Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

luận văn một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động việt nam trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.03 MB, 77 trang )

Al

Luận văn: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam
trong những năm tới


Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam
trong những năm tới

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.

Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động.

1.1

Một số khái niệm cơ bản.

1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một lực lợng bao gồm toàn bộ lao động trong xã hội, khơng phân
biệt về trình độ, tay nghề, Nam nữ, tuổi tác.
Hoặc nguồn nhân lực còn đợc hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm những ngời
có việc làm và những ngời thất nghiệp.

1.1.2 Khái niệm nguồn lao động.
Nguồn lao động là một bộ phận của dân c, bao gồm những ngời đang ở trong độ
tuổi lao động, không kể mất khả năng lao động, và bao gồm những ngời ngoài độ tuổi lao


động(1).

1.1.3 Khái niệm nhân lực.
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con ngời, nó bao gồm cả thể lực và trí lực.

1.1.4 Khái niệm lao động.


Lao động là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con ngời nhằm thay đổi những
những vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động còn là sự vận động của sức
lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá trình kết hợp giữa sức
lao động và t liệu sản xuất.

1.1.5 Khái niệm sức lao động.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời trong quá trình lao động tạo
ra của cải, vật chất, tinh thần cho xã hội.

1.1.6 Khái niệm việc làm.
Việc làm là một hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc
tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho những ngời trong cùng hộ gia đình.

1.1.7 Khái niệm xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động: (Export of Labour), đợc hiểu nh là công việc đa ngời lao động
từ nớc sở tại đi lao động tại nớc có nhu cầu thuê mớn lao động.

Lao động xuất khẩu: (Labour Export), là bản thân ngời lao động, có những độ tuổi
khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng đợc những yêu cầu của nớc
nhập khẩu lao động.

Nh trên đã đề cập, việc các nớc đa lao động đi làm việc ở nớc ngồi theo nghĩa rộng

tức là tham gia vào q trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là Hiệp định giữa
hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ớc quốc tế, hoặc thông lệ quốc tế, tùy theo từng
trờng hợp khác nhau mà nó nằm ở trong giới hạn nào.
Nh vậy, việc di chuyển lao động trong phạm vi tồn cầu bản thân nó cũng có những
biến dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa xuất khẩu lao động, vừa mang ý nghĩa của di
chuyển lao động. Do đó, đã phát sinh ra vấn đề sau:

1.1.8 Khái niệm thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ.

1.1.9 Khái niệm thị trờng lao động.


Thị trờng lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trờng trong nền kinh
tế thị trờng phát triển. Ở đó diễn ra q trình thoả thuận, trao đổi, thuê mớn lao động giữa
hai bên, bên sử dụng và bên cho thuê lao động.

1.1.10Khái niệm thị trờng lao động trong nớc.
Thị trờng lao động trong nớc là một loại thị trờng, trong đó mọi lao động đều có thể
tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhng trong phạm vi biên giới của một quốc gia.

l.1.11 Khái niệm thị trờng lao động quốc tế.
Thị trờng lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trờng thế giới,
trong đó lao động từ nớc này có thể di chuyển từ nớc này sang nớc khác thông qua Hiệp
định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới.

1.2

Sự hình thành và phát triển của thị trờng hàng hoá sức lao động quốc tế.


Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế – xã hội, cũng nh sự
phân bố không đồng đều về tài nguyên, dân c, khoa học công nghệ giữa các vùng, khu vực
và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có thể có đầy đủ, đồng bộ các
yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế.
Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc gia phải
tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một phần thiếu hụt các yếu
tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của đất nớc mình.
Thơng hờng, các nớc xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém hoặc đang phát
triển, dân số đơng, thiếu việc làm ở trong nớc hoặc có thu nhập thấp, không đủ để đảm bảo
cho cuộc sống của gia đình và cho chính bản thân ngời lao động. Nhằm khắc phục tình
trạng khó khăn này, buộc các nớc trên phải tìm kiếm việc làm cho ngời lao động của nớc
mình từ bên ngồi. Trong khi đó, ở những nớc có nền kinh tế phát triển thờng lại có ít dân,
thậm chí có những nớc đơng dân nhng vẫn không đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất
do nhiều nguyên nhân: Công việc nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại… nên không hấp dẫn
họ, dẫn tới thiếu hụt lao động cho sản xuất. Để có thể duy trì và phát triển sản xuất, bắt
buộc các nớc này phải đi thuê lao động từ các nớc kém phát triển hơn, có nhiều lao động
dơi d và đang có khả năng cung ứng lao động làm thuê.
Vậy là đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia có nguồn lao
động dơi d với một bên là các nớc có nhiều việc làm, cần thiết phải có đủ số lợng lao động
để sản xuất. Do đó vơ hình chung đã làm xuất hiện (Cung – Cầu): Cung, đại diện cho bên
có nguồn lao động, cịn Cầu đại diện cho bên các nớc có nhiều việc làm, đi thuê lao động.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc đã hình thành lên một loại thị trờng, đó là thị trờng
hàng hoá lao động quốc tế.


Khi lao động đợc hai bên mang ra thoả thuận, trao đổi, thuê mớn, lúc này sức lao
động trở thành một loại hàng hoá nh những loại hàng hoá hữu hình bình thờng khác. Nh
vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hố khi nó đợc đem ra trao đổi, mua bán, thuê
mớn và khi đã là một loại hàng hố thì hàng hố sức lao động cũng phải tuân theo những
quy luật khách quan của thị trờng: Quy luật cung – cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh

tranh… nh những loại hàng hố hữu hình khác.

Nh đã phân tích ở trên, cho thấy: Để có thể hình thành thị trờng lao động xuất khẩu
trớc hết phải xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê mớn lao động giữa bên cho
thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất, khi xuất hiện nhu cầu trao đổi, thuê mớn
lao động giữa quốc gia này với quốc gia khác, là đã hình thành lên hai yếu tố cơ bản của
thị trờng, đó là cung và cầu về lao động. Nh vậy là thị trờng hàng hoá sức lao động quốc tế
đã đợc hình thành từ đây.
Trong điều kiện hội nhập phát triển đời sống kinh tế nh hiện nay, quan hệ cung –
cầu khơng cịn bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, biên giới của một nớc chỉ cịn ý
nghĩa hành chính, cịn quan hệ này ngày càng diễn ra trên phạm vi quốc tế, mà trong đó
bên Cung đóng vai trị là bên xuất khẩu và Cầu sẽ đại diện cho bên nhập khẩu lao động.

