua. Nhà cung cấp dịch vụ logistics trong trường hợp này không chỉ
thực hiện công đoạn giao nhận, vận tải mà cịn phải làm các cơng việc như: lưu kho,
dán nhãn, bao bì, đóng gói, th phương tiện vận tải, làm thủ tục hải quan… thay
cho chủ hàng.
Cùng với xu hướng chun mơn hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
người cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải không chỉ đơn thuần là người giao nhận
vận chuyển đa phương thức, mà thực tế họ đã tham gia cùng với nhà sản xuất đảm
nhận thêm các khâu liên quan đến qúa trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa như:
làm thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói, ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi,

quản lý và phân phối, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa…, đảm bảo
hàng hóa ln trong tình trạng sẵn sàng. Rõ ràng dịch vụ giao nhận vận tải khơng
cịn đơn thuần như trước mà đã phát triển ở mức độ cao và phức tạp hơn.
Ngày nay, tồn cầu hóa kinh tế thế giới đã kéo theo hàng loạt những nhu cầu
mới về vận tải, kho bãi, gia tăng các dịch vụ phụ trợ…, khiến dịch vụ giao nhận vận
tải khơng thể chỉ gói gọn trong phạm vi một khu vực mà phải mở rộng ra thế giới.
Bên cạnh đó, sự phát triển khơng ngừng của lĩnh vực công nghệ thông tin đã kết
hợp khéo léo, khoa học, chuyên nghiệp một chuỗi các hoạt động như: marketing,
vận tải, thu mua dự trữ, phân phối.... Lúc này, người giao nhận vận tải trở thành nhà
cung cấp dịch vụ logistics. Người giao nhận vận tải quốc tế không chỉ đơn thuần là
người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, mà còn là người tổ chức các dịch
vụ khác như: quản lý kho hàng, bảo quản hàng trong kho, thực hiện các đơn đặt
hàng, tạo thêm giá trị gia tăng cho hàng hoá bằng cách lắp ráp, kiểm tra chất lượng
trước khi gửi đi, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, dán nhãn, phân phối cho các điểm
tiêu thụ, làm thủ tục xuất nhập khẩu…. Rất nhiều các công ty vận tải giao nhận
quốc tế đã nhanh chóng chớp thời cơ phát triển và trở thành những nhà cung cấp
dịch vụ logistics hàng đầu thế giới như: TNT, UPS, DHL, Fedex, Schenker, APL
Logistics, Maersk Logistics, Nippon Express, Schenker, Kuehne & Nagel…

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

Tóm lại, dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải là sự phát triển ở giai đoạn
cao của một chuỗi các dịch vụ về thủ tục, giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói,
ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi, vận chuyển, phân phối hàng hoá đi các địa điểm
khác nhau…trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của cơng nghệ thơng tin để điều
phối hàng hố từ khâu tiền sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng, đảm bảo
giao hàng đúng lúc với chi phí thấp nhất. Với những yêu cầu ngày càng cao của

khách hàng trên thế giới, các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải đã trở thành
nhà cung cấp dịch vụ logistics, đang tích cực phấn đấu phát huy những điểm mạnh,
khắc phục những điểm yếu của riêng mình để nắm bắt được cơ hội, vượt qua thách
thức, đón nhận những cơ hội mới.

1.3. Mối quan hệ hữu cơ giữa hoạt động khai thác cảng ICD và phát triển
dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics đóng vai trị quan trọng trong suốt q trình sản xuất kinh
doanh, lưu thơng, phân phối của nền kinh tế. Nói tới dịch vụ logistics là nói tới một
chuỗi hệ thống các dịch vụ. Trong các yếu tố cấu thành chuỗi hệ thống các dịch vụ
logistics thì hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa là khâu quan trọng nhất. Giao
nhận vận tải hàng hóa là qúa trình bao gồm nhiều công việc được thực hiện liên tục,
phức tạp, tốn kém nhiều cơng sức và chi phí nhằm đưa hàng từ nơi sản xuất đến nơi
sử dụng, trải qua nhiều công đoạn khác nhau như: chuẩn bị, xử lý hàng, đóng gói
bao bì, làm thủ tục hải quan, chất hàng lên phương tiện vận chuyển, vận chuyển, dỡ
hàng xuống, chuyển tải và những hoạt động đầu cuối liên quan đến vận tải, kể cả
những tác nghiệp tại kho. Giao nhận vận tải hàng hóa phải đảm bảo yêu cầu về thời
gian giao hàng, cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất kịp thời, đúng lúc, giảm đến
mức thấp nhất chi phí thiệt hại do lưu kho, tồn đọng sản phẩm. Chi phí giao nhận
vận tải hàng hóa thường chiếm hơn 1/3 tổng chi phí của dịch vụ logistics. Do đó,
muốn giảm chi phí của dịch vụ logistics thì việc quan trọng là phải giảm chi phí
khâu giao nhận và vận tải từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ khác nhau trên thị trường.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

