Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN HP2 CÔNG tác QUỐC PHÒNG và AN NINH an toàn thông tin, phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng trong thời đại phát triển công nghệ số 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.75 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH
------------------------------

TIỂU LUẬN
HP2 CƠNG TÁC QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH

An tồn thơng tin, phịng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
trong thời đại phát triển công nghệ số 4.0

Sinh viên: DƯƠNG ĐỨC PHI HOÀNG
Mã số sinh viên: 2158010025
Lớp GDQP&AN:
Lớp:

15

BIÊN TẬP XUẤT BẢN K41

Hà Nội, tháng 12 năm 2021



MỤC LỤ

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
1. NHẬN THỨC CHUNG VẺ AN TOÀN THƠNG TIN, PHỊNG,
CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHƠNG GIAN MẠNG.............2
1.1. Một số khái niệm....................................................................................2
1.1.1. Thơng tin.........................................................................................2


1.1.2. An tồn thơng tin............................................................................3
1.1.3. Phịng, chống vi phạm pháp luật trên khơng gian mạng..............4
1.2. Đặc điểm của an ninh thơng tin, phịng, chống hành vi vi phạm
pháp luật trong không gian mạng................................................................5
1.3. Vai trị......................................................................................................7
2. CÁC MỐI ĐE DỌA TRONG BẢO VỆ AN TỒN THỒNG TIN,
PHỊNG, CHỔNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHƠNG GIAN
MẠNG................................................................................................................8
2.1. Mất kiểm sốt an tồn thơng tin mạng.................................................9
2.2. Tội phạm mạng.....................................................................................11
2.3. Các mối đe dọa khác............................................................................12
3. CHỦ THỂ, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM AN TỒN THƠNG TIN VÀ PHỊNG,
CHỔNG CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG......15
3.1. Chủ thể bảo đảm an tồn thơng tin và phịng, chống các vi phạm
pháp luật trên không gian mạng................................................................15
3.2. Giải pháp bảo đảm an tồn thơng tin và phống, chống các vi phạm
pháp luật trên không gian mạng................................................................17
KẾT LUẬN.........................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................22


1

MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang đem lại rất nhiều ảnh hưởng đối
với tồn thế giới, trong đó có Việt Nam. Với sự phát triển của cơng nghệ, vơ số những
linh vực mới đã ra đời như trí tuệ nhân tạo, rô-bốt, công nghệ sinh học…, điều này đem
lại cả tích cực và tiêu cực đối với Việt Nam khi tạo sự đột phá về phát triển trên môi
trường không gian mạng, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế và chính trị - xã hội. Xu thế

Internet kết nối vạn vật (IoT) đã trở nên vô cùng phổ biến khi có sự liên kết với nhiều
lĩnh vực của đời sống, tạo ra sự thay đổi lớn trong thói quen, tâm lý và văn hóa – xã
hội. Đặc biệt trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta như hiện nay,
thơng tin đã nhanh chóng giữ vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển nhanh hay
chậm, bền vững hay lung lay của một đất nước khi nó thậm chí bao qt cả những
thơng tin như bí mất quốc gia, bí mật quân sự, bí mật kinh tế… Có thể thấy, sự phát
triển của cơng nghệ thông tin cùng không gian mạng là xu thế tất yếu hiện nay, ảnh
hướng đến sự đi lên của một quốc gia, song nó cũng đặt ra những thách thức nhất định
về vấn đề an ninh như đánh cắp thông tin, tội phạm mạng… Vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài “An ninh thơng tin, phịng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng trong
thời đại phát triển công nghệ số 4.0” là vô cùng cấp thiết.
2. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài trên giúp tôi nhận thức rõ được được tầm
quan trọng của an ninh thơng tin và phịng, chống vi phạm pháp luật
trên khơng gian mạng trong thời kỳ phát triển chóng mặt của cơng
nghệ số 4.0 hiện nay, từ đó, nhận ra được mặt tích cực cũng như
thách thức đặt ra trong việc bảo vệ an ninh thơng tin và phịng chống
các loại tội phạm lợi dụng khe hở của không gian mạng, thực hiện
các hành vi trái pháp luật. Nhờ đó, hiểu rõ trách nhiệm của bản thân,
đóng góp cơng sức giúp bảo vệ an ninh thông tin, cũng như tuân thủ
pháp luật khi sử dụng không gian mạng, tránh bị kẻ gian lợi dụng.


