Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thống nhất đất nước về mặt nhà nước, vì sao đảng chủ trương thống nhất về mặt nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.47 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC LUẬT
----🙞🙞🙞----

BÀI TẬP NHÓM
Đề tài: Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước: Vì sao Đảng chủ
trương thống nhất về mặt Nhà nước? Chỉ đạo của Đảng về thống nhất đất
nước về mặt Nhà nước? Kết quả, ý nghĩa.
Nhóm: 3
Lớp: Lịch sử Đảng

Hà Nội – tháng 12 năm 2022


1.

Vì sao Đảng chủ trương thống nhất về mặt Nhà nước?

- Thứ nhất, việc thống nhất đất nước là hiện thực hóa khát vọng của
tồn thể nhân dân Việt Nam. Trong suốt lịch sử dài từ phong kiến tới hiện đại,
đất nước ta khơng ít lần bị chia cắt và được thống nhất trở lại. Có thể nói, là
một quốc gia bị chia cắt nhiều lần và liên tục phải đứng lên đấu tranh cho toàn
vẹn lãnh thổ, nguyện vọng thống nhất của dân tộc ta là lớn lao. Cuộc kháng
chiến chống Mỹ kéo dài với bao tổn thất cũng chỉ để đổi lấy độc lập và thống
nhất, đúng như lời chúc Tết của Bác Hồ năm 1968: “Tiến lên chiến sĩ đồng bào.
Bắc Nam sum họp xuân nào vui hơn”. Đó chính là lời non nước của dân tộc. Vì
thế, sau khi giải phóng miền Nam, quyết định thống nhất Tổ quốc là thực hiện
ước vọng thiêng liêng của nhân dân, ước vọng không chỉ của 20 năm kháng
chiến mà còn là khát khao trong hàng ngàn năm lịch sử dân tộc.
- Thứ hai, quyết định thống nhất nhanh chóng vào năm 1976 đã phá tan
âm mưu của Mỹ nhằm tiếp tục can dự và chi phối Việt Nam. Kế hoạch này


và những tính tốn của Mỹ đã có từ thời điểm Hiệp định Paris được ký kết vào
năm 1973. Sau Hiệp định Paris, Mỹ đã hy vọng về một giải pháp chính phủ liên
hiệp 3 thành phần ở miền Nam Việt Nam. Thành phần thứ nhất là Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (Mặt trận Dân tộc giải
phóng). Thành phần thứ hai là Chính phủ Nguyễn Văn Thiệu. Thành phần thứ ba
là các lực lượng trung lập.
2. Chỉ đạo của Đảng về thống nhất nước ta về mặt Nhà nước
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 24 (họp tháng 9/1975)
đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
+ Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất Đất nước về mặt Nhà nước
họp tại Sài Gịn (từ ngày 15 đến ngày 21-11-1975) đã hồn tồn nhất trí với chủ
trương thống nhất đất nước về mặt Nhà nước của Đảng.
+ Cuộc Tổng tuyền cử bầu cử Quốc hội chung (khóa VI) được tiến hành
trong cả nước ngày 25-4-1976.
+ Quốc hội khóa VI của nước Việt nam thống nhất họp kỳ đầu tiên tại Hà
Nội (từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976) đã bầu các cơ quan, thông qua chính
sách đối nội, đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất.
3. Kết quả của việc thống nhất về mặt Nhà nước.


Quốc hội khóa VI của nước Việt nam thống nhất họp kỳ đầu tiên tại Hà Nội (từ
ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976) đã bầu các cơ quan, thơng qua chính sách đối nội,
đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất và mang lại những kết quả tích cực cho
đất nước:
+ Ngày 31/7/1977: Đại hội đại biểu các mặt trận ở hai miền Nam - Bắc họp tại
TP. Hồ Chí Minh quyết định thống nhất thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Ngày 18/12/1980, Quốc hội thông qua Hiến pháp nước Cộng hồ Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Ngày 20/9/1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên Hiệp
Quốc.

4. Ý nghĩa của thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
+ Hoàn thành thống nhất Nhà nước về mặt Nhà nước đã đáp ứng yêu cầu tất
yếu
khách
quan
về
sự
phát
triển
của
dân
tộc.
+ Hoàn thành thống nhất Nhà nước, về mặt Nhà nước để thể chế hóa thống
nhất lãnh thổ và tạo cơ sở pháp lý để hoàn thành thống nhất đất nước trên
các lĩnh vực khác, tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn
diện đất nước và để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đề tài 2: Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam được xác định ở thời kỳ
trước Đổi mới (được xác định tại Đại hội IV, V) – các bước đổi mới bộ
phận/ cục bộ ở Việt Nam (1979-1986)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
Diễn ra từ ngày 14-20/12/1976, tại Hà Nội. Thơng qua Báo cáo chính trị,
Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu Kế hoạch nhà nước 5 năm
(1976-1980), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng; quyết định đổi tên
Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và sửa đổi Điều lệ
Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 101 ủy viên chính thức, 32 ủy viên
dự khuyết, bầu đồng chí Lê Duẩn làm Tổng Bí thư của Đảng.
Đại hội nêu 3 đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
+ Nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ
biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa.