Như đã nêu, tồn bộ q trình vận động của nguyên vật liệu, qua sản xuất tới
lưu thông đáp ứng nhu cầu thị trường, phục vụ khách hàng đều gắn liền với hoạt

động giao nhận vận tải. Trong hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa, cơ sở hạ tầng
đóng vai trò rất quan trọng bao gồm: hệ thống cảng biển, sân bay, đường sắt, đường
ô tô, đường sông và các cơng trình, trang thiết bị khác như hệ thống kho bãi,
phương tiện xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc…Cơ sở hạ tầng là một trong những
bộ phận cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ logistics. Trong tổng chi phí giao
nhận vận tải hàng hóa thì chi phí giao nhận vận tải container bằng đường biển
chiếm tỷ trọng lớn nhất, đơn giản bởi vì vận tải container bằng đường biển có
những ưu điểm vượt trội mà các phương thức vận tải khác khơng có được như đơn
giá thấp, vận tải với khối lượng lớn, thân thiện với môi trường…
Đối với các doanh nghiệp XNK, hoạt động giao nhận vận tải lại càng trở nên
cực kỳ quan trọng. Lúc này, vai trị của cảng biển nói chung và vai trò của các dịch
vụ hậu cần cho cảng biển, mà ở đây là các ICD, sẽ là một trong những yếu tố quyết
định. Theo đó, ngồi chi phí phải trả cho người bán để nhập khẩu hàng hóa kinh
doanh hoặc nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, các doanh nghiệp nhập khẩu
ln phải tính đến phí lưu kho bãi tại cảng, thời gian thơng quan hàng hóa tại cảng,
khả năng giải phóng hàng của cảng, quãng đường và chi phí vận chuyển từ cảng về
kho cơng ty, khả năng ùn tắc do kẹt cảng, kẹt đường giờ cao điểm…. Tương tự đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu, việc nghiên cứu tình hình vận tải từ nhà máy hoặc
kho chứa thành phẩm đến cảng xuất hàng, khả năng giao nhận tại cảng là hết sức
cần thiết để tránh tình trạng bị động, không xuất được hàng do trễ tàu, không xếp
được hàng lên tàu…
Thị trường
nhập khẩu

Vận chuyển

Vận chuyển

Đầu vào


Thị trường
xuất khẩu

Sản xuất

Chi phí
tại cảng

Vận chuyển

Kho hàng
cơng ty

Vận chuyển

Chi phí
tại cảng

Đầu ra

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

Nhập khẩu

Xuất khẩu

Sơ đồ 1.3: Giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu

Như đã trình bày, cảng ICD giống như cánh tay nối dài của các cảng biển.
Các hoạt động tác nghiệp với hàng hóa tại cảng ICD như xếp dỡ, giao nhận, đóng
rút container, khai thác kho hàng, lưu kho bãi… cũng giống như các hoạt động tại
cảng biển. Do đó, về cơ bản thì cảng ICD và cảng biển đều có chung những mối
quan hệ hữu cơ giữa hoạt động khai thác hàng hóa tại cảng với chuỗi dịch vụ
logistics trong giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu.
Như vậy, mối quan hệ hữu cơ giữa cảng ICD và dịch vụ logistics sẽ được
biểu hiện trong hoạt động cung cấp các dịch vụ cho hàng hóa của cảng ICD với hoạt
động giao nhận vận tải hàng hóa XNK của doanh nghiệp, thể hiện ở những mặt sau:
♦ Cảng ICD là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển dịch vụ logistics
Ở đây, cảng ICD là cơ sở hạ tầng quan trọng để triển khai các hoạt động liên
quan đến hàng hóa. Tại ICD, hàng hố được tập kết, làm thủ tục hải quan, rồi xếp
lên các phương tiện vận tải khác nhau (qua đường sông, đường sắt hoặc đường bộ)
để chuyển tải sang phương tiện vận tải tàu biển và ngược lại; hoặc được lưu kho,
lưu bãi hay được thu gom, chia tách, đóng gói, bao bì, nhãn mác, để vận chuyển đến
nơi đến cuối cùng. Rõ ràng các hoạt động diễn ra tại cảng ICD bao gồm rất nhiều
các hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa trong chuỗi dịch vụ logistics.
Năng lực hệ thống cảng ICD đóng vai trị quyết định đối với sự phát triển của
dịch vụ logistics. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực hệ thống cảng ICD bao
gồm: cơ sở vật chất kỹ thuật; cơ sở hạ tầng kết nối với cảng; hệ thống công nghệ
thông tin; nguồn nhân lực cho phục vụ vận hành cảng; cơ chế quản lý, chính sách
kinh doanh và khai thác cảng. Việc phát triển cảng ICD không những thúc đẩy xuất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×