2


3

NỘI DUNG
1. NHẬN THỨC CHUNG VẺ AN TỒN THƠNG TIN, PHỊNG, CHỐNG VI

PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHƠNG GIAN MẠNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thông tin
“Thông tin là kết quả, là một dạng thức liên kết trong xã hội loài người bao gồm
tất cả sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán đốn làm tăng thêm sự hiểu biết của con người,
hình thành trong quả trình giao tiếp. Một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ
người khác, từ phương tiện truyền thông đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc qua
quan sát các hiện tượng tự nhiên, xã hội...” [1]
Hình thức của thơng tin có sự đa dạng: từ nói, viết đến dạng điện tử… Những dạng
thức này có tầm ảnh hưởng nhất định đến đời sống xã hội bởi nó có khả năng tác động
đến con người về mặt nhận thức, tâm tư và tình cảm. Ngồi ra, con người cũng có nhu
cầu được tìm hiểu và nắm bắt thơng tin.
Bản thân thơng tin có tính chủ quan, phụ thuộc vào sự tiếp nhận của con người, với
các mục đích khác nhau, nó có thể biến đổi thành những nội dung khác nhau. Các
thuộc tính được đảm bảo với những khắt khe của công tác quản lý quyết định giá trị
cao hay thấp của thông tin, song một vấn đề lớn về rủi ro thông tin hiện nay chính là kỹ
thuật đường truyền và xử lý thơng tin. Chính vì thế, cơng tác quản lý thơng tin bao gồm
phân tích rủi ro và quản lý về chất lượng. Thơng tin an tồn sẽ được đánh giá qua phân
tích rủi ro và dựa trên năng lực, khả năng ứng phó của các chủ thể. Sự hài hồ với đặc
tính, cấu trúc hệ thống và quá trình kiểm tra chất lượng của thông tin là điều cần thiết
khi tiến hành đánh giá.
Vai trị của thơng tin trong thời đại hiện nay là không thể phủ nhận bởi tác động
mạnh mẽ của nó tới đời sống con người. Vì vậy, thơng tin đã dần trở thành một loại
hàng hóa được trao đổi giữa người sở hữu thông tin và người nhu cầu thơng tin.
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn


4

hệ thống thông tin theo cấp độ đã quy định thông tin xử lý thông qua hệ thống thông tin