1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển
kinh tế – xã hội của Việt Nam.
1.3.1 Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất khẩu lao động.
Thực tế cho thấy, nớc ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 80 triệu ngời. Theo số liệu
thống kê năm 1998 của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội, nớc ta có khoảng 40 triệu
ngời đang ở độ tuổi lao động, hàng năm tăng thêm 1,1 triệu lao động và hiện nay là 1,2
triệu lao động/năm, chiếm 3% trong tổng số lực lợng lao động. Riêng lao động kỹ thuật
cao chúng ta có khoảng 5 triệu chiếm khoảng 12,5%, trong đó lao động có trình độ Đại
học, Cao đẳng là 23% khoảng 1.150.000 ngời. Bên cạnh đó, hiện có khoảng 9,4 triệu lao
động thiếu việc làm, chiếm 23,5% lực lợng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lợng lao
động trong độ tuổi ở khu vực đô thị đã giảm liên tục từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88%
năm 1996 nhng đến năm 1998 tỷ lệ này lại nhích lên 6,85%(1) và lại tiếp tục giảm nhẹ
xuống còn 6,28% vào năm 2001. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nơng thơn
cũng có xu hớng tăng lên từ 72,1% năm 1996 lên 74,4% vào năm 2001.
Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động
và việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu khơng giải quyết một cách
hài hồ và có những bớc đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn

định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hớng giải quyết việc làm trong nớc là chính,
xuất khẩu lao động là một định hớng chiến lợc tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải đợc
phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với vai trị của nó. Đó cũng là xu hớng chung mà
nhiều nớc xuất khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ nhiều thập kỷ trớc đây.


Để giải quyết đợc vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu
cánh cho bài tốn giải quyết việc làm khơng những của Việt Nam mà còn đối với cả hầu
hết các nớc xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới, vì đây là lĩnh vực đạt đợc
liền lúc cả hai mục tiêu kinh tế – xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm,
vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong nớc.

1.3.2 Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển Kinh tế – Xã hội của Việt
Nam.
Với t cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải đợc xem xét, đánh giá các
mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận thức đúng đắn về
hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra các chỉ tiêu, xác định nó là cơ sở
quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng và chỉ ra các phơng hớng cũng nh các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngồi.
Thơng thờng, hiệu quả nói chung, thờng đợc biểu hiện qua hiệu số giữa kết quả đạt
đợc và chi phí. Tuy nhiên, trong nền kinh tế xã hội, mỗi kết quả thờng có đồng thời cả hai
mặt đó là mặt kinh tế và mặt xã hội. Hiệu quả kinh tế đợc tính theo cơng thức trên, còn
hiệu quả xã hội lại đợc hiểu nh những kết quả tích cực so với mục tiêu. Khi đánh giá về
vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong
những năm trớc đây và hiện tại, khơng một ai có thể phủ nhận những gì mà xuất khẩu lao
động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao động khơng những vừa đạt đợc mục tiêu về
kinh tế, mà còn đạt đợc cả mục tiêu về xã hội.
ã Về mục tiêu Kinh tế.
Trong khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế cha lâu, kinh tế nớc ta cịn gặp vơ vàn
những khó khăn, mọi nguồn lực cịn eo hẹp, thì việc hàng năm chúng ta đa hàng vạn lao

động ra nớc ngoài làm việc, đã mang về cho đất nớc hàng tỷ USD/năm từ hoạt động xuất
khẩu lao động. Đây quả là một số tiền không nhỏ đối với những quốc gia đang phát triển
nh chúng ta.
ã Về mục tiêu xã hội.
Mặc dù cịn có những hạn chế nhất định so với tiềm năng, song xuất khẩu lao động
Việt Nam trong những năm qua, bớc đầu đã đạt đợc những thành công nhất định về mục
tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
Trớc hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp và thu nhập của ngời lao
động trong nớc, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo cơng ăn, việc làm trong nớc là chủ
yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp
phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn lao động mỗi năm, đồng thời làm
giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội ở trong nớc…


1.4

Quy trình xuất khẩu lao động.

Trong mỗi một giai đoạn, xuất khẩu lao động đều có một quy trình xuất khẩu riêng,
phù hợp với tính chất của từng giai đoạn. Trong thời kỳ đầu (1980 – 1990), quy trình xuất
khẩu lao động đợc thực hiện chủ yếu trêu cơ sở Hiệp Định đợc ký kết giữa hai Chính phủ,
thoả thuận ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động dựa trên mơ hình nhà nớc trực
tiếp ký kết và tổ chức thực hiện đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngồi, các doanh
nghiệp khơng trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng, đồng thời các công đoạn
cũng ít phức tạp hơn… Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay quy trình xuất khẩu lao động
Việt Nam đã có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải tự vận động tìm kiếm và xúc tiến
xuất khẩu lao động. Nhà nớc chỉ đóng vai trị hỗ trợ trong việc đàm phán cấp cao chứ
khơng đóng vai trị chủ đạo nh trớc kia. Do vậy, xuất khẩu lao động Việt Nam hiện tại chủ
yếu đợc thực hiện theo các bớc sau đây:


v Về phía Nhà nớc.
Nhà nớc chỉ đóng vai trị là ngời hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc hớng dẫn, t
vấn và đa hợp tác lao động vào các chơng trình làm việc, đàm phán cấp cao giữa hai chính
phủ với các quốc gia trong khu vực cũng nh trên thế giới có khả năng tiếp nhận lao động
Việt Nam.

v Về phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Chủ động tìm kiếm thị trờng.
- Đàm phán ký thoả thuận (hợp đồng).
- Tuyển chọn lao động.
- Đào tạo giáo dục định hớng cho ngời lao động.
+

Ngoại ngữ, kỷ luật lao động.

+

Phong tục, tập quán nớc đến.

+

Nội dung hợp đồng.

+

Quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động.

- Tổ chức khám tuyển.
- Đa lao động đi.
- Quản lý lao động ở nớc ngoài.

- Tiếp nhận lao động trở về và thanh lý hợp đồng.


- Tái xuất (nếu pháp luật của nớc tiếp nhận cho phép và doanh nghiệp đó yêu cầu).
q Sơ đồ Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đọan hiện nay: xem Phụ
lục số (1).

1.5

Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số quốc gia trên thế giới.

1.5.1 Tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới.
Trong bối cảnh tồn cầu hố, hội nhập nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng trở nên
khốc liệt, hàng loạt các nớc thuộc Châu Á có lao động xuất khẩu, từ nhiều thập kỷ trở lại
đây đều đa ra những chính sách phát triển và ít nhiều đã tạo dựng đợc nền tảng vững chắc
và thành công bớc đầu, đặc biệt là các nớc xuất khẩu lao động: Banglades, Ấn Độ,
Pakistan, Srilanka, Indonesia, Philippin, Thailand, Trung Quốc…. hàng năm nhờ vào giá
nhân công thấp, các nớc xuất khẩu lao động Châu Á tìm mọi cơ hội để cạnh tranh với
chính các nớc cùng xuất khẩu lao động trong khu vực cũng nh các nớc khác trên thế giới
và kết quả là hàng năm có hàng triệu lao động từ các nớc này đợc đa đi làm việc ở nớc
ngoài và đem về cho đất nớc mình một lợng ngoại tệ khổng lồ. Trong những năm 80, Việt
Nam ta có khoảng gần 300.000 lao động làm việc tại các nớc Đông Âu, Liên xô, Iraq và
một số nớc thuộc Châu Phi khác. Trong những năm gần đây, lao động Việt Nam đa đi
ngày một tăng và tơng đối ổn định, trung bình khoảng 30.630 lao động/năm(1).