+ Tổ quốc ta đã hịa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa
xã hội với nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng cịn nhiều khó khăn do hậu quả của
chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc
tế thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực
phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt.
🡪 Với 3 đặc điểm trên, Việt Nam có đủ điều kiện đi lên và xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, nhưng đó là sự nghiệp khó khăn phức tạp, lâu dài,
địi hỏi Đảng và nhân dân ta phải phát huy cao độ tính chủ động, tự giác, sáng
tạo trong q trình cách mạng.
a. Đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới của nước ta:
● Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thế của nhân
dân lao động, tiến hành đồng thời ban cuộc cách mạng: cách mạng về
quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật (là then chốt), cách mạng
tư tưởng và văn hóa.
● Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa (nhiệm vụ trung tâm).
● Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền sản xuất lớn
XHCN, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới XHCN.
● Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu.
● Không ngừng đề cao cảnh giác, thường xun củng cố quốc phịng, giữ
gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội.
● Xây dựng thành cơng Tổ quốc Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất và
XHCN.
● Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hịa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
🡪 Đường lối chung thế hiện nhận thức mới của Đảng về CNXH ở nước ta
gồm 4 đặc trưng cơ bản: xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, nền sản xuất
lớn, nền văn hóa mới, con người mới XHCN; coi chun chính vơ sản, phát huy

quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động là công cụ để xây dựng CNXH.
b. Đường lối xây dựng, phát triển kinh tế:
● Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN, ưu tiên cơng nghiệp nặng trên cơ sở
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công
– nông nghiệp.
● Kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương.
● Tăng cường quan hệ kinh tế với các nước XHCN anh em, đông thời phát
triển quan hệ kinh tế với các nước khác.


c. Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn
hóa (1976-1980):
● Bảo đảm nhu cầu đời sống của nhân dân, tích lũy để xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật của CNXH.
● Đẩy mạnh cách mạng tự tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn
hóa mới
● Tăng cường nhà nước XHCN, phát huy vai trị của các đồn thể
● Coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phịng, an ninh chính trị và trật tự xã hội
● Coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng, củng cố
quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia, đẩy mạnh hợp tác với Liên Xơ
● Nâng cao vai trị lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
🡪 Đại hội lần IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến
lên CNXH. Đại hội đã cổ vũ, động viên toàn Đảng toàn dân ra sức lao động sáng
tạo để “xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” theo Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ V
Diễn ra từ ngày 27 - 31/3/1982, trong bối cảnh có một số mặt thuận lợi,
nhưng nhiều khó khăn, thách thức. Đại hội khẳng định tiếp tục thực hiện đường
lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội IV đề ra. Song bổ sung đường lối

chung và đề ra những quan điểm mới. Đại hội khẳng định nước ta đang ở chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH. Đây là thời kỳ khó khăn, phức
tạp, lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường, gồm: thời kỳ 5 năm 1981-1985 và
kéo dài đến những năm 1990 là khoảng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt.
Nhiệm vụ trước mắt là ổn định, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu phòng thủ đất nước,
củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
a. Nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam:
● Xây dựng thành công CNHX
● Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN
b. Nội dung thực hiện công nghiệp hóa XHCN:
● Tập trung phát triển nơng nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và
tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng
● Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng
trong cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý


Đại hội thông qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hóa và xã hội, tăng cường nhà
nước XHCN, chính sách đối ngoại; nâng cao tính giai cấp cơng nhân, tính tiên
phong của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
làm cho Đảng luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, thực sự trong
sạch, có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
🡪 Đại hội V đã có những bước phát triển nhận thức mới, tìm tịi đổi mới
trong bước quá độ lên CNXH, trước hết là về mặt kinh tế. Tuy nhiên Đại hội
chưa thấy được sự cần thiết duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, chưa xác định
quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường. Vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành
về cơ bản cải tạo XHCN ở miền Nam trong 5 năm; tiếp tục đầu tư cơng nghiệp
nặng tràn lan, khơng dứt khốt dành thêm vốn và vật tư cho phát triển nông
nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng.