được phân loại theo thuộc tính bí mật từ thấp đến cao như sau: thông tin công cộng,
thông tin riêng, thông tin cá nhân, thơng tin bí mật nhà nước.
1.1.2. An tồn thơng tin
Tiêu chuẩn Anh BS 7799 về “Hướng dẫn về quản lý an tồn thơng tin” ra mắt lần
đầu vào năm 1995, đã khẳng địng rằng “an tồn thơng tin là sự bảo toàn của việc bảo
mật, toàn vẹn và tính sẵn có của thơng tin”. Xuất phát từ phần 1 cùa Tiêu chuẩn Anh
BS 7799 mà hiện nay tồn tại dưới phiên bản được sửa đổi 1SO/IEC 17799:2005 có
khoảng 134 biện pháp đảm bảo an tồn thơng tin và được chia thành 12 nhóm, gồm:
Chính sách an tồn thông tin (Information security policy) chỉ thị và hướng dẫn về an
tồn thơng tin; Tổ chửc an tồn thơng till (Organization of information security): tổ
chức biện pháp an toàn và quy trình quản lý; Quản lý tài sản (Asset management):
trách nhiệm và phân loại giá trị thơng tin; An tồn tài nguyên con người (Human
resource security): bảo đảm an toàn; An tồn vật lý và mơi trường (Physical and
environmental security); Quản lý vận hành và trao đổi thông tin (Communications and
operations management); Kiểm soát truỳ cập (Access control); Thu nhận, phát triên và
bảo quản các hệ thống thông tin (Information systems acquisition, development and
maintenance); Quản lý sự cố mất an tồn thơng tin (Information security incident
management); Quản lý duy trì khả năng tồn tại của doanh nghiệp (Business continuity
management); Tuân thủ các quy định pháp luật (Compliance); Quản lý rủi ro (Risk
Management).
Việt Nam với Quyết định số 856/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và truyền thông
ngày 6/6/2017 về quy chế bảo đảm an tồn thơng tin trong hoạt động ứng dụng cơng
nghệ thơng tin đã thống nhất rằng: “an tồn thơng tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ
thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại
trái phẻp nhằm bảo đảm tỉnh nguyên vẹn, tỉnh bảo mật và tính khả dụng của thông
tin.”, và một vài khái niệm khác như sau:
- Tính bảo mật (Confidentiality): là sự bảo đảm chỉ có những người đước cấp


5


quyền truy cập mới có thể tiếp cận thơng tin nhằm không để thông tin được biết tới bởi
những đối tượng khơng có quyền truy cập. Tính bảo mật trong an ninh mạng gồm có
việc bảo đảm những thơng tin được truyền qua mạng không bị chiếm đoạt, truy cập bởi
những đối tượng khơng có quyền.
- Tính tồn vẹn (Integrity): là sự đảm bảo về tính đáng tin cậy của thông tin, bảo
vệ thông tin trước những hành vi thay đổi, hủy hoại trái phép, thực hiện bởi những cá
nhân khơng có quyền tiến hành điều đó. Đồng thời, tính tồn vẹn cũng nằm ở việc bảo
vệ rính khách quan của thông tin, tránh việc thông tin bị làm lệch lạc cố ý hay vô ý. Tất
cả các thông được gửi đi phải đến địa chỉ một cách toàn vẹn, khơng bị thay đổi trật tự.
- Tính khả dụng (Availability) là bảo đảm việc truyền tin ln có hiệu qua và liên tục
trong khoảng thời gian đã định, giúp việc khai thác tài ngun thơng tin ln ln sẵn
sàng.
1.1.3. Phịng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
Không gian mạng được định nghĩa “là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, bao gồm mạng viên thông, mạng Internet, mạng máy tỉnh, hệ thống
thông tin, hệ thong xử lý và điêu khiên thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực
hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian", theo Khoản 3,
Điều 2 Luật An ninh mạng năm 2018.
Vì thế, vi phạm pháp luật trên khơng gian mạng là hành vi của cá nhân hoặc tổ
chức xâm phạm, đe dọa đến những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ trên không
gian mạng. Hành vi phạm tội trên gồm vi phạm hành chính, dân sự và cả hình sự. Đây
là hành vi nguy hiểm đối với xã hội. Một vài ví dụ cho hành vi trên như tuyên truyền
chống phá Nhà nước, truyền bá tư tưởng phản động, gây mất an ninh, trật tự an tồn xã
hội…
Phịng, chống vi phạm pháp luật trên khơng gian mạng là tập hợp các hoạt động
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hành vi vi phạm pháp
luật, bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự, an .tồn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tố chức, cá nhân.