Các nớc phát triển: Anh, Pháp, Canada, Đức… cũng khơng đứng ngồi cuộc, phần
lớn họ đa lao động ra nớc ngoài làm việc chủ yếu là các chuyên gia để thu ngoại tệ cho đất
nớc, đồng thời mỗi năm họ cũng vẫn tiếp nhận hàng vạn lao động từ các nớc khác đến làm
việc.


1.5.2 Kinh nghiệm của một số nớc Đông Nam Á về xuất khẩu lao động.
Cơ chế quản lý và chính sách xuất khẩu lao động đã đợc quy định rất rõ ràng trong
bộ luật lao động năm1973 đối với Philppin và 1985 đối với Thái Lan. Bộ luật này đã tạo
cơ sở cho việc xúc tiến mạnh mẽ xuất khẩu lao động d thừa cho tới khi nền kinh tế trong
nớc có thể tự đáp ứng hết số ngời đến tuổi lao động.
Để thực hiện đợc các mục tiêu đó, Chính phủ Philippin và Thai Lan đã có những
biện pháp quản lý đặc biệt và đã gặt hái đợc những thành công quan trọng trong những
năm qua.

1.5.2.1

Philippin:

Thành lập 3 cơ quan chuyên trách, độc lập thuộc Bộ Lao động và việc làm:


- Ban phát triển việc làm ngoài nớc: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về tuyển mộ
và bố trí lao động trên đất liền.
- Hội đồng thuỷ thủ quốc gia: chịu trách nhiệm về quản lý mọi hoạt động của các doanh
nghiệp tuyển mộ thuỷ thủ đi làm việc trên biển.
- Văn phòng dịch vụ việc làm: chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức tuyển dụng
đã đợc cấp giấy phép trong việc bố trí việc làm ngồi nớc cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Chính phủ Philippin thực hiện quản lý các doanh nghiệp thuộc khu vực t nhân bằng
một cơ quan quản lý duy nhất là Cục Quản lý việc làm ngoài nớc. Cơ quan này chịu trách
nhiệm về phát triển thị trờng và cấp giấy phép, giám sát các doanh nghiệp đã đợc cấp giấy
phép. Hỗ trợ ngời lao động trớc khi đi lao động ở nớc ngoài, tại nơi làm việc và sau khi lao
động về nớc.
Nhằm thực hiện tốt các nhiện vụ trên, Chính phủ Philippin đã quy định tất cả việc
thuê mớn, tuyển dụng lao động Philippin phải thông qua Cục Quản lý việc làm ngồi nớc
hoặc cơng ty tuyển mộ đợc cấp phép, phải tổ chức đào tạo và huấn luyện cho ngời lao

động trớc khi đi. Cho phép xuất khẩu cả những lao động có trình độ đặc biệt, thành lập các
quỹ lao động, quảng cáo và tổ chức đăng ký nguồn(1) nhng phải nói rõ nguồn và khơng đợc
thu lệ phí của ngời lao động đến tuyển. Chính phủ Philippin cũng quy định: Đối với các
doanh nghiệp muốn đợc cấp giấy phép xuất khẩu lao động phải có giấy phép đăng ký kinh
doanh, đồng thời phải có khả năng về tài chính, có tài sản thế chấp từ 12.500USD trở lên,
phải nộp một khoản tiền đặt cọc 5000USD, phải nộp một khoản tiền bảo lãnh là 7.500USD
và lệ phí xin cấp giấy phép 300USD cùng với đơn xin cấp giấy phép. Giấy phép có giá trị
trong vịng 24 tháng kể từ ngày cấp và có thể gia hạn bằng với thời gian giá trị giấy phép.
Giấy phép phải đợc tuân thủ theo các điều kiện sau:
- Không đợc phép chuyển nhợng, giấy phép đợc cấp cho loại lao động nào thì chỉ đợc
phép tuyển loại lao động đó. Những thay đổi về nhân sự, trụ sở giao dịch, phải báo cáo và
đợc sự chấp thuận của Cục Việc làm ngồi nớc.
Chính phủ Philippin cũng đã có những quy định hết sức chặt chẽ trong việc đảm bảo
quyền lợi của ngời lao động và lợi ích quốc gia nh quy định về thủ tục, tiêu chuẩn tuyển
ngời lao động đi nớc ngoài làm việc.
1.5.2.2

Thái Lan:

Việc xuất khẩu lao động cũng đợc quy định trong Bộ luật lao động Thái Lan năm
1983, trong đó nêu rõ:
Tập trung hố việc cấp phép và quản lý các doanh nghiệp tuyển dụng lao động t
nhân, thành lập cơ quan tuyển dụng lao động của Chính phủ, xác định cụ thể hơn nhiệm vụ
cũng nh trách nhiệm của các cơ quan tuyển dụng lao động. Quy định việc gửi ngoại tệ của
ngời lao động về nớc, thành lập quỹ phúc lợi của ngời lao động và cũng quy định mức độ
kỷ luật, hình phạt, đối với các hành vi phạm pháp.
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, Chính phủ Thái Lan thực hiện hai chức năng:


- Điều phối các hoạt động của các doanh nghiệp t nhân trong xuất khẩu lao động (kể cả

trong nớc lẫn ngồi nớc).
- Văn phịng quản lý lao động ngồi nớc thuộc Tổng cục lao động (Bộ Nội vụ), là cơ quan
Chính phủ cao nhất thực hiện các chức năng trên, có nhiệm vụ cấp giấy phép và quản lý
các hoạt động của các doanh nghiệp đã đợc cấp giấy phép. Chính phủ Thái Lan cũng có
chính sách hỗ trợ một phần quỹ phúc lợi cho ngời lao động, số cịn lại ngời lao động phải
đóng góp. Quỹ này chủ yếu dùng để hỗ trợ hành chính và tài chính cho ngời lao động trớc
khi đi và khi trở về gặp nhiều khó khăn nh: Hồi hơng, tai nạn, chết và trợ cấp khó khăn
cho ngời lao động.
Thái Lan cũng cho phép xuất khẩu những lao động có trình độ cao và cho phép mọi
cá nhân có thể tự tìm kiếm việc làm ở nớc ngồi và Chính phủ cũng cho phép các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động thu một phần lệ phí xuất khẩu lao động nhng chỉ bằng 1 tháng
lơng của ngời lao động, nếu không đi đợc thì doanh nghiệp phải hồn trả lại cho ngời lao
động.

1.5.3 Những bài học kinh nghiệm.
1.5.3.1

Vai trị của Nhà nớc.

Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu hớng vận động của nề kinh tế
thế giới và quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới, xuất
khẩu lao động càng phải nhận đợc sự quan tâm, hớng dẫn chỉ đạo đặc biệt từ phía Nhà nớc.
Cho nên muốn hay khơng muốn thì vai trị của nhà nớc trong bối cảnh hiện nay và kể cả
trong tơng lai vẫn đóng một vai trò quan trọng và cần thiết trong việc hoạch định chính
sách phát triển xuất khẩu lao động, nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong tình hình
mới. Thực tế đã chứng minh, càng ngày xuất khẩu lao động càng đợc các chuyên gia đa
vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi xuất khẩu lao động là một trong các
ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của đất nớc trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội của nớc mình. Do đó để thực hiện tốt những mục tiêu có tính chất chiến lợc đã đợc
hoạch định, Nhà nớc phải ban hành hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách nhằm:

+

Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển.

+

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động phát

+

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời lao động…

triển.

1.5.3.2

Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với ngời lao động.

Trong một vài thập kỷ trở lại đây, vấn đề nguồn thu ngoại tệ thu đợc(1) từ lao động
xuất khẩu đã có tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều quốc gia xuất khẩu lao động,
trong đó có Việt Nam chúng ta. Trong điều kiện suy thoái nền kinh tế, chính sách bảo hộ


mậu dịch của các nớc phát triển đã tạo nên sức ép lên cán cân thanh toán của những nớc
chậm và đang phát triển, thì nguồn kiều hối từ xuất khẩu lao động trở thành một nguồn
quan trọng trong việc làm cân bằng cán cân thanh tốn. Bên cạnh đó, một số quốc gia đã
đa lợng kiều hối từ xuất khẩu lao động vào tính tốn thu nhập quốc dân. Chính những vấn
đề này buộc chúng ta phải thừa nhận vai trị tích cực và những thay đổi do xuất khẩu lao
động đã mang lại cho tổng nguồn thu của nền kinh tế quốc gia. Vì vậy, khơng một quốc
gia nào khi làm công tác xuất khẩu lao động lại chỉ chú ý và đảm bảo thu nhập kinh tế,

quyền lợi cá nhân ngời lao động, mà khơng tính đến những lợi ích quốc gia.

1.5.3.3

Việc làm khi lao động trở về nớc.

Thông thờng, phần lớn các nớc xuất khẩu lao động đều thuộc diện những nớc kém,
chậm và đang phát triển, đông dân, lao động d thừa, thiếu vốn đầu t sản xuất trong nớc, khan
hiếm việc làm nên khó có khả năng thu hút và đáp ứng đợc nhu cầu việc làm và thu nhập ổn
định cho ngời lao động trong nớc. Do đó nên sau khi kết thúc hợp đồng lao động trở về, có
một bộ phận ngời lao động trớc khi đi họ đã có việc làm ổn định, nay trở về thờng có tâm lý
khơng trở lại nghề cũ mà tìm cách tiếp cận với cơng việc khác nhẹ nhàng và có thu nhập cao
hơn. Bên cạnh đó, một bộ phận những ngời lao động khác, khi trở về họ thực sự khơng thể tự
tìm kiếm đợc việc làm mới, kể cả trở lại nghề cũ hoặc tìm đợc những cơng việc có thu nhập
khơng đáng kể. Vì thế, phần lớn trong số họ lại mong muốn đợc tiếp tục đi xuất khẩu lao
động một lần nữa. Tuy vậy, do chúng ta cha thực sự ý thức đợc vấn đề hậu xuất khẩu lao
động, nên thờng thì ngời lao động khi trở về nớc lại phải bắt đầu tìm kiếm từ đầu một khi họ
muốn tiếp tục ra nớc ngồi làm việc. Chính vì vậy mà không phải ai muốn trở lại hoặc sang
một nớc khác có điều kiện làm việc, thu nhập tốt hơn cũng có thể sang đợc. Việc mong muốn
đợc tiếp tục ra nớc ngồi làm việc vẫn cịn là một chuyện cực kỳ khó khăn đối với phần đơng
ngời lao động, nên mới dẫn đến tình trạng ngời lao động bỏ trốn ra làm việc và sống lu vong ở
chính nớc mình đến lao động. Trong khi đó, ở một số quốc gia cùng xuất khẩu lao động nh
Philippine, Thái Lan, Pakistan… một khi ngời lao động đã hoàn thành hợp đồng trở về, họ
thờng đợc chính doanh nghiệp vận động tái xuất bằng những chính sách u tiên đặc biệt, nhằm
khuyến khích ngời lao động tiếp tục trở lại nớc cũ, hoặc là sang lao động ở một nớc khác có
điều kiện làm việc tốt hơn, nên có rất nhiều lao động tham gia tái xuất, thậm chí có rất nhiều
lao động cả đời chỉ đi lao động ở nớc ngoài. Đây là chính sách hậu xuất khẩu rất quan trọng
mà các quốc gia này đã quan tâm và khai thác triệt để từ lâu, nó cũng có thể coi là biện pháp
hạn chế thất nghiệp hậu xuất khẩu mà Việt Nam chúng ta cần phải quan tâm và phát triển hơn
nữa.


Chơng 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
QUA CÁC THỜI KỲ


2.1

Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam và các thị trờng xuất khẩu lao động.

2.1.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam.
So với lao động cùng loại của các nớc xuất khẩu lao động, lao động Việt Nam đợc
giới chủ đánh giá cao, tuy nhiên cũng có một số đặc điểm nổi bật cũng nh hạn chế sau.

ã Ưu điểm:
- Thông minh, nhanh nhẹn, cần cù, chịu khó, ham hiểu biết.
- Trình độ học vấn tơng đối cao.
- Nắm bắt công việc nhanh.

ã Nhợc điểm:
- Tác phong công nghiệp kém (mang nặng tác phong nông nghiệp).
- Thể lực yếu, cha thích nghi đợc với cờng độ lao động công nghiệp.
- Ngoại ngữ kém.
- Ý thức tổ chức kỷ luật cha cao.

2.1.2 Đặc điểm của thị trờng xuất khẩu lao động Việt Nam.
Nhìn chung, về thị trờng xuất khẩu lao động Việt Nam khá đa dạng, lao động Việt
Nam đã có mặt ở hầu hết khắp các khu vực cũng nh Châu lục trên thế giới. Tuy nhiên, cho
đến thời điểm này, thị trờng xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số

nớc trong khu vực. Những thị trờng này đều có khoảng cách gần gũi về địa lý, có nhiều
điểm tơng đồng về truyền thống văn hố cũng nh khí hậu…
Một số quốc gia nh: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia hiện đang và sẽ còn tiếp tục
tiếp nhận lao động Việt Nam với số lợng lớn. Đặc biệt là thị trờng Malaysia và thị trờng
Đài Loan, đây là hai thị trờng rất có thiện cảm với lao động Việt Nam, cho nên thay vì tiếp
nhận lao động các nớc khác, nay họ chuyển dần sang tiếp nhận lao động Việt Nam với số
lợng lớn cho mọi ngành nghề khác nhau. Hàn Quốc và Nhật Bản cũng đợc coi là hai thị
trờng khá dễ tính trong việc tiếp nhận lao động Việt Nam. Do yêu cầu về tiêu chuẩn lao
động không cao, nên phần lớn lao động Việt Nam đều có đủ điều kiện về thể lực, trí lực
cũng nh trình độ tay nghề để đáp ứng. Hơn nữa, xu hớng của các thị trờng nêu trên trong
những năm tới, sẽ vẫn còn tiếp nhận lao động giản đơn. Bên cạnh đó họ cũng có khả năng
tiếp nhận nhiều lao động có trình độ cao cho các lĩnh vực nh: Phần mềm tin học.