Đề tài 3

1. Tóm tắt chiến tranh biên giới Tây Nam
Tháng 1 năm 1971 xác định Việt Nam là kẻ thù số 1, Mỹ là kẻ thù số 2.
Từ năm 1970 đến năm 1974, Khmer đỏ đã bắt cóc sát hại gần 1.000 chiến sĩ Việt
Nam, thực hiện hàng trăm vụ tịch thu hàng hóa, cướp bóc lương thực, vũ khí của
người Việt. Sau hơn 3 năm cầm quyền Khmer đỏ gây ra cái chết của 3,3 triệu
người dân Campuchia chiếm khoảng 1/3 dân số nước này. Đến tháng 5 năm
1975 đến tháng 12 năm 1978 Khmer lấn biên giới Việt Nam 9.872 vụ, giết hại
5.200 người, bắt và thủ tiêu sau đó 20.700 dân thường, đốt 21.000 ngơi nhà,
trường học, bệnh viện, đình chùa làm cho hơn 400.000 người Việt chịu cảnh tị
nạn chiến tranh.
Lực lượng qn Khmer đỏ có 211.800 lính, 450 pháo lớn, 294 xe tăng các
loại, 200 khẩu pháo, 96 máy bay, 94 tàu xuồng cao tốc. Ngày 22 tháng 12 năm
1978, chúng tấn cơng Việt Nam tính đánh một trận vang danh thế giới. Hướng
chủ yếu đánh vào Tây Ninh nhằm làm bàn đạp nhanh chóng tiến về lấy lại Sài
Gịn.
Trước sự quá đáng của Khmer đỏ, Việt Nam đã ra quyết định tiêu diệt tận
gốc đội quân tàn bạo này. Việt Nam ra quân khoảng 200.000 người, 600 xe tăng
thiết giáp, hơn 400 pháo lớn, 139 máy bay chiến đấu vận tải, 10.000 ô tô. Sau 16
ngày phản công từ ngày 23 tháng 12 năm 1978 đến ngày mùng 7 tháng 1 năm
1979, quân đội Việt Nam sau khi đánh bật quân địch ra khỏi biên giới đã tiến
vào giải phóng Phnom Penh, lật đổ chế độ Khmer đỏ. Việt Nam có 12.000 cán
bộ chiến sĩ hi sinh và 43.000 người bị thương tật.
Quân đội Việt Nam tiếp tục ở lại theo yêu cầu của chính quyền mới
Campuchia nhằm truy quét tàn quân Khmer đỏ giúp xây dựng cơ sở vật chất,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học của Campuchia. Việt Nam chiến đấu bảo vệ


thành quả cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ và rút hết quân về nước 10 năm sau

đó, năm 1989.

2. Tìm hiểu chiến tranh biên giới phía Bắc
Thứ nhất, năm 1972, Trung Quốc và Hoa Kỳ bắt đầu nối lại quan hệ.
Tổng thống Hoa Kỳ sang thăm Trung Quốc, hàn gắn quan hệ với một đất nước
đang là kẻ thù của Việt Nam thì hành động đó được cho là phản bội bạn bè.
Thứ hai, năm 1974, sau khi tổng thống Mỹ đã thăm Trung Quốc, Trung
Quốc đã đưa quân đánh chiếm quần đảo Hồng Sa. Điều đó càng làm quan hệ
Việt Nam với Trung Quốc càng thẳng thêm.
Thứ ba là mối quan hệ Trung Quốc Việt Nam và Liên Xô. Năm 1968
Trung Quốc và Liên Xô cùng giúp Việt Nam rất nhiều về cả quân sự lẫn kinh tế
và Việt Nam có quan hệ tốt đẹp với cả hai nước. Tuy nhiên, Trung Quốc và Liên
Xô xảy ra mâu thuẫn. Trung Quốc muốn mời Việt Nam vào liên minh chống
Liên Xơ thì Việt Nam từ chối. Tình cảm rạn nứt. Trung Quốc cắt giảm viện trợ
cho Việt Nam, trong khi đó, Liên Xơ lại càng viện trợ nhiều hơn khiến Việt Nam
ngả về phía Liên Xơ và Trung Quốc gọi Việt Nam là vô ơn.
Thứ tư, Trung Quốc chống lưng cho chế độ Pol Pot Campuchia. Họ hỗ trợ
quân sự để Pol Pot đánh Việt Nam, xâm phạm biên giới và giết nhiều người dân
Việt Nam. Vì vậy mà Việt Nam đưa quân sang lật đổ chế độ Pol Pot. Hành động
đưa quân vào Campuchia của Việt Nam bị Trung Quốc xem là hành động xâm
lược và nhìn xa hơn Trung Quốc lo sợ rằng Việt Nam sẽ thành lập Liên Minh
Đông Dương làm tăng sức mạnh của Việt Nam trong khu vực và giảm sự ảnh
hưởng của Trung Quốc.
Kết quả là Trung Quốc quyết định trả thù Việt Nam.
Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước Việt Nam kiên trì chủ trương giải
quyết tình hình nói trên bằng giải pháp hịa bình, đồng thời khẩn trương tăng
cường lực lượng, đẩy mạnh xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ
quốc trên phạm vi cả nước. Việt Nam và Trung Quốc có đường biên giới chung
dài 1.400 km chạy qua 8 tỉnh của Việt Nam là Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, với 27 huyện, 145

xã, 19 thị trấn và 3 tỉnh của Trung Quốc là Quảng Đông, Quảng Tây và Vân
Nam.
Do tình hình căng thẳng trên biên giới phía Bắc, Bộ Tổng Tham mưu chỉ
thị: Tổ chức xây dựng thế trận phòng thủ ở các tỉnh biên giới và quần đảo Đông
Bắc thuộc Quân khu 1; Tăng cường củng cố bộ đội địa phương, dân quân tự vệ,