6

Phịng, chống vi phạm pháp luật trên khơng gian mạng ngồi ra cịn bao gồm những
hoạt động khác nhau như sau:

- Thường xuyên, liên tục phòng ngừa, triệt tiêu nguyên nhân, hạn chế điều kiện
phát triển các hành vi vi phạm pháp luật và các phương thực hiện các hành vi đó.
- Cơng khai hoặc bí mất phát hiện, tìm kiếm, điều tra, nghiên cứu, phân tích, đánh
giá nhằm xác định đầy đủ, chính xác, tồn diện âm mưu, phương thức, thủ đoạn, hành
vi, đối tượng, địa bàn hoạt động diễn ra vi phạm pháp luật.
- Trực tiếp ngăn chặn các hoạt động phi pháp ngay khi phát hiện, không để hành
vi vi phạm pháp luật tiêp diễn trên thực tế, khắc phục nhanh chóng hậu quả.
- Đấu tranh với các hoạt động mang tính nghiệp vụ nhằm làm thất bại âm mưu,
hành vi vi phạm pháp luật và đưa chúng ra xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đây là khâu cuối cùng và quyết định sự thành bại của bảo vệ an ninh mạng.
1.2. Đặc điểm của an ninh thơng tin, phịng, chống hành vi vi phạm pháp luật
trong khơng gian mạng
- Mang tính xun quốc gia:
Xu thế tồn cầu hóa đã xóa bỏ mọi rào cản giữa các quốc gia, điều này đem lại
nhiều lợi ích nhưng cũng khiến thông tin và các thách thức, mối đe dọa đến an ninh
thông tin trở nên phức tạp và không chỉ xuất hiện ở riêng một quốc gia nào. Thế kỷ
XXI đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, cơng nghệ, và hình thành một cuộc
cách mạng thông tin trên nền tảng những tiến bộ kỹ thuật về máy tính, truyền thơng và
các phần mềm giảm thiểu chi phí truyền tải và xử lý thơng tin. Sự phát triển của mạng
Internet là điều vô cùng đáng kinh ngạc khi con số 50 trang web trên thế giới vào năm
1993 biến thành 5 triệu chỉ trong 10 năm sau, hay tỷ lệ sử dụng Internet tăng 170% chỉ
trong 5 năm từ 2000 đến 2005, và không hề có dấu hiệu dừng lại cho tới hiện nay . Có
thể thấy trong những năm qua ngành cơng nghệ thơng tin và mạng máy tính đã có sự
phát triển vượt bậc. Thơng tin có thể được truyền giữa các quốc gia thông qua hệ thống



7

thơng tin cơng cộng. Cùng với đó, cần đặt ra vấn đề bảo mật thông tin trong những
trường hợp nhất định, điển hình như: tội phạm tổ chức xuyên quốc gia lợi dụng điểm
mạnh và điểm yếu của thông tin để phạm tội như trộm cắp, phát tán vi-rút, tuyên truyền
tư tưởng cực đoan, lôi kéo tham gia và thực hiện các hoạt động khủng bố....
- Mang tính phi chính phủ:
Thơng tin và an tồn thơng tin có tính mở với sự tham gia của nhiều cá nhân, tổ
chức, cơ quan, đơn vị và đặc biệt các tổ chức phi nhà nước, không phải chỉ là sản phẩm
độc quyền của bất cứ chính phủ hay chế độ nào mà có tính mở với sự tham gia của
nhiều cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị và đặc biệt các tổ chức phi nhà nước. Các mối
đe dọa đến an toàn thông tin đều không nhân danh bất cứ nhà nước nào với tác nhân
gây ra có thế là vơ tình hay cố ý từ bất cứ một thành phần nào trong xã hội, thậm chí
cịn đến tự các nhóm chủ thể có khuynh hướng chống đối xã hội như khủng bố quốc tế,
tội phạm quốc tế... hoặc từ những lỗi liên quan đến kỹ thuật. Tuy nhiên, sự nguy hiếm
từ các mối đe dọa đến an tồn thơng tin lại từ việc khó xác định chủ thể gây ra, âm
mưu, ý đô, tạo ra sự nghi kỵ và dẫn đến các hoạt động có tính trả đũa quốc tế. Cùng với
đó, hậu quả từ các mối đe dọa đến an tồn thơng tin thường khó kiểm sốt và khắc
phục.
- Mang tính tồn cầu:
Sự ra đời của máy tính và internet đã góp phân thúc đấy sự lan tràn thơng tin trên
tồn cầu và cùng với đó là những thách thức và mội đe dọa an tồn thơng tin có mức
độ hậu quả trên phạm vi tồn cầu. Nhờ có internet mà con người tạo ra một thế giới ảo
với “các xa lộ thơng tin tồn cầu” khơng vách ngăn. Khơng gian mạng rất khổng lồ,
bao gồm: các trình duyệt web (Google Chrome, Mozilla Firefox, Safari...); các trang
web tin tức (VnExpress, Dân trí, Sóng Trẻ...); các mạng xã hội (Facebook, Twitter,
Instagram, Tik Tok...); các cơng cụ tìm kiếm, tra cứu (Yahoo, Bing, Google...); các tiện
ích (chuyển tiền, email, thiệp điện tử...); các trang mạng mua bán, kinh doanh, học tập,