Đối với các thị trờng khác, tuy số lợng tiếp nhận không lớn nh các thị trờng trong khu
vực, do nhu cầu tiếp nhận, khác xa nhau về truyền thống văn hố, tơn giáo và cách xa nhau
về mặt địa lý, song cũng cho thấy đây là những thị trờng khá dễ tính và đầy tiềm năng, rất
có khả năng tiếp nhận nhiều lao động của ta trong những năm tới.

2.2

Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ.

Việt Nam bắt đầu xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngồi từ những
năm 1980, từ đó đến nay, cùng với sự đổi mới chung về cơ chế quản lý kinh tế của đất nớc,
cơ chế xuất khẩu lao động cũng đã có nhiều thay đổi, phù hợp với tình hình phát triển của
đất nớc và quan hệ quốc tế trong từng thời kỳ. Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu lao động
Việt Nam đã đạt đợc những yêu cầu quan trọng, góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nớc.


Có thể nói, hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam đợc chia
thành ba thời kỳ:

2.2.1 Thời kỳ đầu (1980 – 1990).
2.2.1.1 Chủ trơng và mục tiêu.

v Chủ trơng.
Trong những năm đầu của thập kỷ 70 và nhất là sau khi đất nớc thống nhất, nhiều
nớc đã đặt vấn đề hợp tác sử dụng lao động với nớc ta. Đảng và Nhà nớc đã có những chủ
trơng, chính sách rất rõ ràng về vấn đề này:

Năm 1979 Ban Bí th Trung ơng Đảng và Thờng vụ Hội đồng Chính phủ chính thức
giao cho Bộ Lao động và Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc, nghiên cứu tiến hành đàm phán với
một số quốc gia XHCN về trao đổi, hợp tác lao động.
- Ngày 11/02/1980 hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 46/CP về việc đa cán bộ, công
nhân đi bồi dỡng, nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các nớc Xã hội Chủ nghĩa.
- Ngày 29/11/1980 hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 362/CP về việc hợp tác sử dụng
lao động với các nớc XHCN, đáp ứng một phần yêu cầu lao động của các nớc anh em, giải
quyết việc làm cho một bộ phần thanh niên cha có việc làm.


- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trong báo cáo của Ban Chấp hành Trung ơng
Đảng về phơng hớng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế – xã hội trong 5 năm 1986 –
1990, hợp tác lao động đã đợc xác định là một trong 3 chơng trình kinh tế lớn; mở rộng
việc đa lao động ra nớc ngồi bằng nhiều hình thức thích hợp.

v Mục tiêu.
- Chủ yếu là đa cán bộ, công nhân viên đi bồi dỡng, nâng cao trình độ tay nghề, nắm vững
những kỹ thuật then chốt, phức tạp, tinh vi trong quy trình chế tạo sản phẩm và trong cả
dây chuyền công nghệ, hoặc nắm vững những kiến thức và tay nghề cần thiết để có thể tự

mình thiết kế và chế tạo những sản phẩm mới.
- Phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho Đất nớc.

2.2.1.2

Kết quả xuất khẩu lao động.

Trong giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên quan hệ hợp
tác sử dụng lao động giữa Việt Nam với các nớc Xã hội Chủ nghĩa (XHCN) thơng qua các
hiệp định Chính phủ và các thoả thuận giữa ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động
chủ yếu dựa trên mơ hình Nhà nớc trực tiếp ký kết và triển khai tổ chức thực hiện đa ngời
lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.

Từ 1980 – 1990, Việt Nam đã đa đi đợc 265.501 lao động. Trong tổng số 265.501 lao
động đã đa đi, phần lớn lao động của ta chủ yếu đợc đa sang 4 nớc XHCN (Liên Xô, CHDC
Đức, Tiệp Khắc và Bungari) với tổng số lao động là: 240.301 ngời, trong đó có 91.955 lao
động nữ, chiếm 38,26% và trong tổng số 240.301 lao động đã gửi đi chỉ có 101.084 ngời đã
có nghề(1) chiếm 42,06%. Số lao động cịn lại trớc khi đi, phần lớn là không nghề(2) bằng
57,94% tổng số lao động đa sang 4 nớc này. Ngoài số lao động gửi sang các nớc XHCN,
Nhà nớc ta còn gửi 25.200 lao động sang làm việc ở các nớc khác thuộc khu vực vùng Vịnh
và Châu Phi.

Tiến độ đa lao động Việt Nam làm việc tại các nớc XHCN đợc thể hiện qua bảng số
(1) dới đây.

Bảng số (1):
Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam sang các nớc XHCN từ 1980 - 1990.



Đơn vị tính: (Ngời).
Số lợng

Lao động

Tỷ lệ (%)

có nghề

khơng
nghề

lao động
có nghề

Tiền gửi về
(Triệu VN
đồng)

Lao động

Năm

Lao động
XK

Nữ

1980


1.570

590

1.570

0

100

0

1981

20.230

5.569

14.882

5.348

73,56

0,955

1982

25.970


8.151

12.116

13.784

46,65

8,5

1983

12.402

4.620

4.603

7.799

37,11

25,1

1984

4.489

1.566


3.297

1.192

73,44

32,1

1985

5.008

3.031

3.658

1.350

73,04

76,9

1986

9.012

3.095

1.800


7.212

19,97

433,5

1987

46.098

23.863

21.024

25.074

45,60

1.426,18

1988

71.835

25.459

25.109

46.726


34,95

23.027,9

1989

40.618

14.964

12.034

28.584

29,62

1.084,32

1990

3.069

1.047

921

2.148

30,00


8.512,8

Tổng

240.301(*
91.955
)

101.084

139.217

42,06

26.115,455

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nớc ngồi – Bộ Lao động TB&XH.

Hình (1):

Mơ tả kết quả Xuất khẩu lao động Việt Nam


thời kỳ (1980 - 1990).

Qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ từ 1980 – 1990 trên đây, ta nhận
thấy một số vấn đề sau:

Trong giai đoạn này, mặc dù chúng ta phải đối mặt với không ít những khó khăn về
kinh tế lẫn chính trị, song công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia của chúng ta cũng đã

đạt đợc những kết quả quan trọng bớc đầu làm tiền đề xúc tiến và phát triển cho xuất khẩu
lao động Việt Nam trong những năm kế tiếp.