triển khai lực lượng phòng thủ và cơ động xây dựng cơng trình chiến đấu, tổ
chức hệ thống kho trạm, củng cố hệ thống chỉ huy, thông tin liên lạc.
Ngày 3-11-1978, Việt Nam và Liên Xô ký Hiệp ước hữu nghị, hợp tác, đề
cập sự hợp tác, phát triển toàn diện giữa hai nước, trong đó có vấn đề quốc
phịng-an ninh.
Tháng 12 -1978, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5
(khóa IV) ra Nghị quyết nhấn mạnh: Tăng cường quốc phòng - an ninh và bảo
vệ Tổ quốc, sẵn sàng mọi mặt công tác chuẩn bị đối phó với cuộc chiến tranh
quy mơ lớn có thể xảy ra.
Ngày 6-1-1979, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Về tăng
cường chiến đấu ở các tỉnh phía Bắc, nhấn mạnh: Phải theo dõi nắm chắc tình
hình, kịp thời phát hiện âm mưu và hành động tiến công, phá hoại của kẻ thù,
quyết không để bị bất ngờ, không mắc mưu khiêu khích… Gấp rút đẩy mạnh
cơng tác sẵn sàng chiến đấu ở các địa phương trên toàn biên giới, bảo đảm đánh
thắng ngay từ đầu trong bất kỳ tình huống nào.
Ngày 8-1-1979, Quân ủy Trung ương ra Chỉ thị sẵn sàng chiến đấu, yêu
cầu: Tất cả các quân khu, quân chủng, binh chủng, đặc biệt là Quân khu 1, Quân
khu 2 và các tỉnh biên giới phía Bắc, các qn chủng Phịng khơng, Khơng qn,
Hải qn phải ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu cao nhất. Các sư đoàn, các đơn
vị trực thuộc của quân khu, quân chủng, các trung đoàn, tiểu đoàn và đại đội bộ
đội địa phương tỉnh và huyện phải bảo đảm từ 1/3 đến 1/2 quân số luôn luôn tại
trận địa, chiến hào. Các trận địa pháo mặt đất, pháo phịng khơng phải bố trí sẵn
ở trận địa để có thể nổ súng được ngay.

Ngày 11-1-1979, Bộ Tổng Tham mưu ra mệnh lệnh chuyển sang trạng
thái sẵn sàng chiến đấu cao nhất cho các lực lượng vũ trang, đặc biệt là các đơn
vị làm nhiệm vụ trên tồn tuyến biên giới phía Bắc.
Thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh trên, quân và dân cả nước, đặc biệt là
các lực lượng vũ trang Quân khu 1, Quân khu 2 và nhân dân các tỉnh biên giới
phía Bắc gấp rút củng cố thế trận phịng thủ, chấn chỉnh tổ chức, biên chế, bổ
sung lực lượng, trang bị kỹ thuật, tăng cường huấn luyện, hoàn chỉnh phương án
tác chiến, sẵn sàng chiến đấu.
Như vậy, từ tháng 7-1978 đến giữa tháng 2-1979, quân dân cả nước đã
nhanh chóng chuyển thế trận, vốn là hậu phương trước đây thành tiền tuyến của
cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, nhanh chóng hình thành ba hướng chiến lược:
Qn khu 1, Quân khu 2, Quảng Ninh; bố trí trên mỗi hướng chiến lược lực
lượng tương đương một quân đoàn và tổ chức tuyến phịng thủ bảo vệ Thủ đơ
Hà Nội. Đồng thời, xây dựng kế hoạch hiệp đồng tác chiến giữa các Quân khu
và các Quân chủng.


Từ tháng 8-1978, Trung Quốc điều động lực lượng từ phía sau ra
biên giới Trung - Việt gồm 32 sư đoàn bộ binh (9 quân đoàn và 5 sư đoàn độc
lập), cùng 550 xe tăng, xe bọc thép, 2.258 pháo các loại, trong đó có 1.092 pháo
xe kéo, 676 máy bay. Trên biển, hàng chục tàu chiến của Hạm đội Nam Hải áp
sát hỗ trợ. Ngồi ra, Trung Quốc cịn bố trí nhiều trận địa pháo, trạm ra đa, trang
bị vũ khí cho dân binh ở vùng biên giới, tổ chức diễn tập chuẩn bị cho cuộc tiến
công.
Vào lúc 5 giờ sáng ngày 17-2-1979, hàng chục vạn quân Trung Quốc
đồng loạt vượt biên giới Trung Quốc - Việt Nam, tiến cơng nhiều mục tiêu trên
tồn tuyến biên giới nhằm nhanh chóng đánh chiếm một số thị xã, đường tiếp tế
của Việt Nam từ phía sau lên. Hướng tiến cơng chủ yếu là Lạng Sơn, Cao Bằng,
hướng quan trọng là Lào Cai, hướng phối hợp là Phong Thổ, Lai Châu, hướng
nghi binh để thu hút lực lượng của Việt Nam là Hà Tuyên và Quảng Ninh.