âm nhạc, giải trí... Từ đó, các tác nhân tấn cơng và mục tiêu bị tấn cơng có thể đến từ
bất cứ đâu trên tồn cầu, rất khó xác định. Hơn nữa, xu thế tồn cầu hóa đã gia tăng sự


8

phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, đặc biệt là trong kết nối, chia sẻ hạ tầng công
nghệ thông tin, làm các mối đe dọa đến an tồn thơng tin một cách đa quốc gia. Vì thế,
các quốc gia phải có sự phối hợp trong giải quyết và đảm bảo an tồn thơng tin.
- Mang tính phức tạp, lâu dài:
An ninh thơng tin cũng mang tính phức tạp, lâu dài, trong giai đoạn bùng nổ các
phương tiện truyền thông hiện đại, liên quan đến rất nhiều yếu tố quốc tế. Bảo đảm an
tồn thơng tin, phịng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng đồng nghĩa với
đối đầu, đấu tranh với nhiều loại tội phạm mới như tin tặc (hacker; cracker), kinh
doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế lậu, trộm cắp cước viễn thông quốc tế...
1.3. Vai trị
Với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin và mạng Internet, những thay đổi lớn
trong cơng tác phịng, chống các hành vi vi phạm an tồn thơng tin và trên không gian
mạng, đã tạo ra vấn đề mới trong lĩnh vực an ninh phi truyền thống, là trọng tâm của
cơng tác bảo vệ. Nó tác động tồn diện đến kinh tế, chính trị, văn hóa - tư tưởng, xã
hội. Hiện nay, cơng tác bảo vệ an tồn thơng tin trên khơng gian mạng, phịng, chống
các hoạt động vi phạm pháp luật đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong mọi
hoạt động, đặc biệt là các hoạt động điện tử thì hoạt động này càng được duy trì và bảo
đảm.
Vai trị của an tồn thơng tin, phịng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trên
không gian mạng cũng xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin. Từ chính phủ, qn
đội, cơng ty, bệnh viện, tổ chức thương mại ... đến cá nhân, mọi người đều có thơng tin
bí mật của riêng mình về khách hàng, nhân viên, sản phẩm, nghiên cứu, danh tính và
hoạt động. Đơn đặt hàng tức thì, dữ liệu cá nhân ... Hầu hết thơng tin hiện nay đều
được máy tính và trung tâm dữ liệu thu thập, xử lý và lưu trữ. Những dữ liệu này cũng

có thể được truyền đến các trung tâm lưu trữ, chi nhánh của công ty con, hoặc bạn bè,
người thân thông qua mạng Internet… Nếu thông tin này rơi vào tay đối thủ cạnh tranh
hoặc tội phạm sẽ gây ra hậu quả đặc biệt nguy hiểm.
Đồng thời, hiện nay, do nhu cầu thực tiễn của đời sống xã hội ngày càng cao, xu