Nhìn chung, số lợng lao động Việt Nam đa đi hàng năm theo Hiệp Định Chính phủ
và các thoả thuận giữa ngành với ngành không phải là cố định. Số lợng lao động đã đợc đa
đi cao nhất phải nói đến các năm 1981, 1982 và đặc biệt là các năm từ 1987 - 1989. Năm
1980 số lao động Việt Nam đợc đa đi 100% là lao động có nghề, còn kể từ năm 1981 –
1990 số lợng lao động không nghề đa đi ngày một tăng lên, chiếm 57,94% trong tổng số
lao động Việt Nam đợc đa sang 4 nớc XHCN trong cả thời kỳ. Lý do chính của tình trạng
này là do u cầu của phía Chính phủ các nớc tiếp nhận lao động Việt Nam không yêu cầu
cao về trình độ tay nghề của lao động. Phần lớn các nớc này phân phối ngay lao động Việt
Nam vào các nhà máy, cơ sở sản xuất. Họ tự kèm cặp, đào tạo(1) cho lao động ta để trở
thành công nhân thực thụ. Đây là một đặc điểm rất đặc biệt của lao động Việt Nam khi đi
làm việc ở nớc ngồi kể từ trớc đến nay. Nó cũng rất khác biệt so với hoạt động đa lao
động ra nớc ngoài của các nớc trong khu vực nh Philippin, Thailand… trong cùng khoảng
thời gian này.

Ngoài các nớc XHCN nhà nớc ta còn đa 25.200 lao động sang cả các nớc khác.
Nhng chủ yếu là tập trung ở các nớc vùng Vịnh và các nớc thuộc Châu Phi. Lao động đa
sang các nớc vùng Vịnh là 18.000 ngời và Châu Phi (Libya, Angieria, Angola, Mozambiq,
Congo, Madagasca) là 7.200 ngời.


Bảng số (2):

Phân bố lao động Việt Nam tại 4 quốc gia XHCN từ 1980 - 1990.

Đơn vị tính: (Ngời).
Trong đó
Quốc gia tiếp

nhận lao động
Việt Nam

Tổng số
Lao động
tiếp nhận

Nữ

Liên Xơ

105.081

CHDC Đức

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ
(%) Nữ

Lao động
có nghề

lao động có
nghề

53.073

50.50


20.562

19,56

70.010

25.718

36.73

27.125

38,74

Tiệp Khắc

37.580

9.528

25.35

28.504

75,84

Bungari

27.630


3.636

13.15

24.893

90,09

Tổng

240.301

91.955

38,26

101.084

42,06

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Nh vậy, trong thời kỳ này thị trờng xuất khẩu lao động của chúng ta tập trung chủ
yếu vào thị trờng các nớc XHCN nh trong bảng số (2) đã chỉ rõ. Phần lớn lao động của ta
đa sang 4 quốc gia, chủ yếu tập trung ở Liên Xơ và CHDC Đức. Hai quốc gia cịn lại về số
lợng lao động đến làm việc không lớn bằng Liên Xô và CHDC Đức, nhng cũng cho thấy
đây là hai thị trờng cũng không kém phần qua trọng trong hệ thống các nớc mà lao động
Việt Nam đợc đa đến lao động.

Về độ tuổi của số lao động trên khi gửi đi, theo quy định là từ 18 – 40 tuổi. Đây đợc

coi là độ tuổi có nhiều khả năng tốt về thể lực, trí lực và năng lực làm việc khi đi lao động
ở nớc ngoài. Thực tế cho thấy, ở một số nớc có xuất khẩu lao động, họ cũng lựa chọn lao
động trong độ tuổi này để đa đi. Do đó, sau khi kết thúc thời hạn lao động trở về, ngời lao
động vẫn cịn có thể tiếp tục tái xuất hoặc làm việc ở trong nớc tuỳ theo khả năng của
mình.

Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại 4 quốc gia, đợc thể hiện trong
bảng số (3) dới đây:


Bảng số (3):

Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại 4 quốc gia XHCN
từ 1980 - 1990 theo các nhóm ngành chính.

Đơn vị tính: (Ngời).
Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam
Ngành nghề

Tổng số
Liên Xơ

CHDC
Đức

Tiệp
Khắc

Bungari


Cơng nghiệp

178.190

80.710

58.347

29.161

9.972

Cơ khí

63.206

20.945

18.862

16.812

6.587

Cơng nghiệp nhẹ

104.427

57.641


35.869

8.533

2.384

Hố chất

7.407

2.123

3.516

1.588

180

Thực phẩm

3.150

0

99

2.229

822


Xây dựng và vật liệu XD

45.597

19.469

5.548

5.096

15.484

Nơng nghiệp

1.531

0

75

831

625

Lâm nghiệp

4.718

1.975


930

1683

130

Các ngành khác

10.265

2.934

5.115

794

1.422

Tổng

240.301

105.088

70.015

37.565

27.633


Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Có thể thấy rằng, cơ cấu ngành nghề ở 4 quốc gia trên tơng đối đa dạng, nhng cha
mang tính đa dạng về loại, nhóm lao động. Việc làm của lao động Việt Nam đảm trách có
tới hơn 90% là lao động giản đơn, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng. Tuy nhiên cơ cấu ngành nghề này không phải do lao động Việt Nam đợc đào tạo từ
trong nớc, mà phần lớn là do các nớc tiếp nhận lao động của ta tự kèm cặp, đào tạo và sử
dụng cho đến khi kết thúc thời hạn lao động. Chúng ta cũng phải thừa nhận rằng, lao động
có nghề của ta chỉ chiếm 42,06% và số lao động không nghề chiếm tới 57,94% so với tổng
số lao động đa đi.

Nh vậy, qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này đã cho thấy,
chất lợng lao động xuất khẩu của ta đã đợc nâng lên rõ rệt, điều này đợc thể hiện qua kết


quả xuất khẩu tăng dần từng năm, khẳng định lao động Việt Nam đã có thể đáp ứng nhu
cầu về lao động của nớc tiếp nhận trong nhiều lĩnh vực.

2.2.2 Thời kỳ (1991 – 1995).
2.2.2.1

Chủ trơng và mục tiêu.

Cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, các nớc XHCN ở Đông Âu tiếp nhận
lao động của ta đều xảy ra những biến động lớn về chính trị, kinh tế xã hội. Nhiều nớc ở
Châu Phi có lao động Việt Nam làm việc cũng gặp khủng hoảng kinh tế xã hội và chính trị,
cịn ở Trung Đơng lại phải đối đầu với cuộc chiến tranh Iraq. Vì vậy mà hầu hết các nớc này
khơng cịn nhu cầu tiếp nhận lao động Việt Nam, thậm chí có tiếp nhận nhng đứt quãng và
số lợng cũng không đáng kể. Trớc những biến động bất ổn đó, để có thể tiếp tục duy trì và
phát triển xuất khẩu lao động, Chính phủ đã khẳng định: phải tiếp tục mở rộng hợp tác quan

hệ quốc tế, trong đó hợp tác về xuất khẩu lao động vẫn đợc coi nh là một ngành kinh tế
mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia.

v Chủ trơng.
Mở rộng và hớng xuất khẩu lao động sang các nớc trong khu vực và trên thế giới, đa
lao động Việt Nam ra nớc ngồi bằng nhiều hình thức thích hợp, coi đó là một bộ phận
hữu cơ của chơng trình lao động việc làm quốc gia.
- Ngày30/6/1988 Hội đồng Bộ trởng đã ra Chỉ thị số 108/CT – HĐBT về việc mở rộng hợp
tác lao động, là một nhiệm vụ kinh tế quan trọng, có ý nghĩa chiến lợc lâu dài.
- Ngày 20/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 07/NĐ - CP đã khảng định: Đa ngời
lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngồi là một hớng giải quyết đúng đắn…

v Mục tiêu.
Nhằm duy trì xuất khẩu lao động, phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám,
giải quyêt việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho Đất
nớc.