Cách đánh chủ yếu của Trung Quốc là sử dụng lực lượng áp đảo bất ngờ
tiến cơng đồng loạt, tập trung vào hướng chính diện kết hợp với vu hồi, thọc sâu,
bao vây, chia cắt lực lượng ta, đặc biệt là sử dụng pháo binh gây sát thương lớn
cho bộ đội và dân thường Việt Nam.
Trước cuộc tiến công quy mô lớn của Trung Quốc, ngày 17/2/1979, Chính
phủ Việt Nam ra tuyên bố nêu rõ nhà cầm quyền Trung Quốc đang đi ngược lại
lợi ích của nhân dân, phá hoại nghiêm trọng tình đồn kết hữu nghị giữa nhân
dân hai nước, đồng thời khẳng định quân và dân Việt Nam khơng có con đường
nào khác là thực hiện quyền tự vệ chính đáng của mình để đánh trả.
Trong những ngày đầu chiến tranh, phía Việt Nam chủ trương không tập
trung lực lượng dự bị chiến lược vào quyết chiến sớm, cũng không vội rút lực
lượng chủ lực cơ động phía Nam ra, mà phát huy sức mạnh tổng hợp của chiến
tranh nhân dân địa phương, sử dụng lực lượng tại chỗ của Quân khu 1, Quân
khu 2 là chính, có sự bổ sung một bộ phận lực lượng từ tuyến sau lên tăng
cường.
Trải qua 10 ngày chiến đấu, các lực lượng vũ trang Quân khu 1, Quân khu
2 và nhân dân Việt Nam tại các tỉnh biên giới phía Bắc đã chiến đấu rất anh
dũng, tiêu diệt nhiều sinh lực, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, làm chậm
ý định “đánh nhanh, chiếm nhanh” của quân Trung Quốc, buộc đối phương phải
tung lực lượng dự bị chiến lược vào tham chiến. Với ưu thế quân đông, nhiều vũ
khí trang bị kỹ thuật, quân Trung Quốc từng bước tiến sâu vào lãnh thổ Việt
Nam, lần lượt chiếm một số địa bàn, thị xã quan trọng như: Lào Cai (19/2), Cao
Bằng (24/2), Cam Đường (25/2), Lạng Sơn (5/3)...
Trước tình hình cấp bách đó, Chính phủ Việt Nam quyết định sử dụng các
binh đoàn chủ lực mạnh, sẵn sàng mở những chiến dịch phản công quy mô lớn
của binh chủng hợp thành. Theo phương châm đó, đầu tháng 3/1979, Quân ủy
Trung ương, Bộ Quốc phòng Việt Nam ra lệnh cho Quân đoàn 2 đang làm nhiệm


vụ quốc tế tại Campuchia nhanh chóng chuyển tồn bộ lực lượng về phía Bắc

tập kết, đồng thời, ra quyết định thành lập Quân đoàn 5 (ngày 2/3/1979) ngay tại
mặt trận biên giới (gồm bốn sư đoàn bộ binh: 3, 338, 327, 337 cùng một số đơn
vị kỹ thuật và bảo đảm khác). Các đơn vị chủ lực của Quân đồn 1, Qn chủng
Phịng khơng-Khơng qn và các binh chủng kỹ thuật khác sẵn sàng tham gia
chiến đấu.
Ngày 4-3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra lời kêu gọi quân dân cả
nước: phát huy khí thế cách mạng, hăng hái thi đua lao động sản xuất với kỷ luật
chặt chẽ và năng suất cao… quyết tâm giữ vững biên cương của Tổ quốc.
Ngày 5-3, Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng công bố Lệnh Tổng động viên
cả nước để bảo vệ Tổ quốc. Cùng ngày 5-3, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định
83-CP quy định mọi công dân nam từ 18 đến 45 tuổi, nữ từ 18 đến 35 tuổi có đủ
điều kiện ra nhập dân quân du kích, tự vệ, thực hiện chế độ làm việc và luyện
tập quân sự đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Vào thời gian này, do bị thiệt hại nặng nề mà chưa đạt được mục tiêu cơ
bản đề ra, lại bị dư luận quốc tế lên án mạnh mẽ. Ngày 5-3, Trung Quốc tuyên
bố rút quân. Trung ương Đảng, Chính phủ Việt Nam chỉ thị cho các lực lượng vũ
trang và nhân dân vùng biên giới ngừng mọi hoạt động tiến công quân sự để
Trung Quốc rút quân.
Ngày 18-3, Trung Quốc rút hết quân khỏi Việt Nam sau khi giết hại nhiều
dân thường, phá hoại, tàn phá nhiều địa phương, hạ tầng cơ sở kinh tế, văn hóa
của Việt Nam. Tuy nhiên ở một số nơi trên tuyến biên giới, nhất là Hà Giang,
cuộc chiến đấu bảo vệ biên cương của Tổ quốc còn kéo dài 10 năm sau đó.
Cuộc tiến cơng qn sự tháng 2- 1979 được Trung Quốc chuẩn bị từ khá
lâu, kỹ càng nhằm đánh đòn chủ động, bất ngờ. Trung Quốc mới sử dụng lực
lượng lục quân của các quân khu phía Nam Trung Quốc, chưa dùng không quân,
tên lửa, hải quân. Đây là cuộc tiến công hạn chế về thời gian nhưng có quy mơ
rất lớn về lực lượng tham chiến và không gian tiến công.
Cuộc tiến công quân sự của Trung Quốc đối với Việt Nam tháng 2 năm
1979 là một vết đen trong lịch sử quan hệ hai nước, đã đưa quan hệ giữa hai
nước vào một thời kỳ căng thẳng, bất ổn kéo dài hơn hai thập kỷ.