9

thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với sự hỗ trợ tích cực của các thành tựu khoa
học và công nghệ, việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được sử dụng rộng rãi
và ngày càng sâu rộng trong hoạt động của con người liên quan đến không gian mạng.
Điều này thể hiện rất rõ trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch phát triển cơng
nghệ thơng tin của chính phủ. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, sự phụ thuộc
của con người vào hệ thống thơng tin ngày càng cao và nó đã trở thành một công cụ
đặc biệt quan trọng trong các hoạt động doanh nghiệp, dịch vụ trực tuyến, hoạt động
chính phủ điện tử... Điều này đã mang lại hiệu quả kinh tế, văn hóa, tư tưởng và lợi ích
to lớn nhưng cũng đặt ra các yêu cầu về bảo đảm an tồn thơng tin, phịng, chống các
hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng, nhằm giảm thiếu hụt, lỗ hổng và
những hậu quả có thể xảy ra trong đời sống xã hội.
Ngoài ra, sự phụ thuộc của người dân vào không gian mạng, cùng với sự liên kết
yếu kém của hệ thống thông tin đã mang lại nhiều nguy cơ về an tồn thơng tin, cấu
thành nhiều loại tội phạm mới trên không gian mạng, liên quan đến đánh cắp thông tin,
giao dịch thông tin trái phép, lừa đảo trên mạng... Những vấn đề này nếu không được
xử lý dứt điểm, kịp thời, không gian mạng sẽ vượt ra khỏi tầm kiểm soát và sẽ ảnh
hưởng đến chủ quyền không gian mạng của nước ta và chủ quyền không gian mạng
của nước ta. Hơn nữa, các thế lực phản động thù địch còn lợi dụng việc này để thực
hiện các hoạt động tung tin, bịa đặt, tuyên truyền sai sự thật, lơi kéo, kích thích quần
chúng tham gia hoạt động để lật đổ chính quyền, tổn hại quyền lợi của người dân.
2. CÁC MỐI ĐE DỌA TRONG BẢO VỆ AN TỒN THỒNG TIN, PHỊNG,
CHỔNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG

Bước sang thời kỳ đổi mới và mở cửa đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông. Sau 20 năm đưa vào
sử dụng, kể từ năm 1997, dịch vụ Internet không ngừng mở rộng về quy mơ mạng lưới
và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, trở thành một trong những quốc gia có tốc độ
phát triển nhanh nhất trên thế giới, và khu vực. Chính phủ điện tử phát triển nhanh
chóng, gần 100% cán bộ, cơng chức có máy vi tính, tỷ lệ truy cập Internet trên máy vi
tính của Trung ương đạt 93,7%, truy cập Internet trên máy vi tính đạt lần lượt 93,7% và


10

97,2% cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 100% bộ, địa phương có trang, cổng
thơng tin điện tử, 100% cơ quan nhà nước có mạng nội bộ và các phịng chun mơn.
"Cơ chế một cửa", "Thuế điện tử", "Hải quan điện tử"...
An ninh mạng đang dần được chú tâm, đầu tư và phát triển trong nước, nó đã được
xác lập cụ thể trong “Chiến lược An ninh mạng” và được thể chế hóa trong hệ thống
pháp luật: Luật Hình sự 2015, Bổ sung 2017, Luật An ninh mạng 2018, Khơng gian
mạng Luật An ninh, An tồn thơng tin năm 2015, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 ...
Tuy nhiên, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực và trong
nước, nhất là âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và tội
phạm đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ:
2.1. Mất kiểm sốt an tồn thơng tin mạng
Cịn nhiều lỗ hổng, điểm yếu về an tồn thơng tin của cơ quan nhà nước, theo đánh
giá năm 2017, có 41% cơ quan, tổ chức không kiểm tra, đánh giá về quản lý rủi ro an
tồn thơng tin, dẫn đến khơng phát sinh nguy cơ mã độc tiềm ẩn trong hệ thống. 51%
tổ chức khơng có quy trình vận hành chuẩn để khơi phục hoặc xử lý các sự cố gây ra
hỗn loạn. tuân thủ các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
Tình trạng rị rỉ thơng tin bí mật quốc gia trên không gian mạng ngày càng trở nên
nghiêm trọng. Một số cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước sử dụng máy tính kết nối
Internet để soạn thảo, lưu trữ thơng tin bí mật mà khơng có biện pháp bảo vệ. Nhiều tài