2.2.2.2

Kết quả xuất khẩu lao động.

Khác với thời kỳ đầu, cơ chế xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này đã đợc
đổi mới, trong đó phân định rõ chức năng quản lý của nhà nớc và chức năng kinh doanh
dịch vụ xuất khẩu lao động. Nhà nớc thống nhất xuất khẩu lao động bằng các chính sách
và quy định pháp lý. Các tổ chức kinh tế đợc nhà nớc cấp giấy phép thực hiện hoạt động
kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động thông qua các hợp đồng ký kết với bên nớc ngoài.


Do vậy mà khắc phục đợc những khó khăn và đạt đợc một số kết quả khích lệ bớc đầu và
điều này đợc thể hiện rõ qua bảng số (4) kết quả xuất khẩu lao động dới đây.


Bảng số (4):Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1991 - 1995.
Đơn vị tính: (Ngời).
Số lợng

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)
Nữ

Lao động
có nghề

lao động
có nghề

133

34,05

520

51,00

7.971.600

810

79


33,33

423

52,22

14.289.600

1993

3.960

480

33,58

2.341

59,16

45.177.600

1994

9.230

980

41,60


4.679

50,69

109.200.000

1995

10.050

1.715

46,26

5.489

54.61

181.272.000

Tổng

25.072

3.387

13,51

13.452


53,65

357.910.800

Năm

Lao động
XK

Nữ

1991

1.022

1992

Tiền gửi về
(USD)

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngồi – Bộ Lao động TB&XH.

Hình (2):

Mơ tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam

thời kỳ (1991 - 1995).


Qua kết quả xuất khẩu lao động thời kỳ từ 1991 – 1995 trên đây, ta nhận thấy một

số vấn đề sau:
Nhìn chung, số lợng lao động xuất khẩu của ta đa đi hàng năm là rất thấp so với các
năm xuất khẩu trong thời kỳ trớc, đồng thời số lợng lao động xuất khẩu cũng không cố
định mà luôn có sự biến đổi theo từng năm cụ thể. Số lợng lao động xuất khẩu thấp nhất
trong thời kỳ này là năm 1992, ta chỉ đa đi đợc 810 lao động; trong đó có 79 ngời là lao
động Nữ, chiếm 33,33% và 423 lao động đã có tay nghề, chiếm 52,22% trong tổng số lao
động đợc đa đi năm 1992. Năm 1991 đợc coi là năm có tiến bộ hơn, nhng số lợng lao động
đa đi cũng chỉ dừng lại ở con số 1.022 lao động; Trong đó, 133 lao động Nữ, chiếm
34.05% và 520 ngời là lao động đã qua đào tạo, chiếm 51% trong tổng số lao động đợc đa
đi trong năm 1991. Tình trạng trì trệ này đã đợc khắc phục bằng các kết quả số lợng lao
động xuất khẩu tăng dần trong các năm từ 1993 – 1995. Năm 1993 ta xuất khẩu đợc 3.960
lao động; trong đó có 480 lao động Nữ, chiếm 33,58% và 2.341 lao động có nghề, chiếm
59,16% trong tổng số lao động đợc đa đi trong năm 1993. Năm 1994 ta xuất khẩu đợc
9.230 lao động; trong đó có 980 lao động Nữ, chiếm 41,60% và 5.489 lao động có tay
nghề, chiếm 50,69% trong tổng số lao động đợc đa đi trong năm 1994. 10.050 là con số
lao động xuất khẩu cao nhất mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt đợc trong cả thời kỳ;
trong đó có 1.715 ngời là lao động Nữ, chiếm 46,26% và 5.489 lao động đã có nghề, chiếm
54,61% trong tổng số lao động đã đợc đa đi trong năm 1995.

Số liệu cũng cho thấy: tỷ lệ (%) lao động Nữ còn rất thấp so với tổng số 25.072 lao
động đợc đa đi trong cả thời kỳ, khoảng 3.387 ngời, chiếm 13,51%. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao
động có tay nghề lại tăng lên đáng kể, khoảng 13.452 ngời, chiếm 53,65%. Nh vậy, tỷ lệ
lao động có tay nghề trong thời kỳ này cao hơn hẳn so với thời kỳ đầu 1980 – 1990 là
11,59% còn tỷ lệ (%) lao động Nữ lại giảm xuống, khoảng 24,75% so với thời kỳ đầu.

Về phân bố của lao động Việt Nam tại thị trờng các nớc trên, đợc thể hiện qua bảng
số(5) dới đây:

Bảng số (5):Phân bố lao động Việt Nam tại các quốc gia từ 1991 - 1995.
Đơn vị tính: (Ngời).

Trong đó
Quốc gia tiếp
nhận lao động
Việt Nam

Tổng số
Lao động
tiếp nhận

Nữ

Hàn Quốc

11.512

2.603

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)
Nữ

Lao động
có nghề

lao động
có nghề

22,61


5872

51,00


Libya

6.183

0

0

3287

53,16

Lào

2.966

166

5,59

2370

79,90

Nhật Bản


1.499

145

9,67

97

6,47

LB Nga

750

0

0

525

70,00

CH Séc

433

212

48,96


345

79,67

Ăngôla

157

57

36,30

157

100

Singapore

163

23

14,11

125

76,68

Li Băng


123

116

94,30

79

64,22

Đài Loan

124

0

0

75

60,48

Malaysia

70

58

82,85


43

61,42

Ba Lan

41

7

17,07

21

51,21

Các nớc khác

1.051

0

0

456

43,38

Tổng


25.072

3.387

13,51

13452

53,65

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Có thể nói, mật độ phân bố của lao động Việt Nam ta trên các thị trờng là khá đa
dạng. Trong đó bao gồm cả những nớc trớc kia vốn dĩ là thị trờng truyền thống của ta và
lao động Việt Nam bớc đầu đã tiếp cận đợc với các thị trờng mới trong khu vực cũng nh
trên thế giới.
Số liệu cũng cho thấy lao động của ta chủ yếu tập trung ở một số các thị trờng mới(1)
nh: Hàn Quốc 11.512 lao động, Libya 6.183 lao động, Lào 2.966 và Nhật Bản là 1.499 lao
động. Trong các thị trờng còn lại, riêng hai thị trờng Đài Loan và Malaysia tuy số lợng lao
động tiếp nhận cha nhiều song cũng cho thấy đây là hai thị trờng rất có triển vọng đối với
lao động Việt Nam.