ĐỀ TÀI 4 : Tại sao Việt Nam phải tiến hành đổi mới? Nội dung cơ bản của
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986)?
1. Lý do tiến hành Đổi mới


a. Nguyên nhân chủ quan
Sau 10 năm thực hiện kế hoạch 5 năm (1976 – 1985), cách mạng XHCN ở nước
ta đạt nhiều thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp khơng ít khó khăn ,
khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết về kinh tế - xã hội:
+ Việt Nam bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây , cấm vận
+ Lương thực, thực phẩm hàng tiêu dùng đều khan hiếm
+ Lạm phát tăng từ 300% năm 1985 lên hơn 774% năm 1986
+ Các hiện tượng tiêu cực , vi phạm pháp luật , vượt biên trái phép diễn ra
khá phổ biến
Nguyên nhân cơ bản : do Đảng ta mắc phải sai lầm “Sai lầm nghiêm trọng
và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ
chức thực hiện”
+ Khuynh hướng sai lầm chủ yếu của những sai lầm, khuyết điểm đó, đặc biệt
trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí , lối suy nghĩ và hành động giản
đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan
+ Đó là khuynh hướng tiểu tư sản vừa tả khuynh vừa hữu khuynh
+ Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong
hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng
Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và nhà
nước ta phải tiến hành đổi mới.
b. Nguyên nhân khách quan
+ Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động
của Cách mạng khoa học kĩ thuật
� Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại



+ Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xơ và các nước Xã hội chủ
nghĩa
� Địi hỏi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa phải tiến hành cải tổ sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
⇨ Đòi hỏi Đảng và nhà nước phải đổi mới
2. Nội dung cơ bản của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986)
Đại hội lần thứ VI của Đảng là Đại hội đổi mới toàn diện đất nước, hoạch
định đường lối đổi mới toàn diện , sâu sắc và triệt để . Đại hội VI là Đại hội
kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng ta. Các văn kiện của
Đại hội mang tính chất khoa học, cách mạng lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiếp
tục phát triển.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, Đại
hội đã khẳng định những thành tựu quan trọng trong 5 năm (1981 – 1985) trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa , quốc phịng, an ninh, đối ngoại, đặc biệt
trên mặt trận sản xuất nông nghiệp và mặt trận bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia, làm nghĩa vụ quốc tế với Lào, Campuchia.
Nghiêm khắc chỉ ra những khuyết điểm, sai lầm trong nhận thức cũng như trong
tổ chức thực hiện đường lối và nguyên tắc của Đảng.
Đại hội rút ra 4 bài học kinh nghiệm lớn , có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động chỉ đạo của Đảng .
+ Một là trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải qn triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”, chăm lo xây dựng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
động.
+ Hai là Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
+ Ba là phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.



+ Bốn là chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời, đề ra đường lối đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá
độ ở nước ta với các nội dung cơ bản :
+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường tiếp theo.
+ Đại hội cũng đưa ra hệ thống các giải pháp cơ bản về đổi mới cơ cấu kinh tế,
cơ chế quản lý kinh tế, chính sách xã hội, chính sách đối ngoại để thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu nêu trên.
+ Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước và vai trò làm chủ của nhân dân, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của
nhân dân, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước, nâng cao năng lực và sức
chiến đấu của Đảng.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI gồm 124 ủy viên
chính thức và 49 ủy viên dự khuyết. Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức và
1 ủy viên dự khuyết. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương đã bầu
đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm
Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành Trung
ương Đảng.
Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. ĐH thể hiện sự kết tinh trí tuệ
của tồn Đảng, tồn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng
trước đất nước và trước dân tộc. Sau ĐH, Đảng đã lãnh đạo triển khai thực hiện
đường lối đổi mới toàn diện, từng bước tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển,
đưa cách mạng nước ta từng bước đạt được những thành tựu rất quan trọng.



Đề tài 5: Cơng cuộc Đổi mới tồn diện ở Việt Nam từ Đại hội VI ( 12-1986)
đến Đại hội XIII (1-2021)
1. Hoàn cảnh lịch sử

a. Thế giới
+ Các nước đế quốc đứng đầu là Mỹ đã tập trung tìm cách chống phá hệ
thống XHCN nói chung và Việt Nam nói riêng
+ Hệ thống XHCN, kể cả Liên Xơ, Trung quốc đang lâm vào khủng
hoảng kinh tế-xã hội, cải tổ với các hình thức, mức độ khác nhau; có nước thành
cơng có nước thất bại. Tình hình đó giúp Đảng ta định ra đổi mới đất nước đúng
đắn.

b. Trong nước
Sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả nước (1975-1985), chúng ta đã thu được 1
số thành tựu trên các mặt, bước đầu xây dựng được cơ sở vật chất cho CNXH
đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng, tuy nhiên chúng ta gặp nhưng khó khăn rất
lớn về mặt kinh tế - xã hội:
+ Nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc, hiện tượng mất cân đối
diễn ra trầm trọng, năm 1986 lạm phát lên đến mức cao nhất (774,7%)
+ Đời sống nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ
trang…. gặp rất nhiều khó khăn.
Do đó, đổi mới trở thành yêu cầu tất yếu của hệ thống XHCN nói chung và VN
nói riêng. Đại hội IV được chuẩn bị với thần rộng rãi, cơng phu, chu đáo, tích
cực đổi mới hết sức mạnh mẽ và sâu sắc.
2. Nội dung
a. Đại hội VI
Đại hội đã phân tích đặc điểm tình hình trong nước và quốc tế, những thuận lợi
và khó khăn của đất nước sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả nước; Từ đó tổng
kết thành 4 bài học kinh nghiệm:
+ Trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải qn triệt tư tưởng “lấy dân làm

gốc”
+ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hoạt động theo các quy
luật khách quan


+ Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ Chăm lo xây dựng đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng XHCN
Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: Đổi mới tư duy, trước hết là tư
duy kinh tế: đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh
đạo và công tác.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn
lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp
tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa XHCN
trong chặng đường tiếp theo.
Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên:
+ Sản xuất dù tiêu dùng và có tích lũy
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3
chương trình kinh tế lớn là Lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu. Ba chương trình này là sự cụ thể hóa nội dung cơng nghiệp hóa XHCN
trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
+ Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu
cục, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước
+ Đảm bảo nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đã nêu ra phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế-xã hội:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư.
+ Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn
các thành phần kinh tế
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

+ Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Tư tưởng chỉ đạo của đại hội là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai
thác mỗi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ của


quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng
cố quan hệ sản xuất XHCN.
Đại hội VI là đội hội khởi xướng, mở đầu cho sự nghiệp đổi mới toàn diện ở
nước ta. Là đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên. Đường
lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI mở đường cho đất nước thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế- xã hội . Đại hội VI của đảng đã thực sự đi vào cuộc sống
trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, làm thay đổi bộ mặt
của xã hội, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử cách mạng
việt nam.
b. Đại hội VII:
+ Kiểm điểm, tổng kết tình hình đất nước ta sau 5 năm đổi mới theo nghị quyết
xã hội VI.
+ Thông qua “ cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam”.
+ Chiến lược ổn định, phát triển kinh tế đến năm 2000: ra khỏi khủng hoảng, ổn
định tình hình kinh tế-xã hội….
c. Đại hội VIII:
Là Đh đánh dấu bước ngoặt chuyển nước ta sang thời kỳ mới – thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH. Đánh giá thành tựu, hạn chế của đất nước sau 10 năm thay
đổi mới.
Đại hội rút ra 6 bài học chủ yếu sau:
+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính
trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm.

+ Xây dựng nền kinh tế hòa hợp thành nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
CNXH
+ Mở rộng hợp tác quốc tế kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại
+ Tăng cường mở rộng đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh
dân tộc.
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.


Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1996-2001:
+ Tập trung sức cho mục tiêu phát triển đạt tốc độ tăng trưởng kinh
tế
+ Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
+ Tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần…, nâng cao tích
lũy từ nội bộ nền kinh tế
d. Đại hội IX
+ Đại hội được triệu tập vào lúc thế kỉ XX kết thúc, thế kỷ XXI bắt đầu.
Việt Nam với những thành công, tiến bộ đang kể trên tất cả các phương
diện, lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Tuy nhiên đất nước
vẫn cịn những khó khăn, tồn tại lớn chưa giải quyết được….
+ Phát huy thắng lợi, hạn chế khó khăn đưa đất nước vững bước đi lên
CNXH là yêu cầu bức thiết của Đảng, nhân dân ta.
e. Đại hội X
Kiểm điểm 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội IX và nhìn lại 20 năm đổi mới
(1986-2006) với những bài học lớn:
+ một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu ĐLDT và
CNXH trên nền tảng CN Mác-Lênin và TT Hồ Chí Minh
+ hai là, đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và

cách làm phù hợp.
+ ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân và dựa vào nhân dân, phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với
cái mới.
+ bốn là, phát huy cao độ nội lực đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hồn thiện nền dân
chủ XHCN.
Trong chương trình tồn khóa X, Trung ương Đảng đã họp và chỉ đạo và thực
hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:


+ Chủ trương quan trọng về đổi mới kinh tế. Xác định nền kinh tế Việt Nam có
những thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
( bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ; tư bản, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà
nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
+ Chủ trương đổi mới hệ thống chính trị
+ Chủ trương phát triển văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội
+ Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và
bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO
f. Đại hội lần thứ XI
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát
triển năm 2011), gọi tắt là cương lĩnh năm 2011 có kết cấu cơ bản giữ như
cương lĩnh năm 1991 có bổ sung, phát triển nhận thức mới ở tiêu đề và nội dung
từng phần:
+ Quá trình cách mạng Việt Nam và những bài học kinh nghiệm
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam trong bối cảnh mới diễn biến phức tạp
+ Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh, đối ngoại

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2022, Đại hội nhấn mạnh:
+ Quan điểm phát triển
+ Ba đột phá chiến lược
+ Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
g. Đại hội lần thứ XII
Là đại hội “ Đoàn kết-Dân chủ-Kỷ Cương-Đổi mới”, tăng cường xây
dựng đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ
CNXH; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc tổ
quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thực hiện chương trình tồn khóa, sau đại hội XII, Trung ương đảng đã tiếp tục
chỉ đạo đổi mới những lĩnh vực trọng yếu sau:


+ Chủ trương đổi mới kinh tế
+ Chủ trương đổi mới hệ thống chính trị
+ Chủ trương về giải quyết các vấn đề xã hội.
3. Ý nghĩa
Công cuộc Đổi mới toàn diện ở Việt Nam từ Đại hội VI (12-1986) đến Đại hội
XIII (1-2021) đã để lại nhiều thành tựu đáng quý trên các lĩnh vực kinh tế chính trị, văn hóa - xã hội, giáo dục – đào tạo, quốc phòng – an ninh, quan hệ
đối ngoại – hội nhập quốc tế. Trong 35 năm đổi mới ở Việt Nam là giai đoạn lịch
sử quan trọng đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt về sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và đạt được
những thành tựu ý nghĩa. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ Đại hội VI đến nay
mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
thực hiện thành công.
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử đã ra khỏi thời
kì khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước
đang phát triển, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
mạnh mẽ sâu rộng. Nền kinh tế đã tăng trưởng cao và ổn định, quốc phòng an

ninh được tăng cường; văn hóa, xã hội có bước phát triển mới; đời sống nhân
dân từng bước được nâng lên; Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ
thống chính trị được củng cố; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở
rộng và đi vào chiều sâu. Vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày
càng được nâng cao.
a. Về mặt kinh tế
+ Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu
chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
Trong 5 năm 1991-1995, nhịp độ tăng bình quân hăng năm về tổng sản phẩm
trong nước (GDP) đạt 8,2% (kế hoạch là 5,5 – 6,5%), về sản xuất công nghiệp
là 13,3%, sản xuất nông nghiệp 4,5%, kim ngạch xuất khẩu 20%. Cơ cấu kinh tế
có bước chuyển đổi: tỉ trọng cơng nghiệp và xây dựng trong GDP từ 22,6% năm
1990 đến 29,1% năm 1995; dịch vụ từ 39,6% lên 41,9%. Bắt đầu có tích lũy từ
nội bộ nền kinh tế. Vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP;
năm 1995 là 27,4% (trong đó nguồn đầu tư trong nước chiếm 16,7% GDP). Đến
cuối năm 1995, tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
đạt trên 19 tỉ USD, gần 1/3 đã được thực hiện. Lạm phát từ mức 67,1% năm
1991 giảm xuống còn 12,7% năm 1995.
+ Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường.


+ Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục
được xây dựng.
a. Về quốc phòng- an ninh
Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và mơi trường hịa
bình của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.
Đảng đã định rõ phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo

vệ Tổ quốc trong tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều chỉnh
chiến lược quốc phòng, an ninh. Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải
thiện đời sống lực lượng vũ trang được đáp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức
chiến đấu của quân đội và công an được nâng lên. Thế trận quốc phịng tồn dân
và an ninh nhân dân được củng cố. Cơng tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội được tăng cường.
b. Về mặt giáo dục- đào tạo
Ngành giáo dục và đào tạo có nhiều sự phát triển đột phá, chuyển biến mạnh mẽ
hơn. Giáo dục đào tạo là lĩnh vực luôn được Nhà nước quan tâm, có nhiều chính
sách đặc biệt giúp cho mỗi người dân đều có cơ hội tốt nhất để đi học. Đảng,
Nhà nước ta ln có những chính sách phù hợp để khuyến khích, đãi ngộ, trọng
dụng nhân tài, tạo mọi điều kiện thuận lợi để họ phát huy hết trình độ chun
mơn, khả năng sáng tạo nhằm cống hiến phụng sự Tổ quốc Việt Nam. Luôn tập
trung khắc phục những hạn chế, tồn tại. Đồng thời, không ngừng đẩy mạnh thực
hiện các phương pháp đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục để mỗi cơng dân Việt
Nam đều là những con người phát triển toàn diện, cung cấp trang bị kiến thức, kĩ
năng vững vàng, khả năng sáng tạo, làm chủ bản thân để sẵn sàng lập nghiệp, sự
phát triển của mỗi cá nhân là đóng góp tích cực vào sự phát triển Đất nước trong
giai đoạn mới.
d. Về mặt văn hóa- xã hội
+ Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện. Số hộ có thu nhập
trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi năm thêm hơn 1 triệu
lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp và xây
dựng mới ở cả nơng thơn và thành thị.
+ Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên. Sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục thể thao, thơng tin đại chúng, cơng tác kế hoạch hóa gia đình và nhiều
hoạt động xã hội khác có những mặt phát triển và tiến bộ.
+ Người lao động được giải phóng khỏi ràng buộc của nhiều cơ chế khơng hợp
lý, phát huy được quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo, chủ động hơn



trong tìm việc làm, tăng thu nhập, tham gia các sinh hoạt chung của cộng đồng
xã hội.
+ Chủ trương đền ơn đáp nghĩa đối với người có cơng với nước được tồn dân
hưởng ứng, phong trào xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động từ thiện ngày càng
mở rộng, đang trở thành một nét đẹp mới trong xã hội ta.
+ Lòng tin của nhân dân vào chế độ và tiền đồ của đát nước, vào Đảng và Nhà
nước được nâng lên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lịch sử Đảng Việt Nam ( dành cho bậc Đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị ) – NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật
2. />


×