Cũng giống nh thời kỳ đầu, độ tuổi lao động xuất khẩu Việt Nam đã đa đi trong thời
kỳ này, vẫn chủ yếu nằm trong độ tuổi khoảng từ 18 – 40.

Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia trên, đợc phản ánh
trong bảng số (6) dới đây:



Biểu bảng (6):

Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia từ
1991 - 1995 theo các nhóm ngành chính.

Đơn vị tính: (Ngời).
Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam
Ngành
nghề


n Li

Sin Ăn Đài Li Mala Ba
Nhậ
LB CH gap
y
Các
Tổng
t
gôla Loa Băn
Lan
Lào
ore

Qu bya
Nga Séc
n g
sia
NK

Bản
ốc

Công
nghiệp

1283
967
450
0
1
8

122
327 256 38
5

0

75

20

43

41

678

CN nặng


1991 150 572 0

850 125 76

15

0

20

7

13

17

146

CN nhẹ

1084
910
300
0
0
6

375 202 180 23


0

55

13

30

24

532

Xây dựng

8918

112 120 618
150 100 120 0
5
0
3

0

25

0

15


0

0

Dịch vụ

197

0

0

0

0

45

0

85

0

0

35

0


0

32

Nông
nghiệp

170

0

0

0

0

0

0

0

125 0

45

0

0


0

127
0
5

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

40


32

24

23

12

0

341

41

105
1

Lâm nghiệp 1275

Các ngành
1681 116 634 0
khác
Tổng

124 278 57

2507 296 115 618 149
750 433 163 157 124 123 70
2

6
12 3
9

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Qua số liệu thống kê về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia
thời kỳ 1991 – 1995 trên đây cho thấy:


Nhìn chung, phần lớn cơ cấu ngành nghề cha đa dạng hơn so với thời kỳ đầu từ
1980 – 1990. Lao động Việt Nam vẫn chủ yếu tập chung làm việc trong các lĩnh vực:
Công nghiệp(1) 1.2831 lao động, Xây dựng 8.918 lao động, Lâm nghiệp 1.275 lao động.
Lao động làm việc trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, Dịch vụ và các ngành khác là khơng
đáng kể. Trong đó số lao động có nghề chiếm tỷ lệ khoảng 53,65%, chủ yếu tập trung
trong các lĩnh vực nh Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Xây dựng và Cơng nghiệp. Số cịn lại là
lao động không nghề, chiếm 46,35% chủ yếu làm việc trong các lĩnh vực(1), phần cơng
việc ít địi hỏi trình độ tay nghề cao. Các quốc gia có số lợng lao động tập trung lớn là:
Hàn Quốc 11.512 lao động, tiếp đến là Libya 6.183 lao động, Lào 2.966 lao động…

2.2.3 Thời kỳ 1996 đến nay.
2.2.3.1

Chủ trơng và mục tiêu.

Bắt tay vào thời kỳ mới có tính quan trọng, vai trị của xuất khẩu lao động lại càng
đợc coi trọng và tiếp tục đợc khảng định trong các Văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị định,
Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng và Nhà nớc. Thể hiện chủ trơng, mục tiêu chính sách nhất
quán của Đảng và Nhà nớc ta trong giai đoạn phát triển mới của xuất khẩu lao động.


v Chủ trơng.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nhấn mạnh chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu lao
động. Nghị quyết TW 4 khoá VIII cũng chỉ rõ; mở rộng xuất khẩu lao động trên thị trờng đã
có và trên thị trờng mới. Cho phép các thành phần kinh tế trong nớc tham gia xuất khẩu và
làm dịch vụ xuất khẩu lao động trong khuôn khổ pháp luật, dới sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nớc, đồng thời kiên quyết chấn chỉnh những hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động trái với
những quy định của nhà nớc.
- Ngày 20/9/1999 Chính phủ ra Nghị định số 152/NĐ - CP(2) về việc khuyến khích các cơ
quan, doanh nghiệp, các tổ chức Việt Nam trong nớc và ngồi nớc thơng qua các hoạt động
của mình, tham gia tìm kiếm, khai thác việc làm ở ngoài nớc để mở rộng xuất khẩu lao động.
- Ngày 22/9/1998 Bộ Chính trị cũng đã ban hành chỉ thị số 41/CT – TW(3) về xuất khẩu lao
động. Chỉ thị đã khảng định: xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế – xã hội góp phần
phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề
cho ngời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc… cùng với các giải pháp giải quyết
việc làm trong nớc là chủ yếu thì xuất khẩu lao động là một chiến lợc quan trọng lâu dài,
góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nớc trong thời kỳ Cơng
nghiệp hố, Hiện đại hố đất nớc.
- Tại hội nghị về xuất khẩu lao động tháng 6/2000 đợc tổ chức tại Hà Nội, do Thủ tớng
Chính phủ Phan Văn Khải chủ trì, một lần nữa quan điểm của Đảng và Nhà nớc lại tiếp tục
đợc khảng định và nhấn mạnh: xuất khẩu lao động đối với chúng ta là một vấn đề quan


trọng, có ý nghĩa chiến lợc. Do đó, phải coi xuất khẩu lao động là một vấn đề quan trọng lâu
dài của đất nớc.

Nh vậy, chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc ta về xuất khẩu lao động là hoàn
toàn rõ ràng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nớc và cũng là phù hợp
với xu hớng chung của hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hớng tới mục tiêu kinh tế là phát huy
mọi tiềm năng lao động và chất xám, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống
của ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc.


v Mục tiêu.
Đa xuất khẩu lao động trở thành một lĩnh vực kinh tế xã hội, góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời
lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc và đặc biệt là xây dựng đội ngũ lao động
cho công cuộc xây dựng đất nớc trong thời kỳ Cơng nghiệp hố, Hiện đại hoá đất nớc.

2.2.3.2

Kết quả xuất khẩu lao động.

Thực hiện cơ chế đổi mới xuất khẩu lao động trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là trong
những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam đã đạt đợc một số thành
tích đáng kể. Lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trờng nh Đông Bắc Á, Đông
Nam Á, Trung Đông, Châu Phi, một số đảo thuộc Nam Thái Bình Dơng và một số khu vực
trên biển. Số lợng lao động đa đi hàng năm tăng đều, từ 1996 đến tháng 10 năm 2003 xuất
khẩu lao động Việt Nam đã đa đi đợc tổng cộng 245.034 lao động, trong đó có 52.583 lao
động Nữ, chiếm 21,46% trong tổng số lao động xuất khẩu và 129.184 lao động có tay nghề,
đạt tỷ lệ 52,72% trong tổng số 245.034 lao động xuất khẩu trong cả thời kỳ.

Tiến độ xuất khẩu đợc thể hiện cụ thể qua kết quả xuất khẩu lao động hàng năm
trong bảng số (7) dới đây.

Bảng số (7):Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1996 đến nay.
Đơn vị tính: (Ngời).
Số lợng
Lao động

Nữ


Tỷ lệ (%)

Lao động

Tỷ lệ (%)
lao động

Tiền gửi về
(USD)


×