liệu tuyệt mật về an ninh - quốc phòng đã bị lộ như nghị quyết, kế hoạch, đề án của các
cơ quan, chính quyền, ban, ngành, kế hoạch cơng tác của các đồng chí và lãnh đạo cáp
cao…
Trong giai đoạn 2001 - 2009, các cơ quan đã điều tra hơn 1.100 vụ lộ, lọt bí mật
nhà nước, trong đó, lộ, lọt bí mật nhà nước qua hệ thống thơng tin chiếm số lượng
tương đối lớn, chiếm hơn 80% tổng số vụ. các trường hợp. Trong nửa năm đầu năm
2021, cơ quan này đã phát hiện 1.555 cuộc tấn công vào các website/ cổng thơng tin
điện tử có tên miền “.vn” (do hacker chèn tin nhắn). Trong số này, có 412 trang do các
cơ quan nhà nước quản lý. Trong 6 tháng đầu năm nay, Bộ Công an đã phát hiện tổng


11

cộng 2.551 cuộc tấn công mạng, 5,4 triệu lượt địa chỉ IP của các cơ quan nhà nước bị
15 loại mã độc tấn công.
Năm 2020, Bộ Công an phát hiện có 2.600 cổng thơng tin, tên miền ".vn" bị hack.
Các hoạt động giả mạo cổng thông tin của Nhà nước và Bộ Công an để lấy cắp dữ liệu,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản tiếp diễn xảy ra, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngành
Cơng an.
Về tội phạm mạng, Bộ Công an đã ghi nhận sự xuất hiện của trao đổi vũ khí, vật
liệu nổ, phương tiện chiến đấu, ma tuý, chất cấm, tài liệu, bằng cấp giả. Ngồi ra, cịn
có các nhóm kín trên Zalo, Facebook, Twitter,… để truyền bá, phổ biến văn hóa phẩm
đồi bại.
Tội phạm mạng trong lĩnh vực thanh tốn điện tử, tài chính, ngân hàng ngày càng
gia tăng. Phương thức chủ yếu là lợi các chương trình tri ân, khuyến mại để gửi tin
nhắn có chứa đường dẫn sai sự thật. Ngồi ra, chúng còn dùng SIM rác mạo danh nhân
viên ngân hàng, lừa lấy mật khẩu, mã OTP... của khách hàng.
Ngoài ra, theo số liệu của Trung tâm Giám sát và Ứng phó trên khơng gian mạng
(Cơng ty An ninh mạng Viettel-VCS), cho đến hết tháng 8/2020, đơn vị đã phát giác
hơn 3 triệu cảnh báo tấn công mạng trên Internet liên quan đến tài chính, ngân hàng...

tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Điều đáng chú ý là hệ thống tài chính và ngân hàng
chiếm tới 90% số lượng cảnh báo. Đồng thời, các báo động từ hệ thống công nghệ
thông tin của các tỉnh, thành phố chỉ chiếm 10%.
Mặc dù so với cùng kỳ quý I / 2020, số vụ tấn công mạng gây sự cố hệ thống
thông tin tại Việt Nam đã giảm 20%, nhưng nếu tính từ đầu năm 2021 đến nay, số vụ
tấn công mạng là vẫn đang trong xu hướng tăng nhẹ. Tính chung trong 3 tháng đầu
năm nay, Cục An tồn thơng tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông đã ghi nhận 1.271
cuộc tấn công mạng gây sự cố hệ thống thông tin, giảm 20% so với cùng kỳ quý I /
2020. Hết tổng số 1.271 cuộc tấn công mạng, số sự cố tấn công bằng phần mềm độc
hại được ghi nhận là 623 sự cố. Số lượng các cuộc tấn công lừa đảo và tấn công Deface
lần lượt là 449 và 199. Riêng tháng 3/2021, Cục An tồn thơng tin ghi nhận 491 sự cố


12

tấn công mạng vào hệ thống thông tin, tăng 8,15% so với tháng 2/2021. Trong đó, số
sự cố tấn cơng bằng phần mềm độc hại là 180 sự cố, còn các vụ tấn công Phishing và
Deface lần lượt là 164 và 147. Thống kê của Cục An tồn thơng tin cho thấy, sau 8
tháng liên tục đến tháng 3/2021, số lượng địa chỉ IP của Việt Nam nằm trong mạng
botnet (ma mạng máy tính) tăng lên 1.021.545 địa chỉ, tăng 11,34% so với tháng 2
năm 2021. Tuy nhiên, trong quý đầu tiên của năm 2021, số lượng địa chỉ IP của Việt
Nam trong mạng botnet tiếp tục giảm 37,44% so với quý đầu tiên của năm 2020 và
giảm xuống. 14,39% so với quý IV / 2020.
Một vài các cơ quan báo điện tử không tuân theo hướng tuyên truyền, lơ là quản lý,
chạy theo thị hiếu, dẫn đến tình trạng đăng tải thông tin lệch lạc, vi phạm pháp luật báo
chí, đi ngược lại lợi ích của đất nước, thậm chí phức tạp hóa dư luận xã hội.
Lực lượng phản động, thù địch hiện đang tăng cường tuyên truyền, kích động biểu
tình, bạo loạn bằng cách xun tạc chính quyền, ngụy tạo, bôi nhọ, tung tin, gây hoang
mang dư luận. Chúng tăng cường cơng kích các cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị kinh tế nhằm đánh cắp thông tin, dữ liệu bảo mật...

Hiện nay, nhận thức về an tồn thơng tin của nhân dân cịn thấp, dễ bị lừa gạt, cả
tin vào những thông tin sai trái. Theo thống kê từ chương trình đánh giá an ninh mạng
BKAV, 63% người dùng liên tiếp nhận được tin giả qua Facebook và 40% trong số đó
là nạn nhân thường xun. Đồng thời, thơng tin cá nhân có thể bị hack và đánh cắp.
2.2. Tội phạm mạng
Tội phạm mạng là những cá nhân có hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ
thông tin, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi phạm tội, được quy định trong Bộ
luật Hình sự theo quy định của Luật An ninh mạng 2018.
Tính chất và mức độ lây lan của virus, phần mềm gián điệp, phần mềm độc hại
ngày càng nghiêm trọng hơn. Năm 2016, thiệt hại do virus máy tính gây ra cho người
dùng Việt Nam có xu hướng gia tăng. Năm 2017 là 10,4 nghìn tỷ đồng, 12,3 nghìn tỷ
đồng, tương đương 540 triệu USD và 42 tỷ đồng, năm 2018 là 14,9 nghìn tỷ đồng. Tội
phạm tiếp tục mở rộng và sửa đổi việc phân phối phần mềm độc hại như email, các


13

trang web khiêu dâm, diễn đàn, mạng xã hội và điện thoại thơng minh. Phần mềm được
kiểm sốt. Chức năng điều khiển từ xa, hoạt động bí mật, đánh cắp thơng tin (mật
khẩu, hình ảnh...) phá hủy dữ liệu, ghi âm ... và gửi toàn bộ dữ liệu nhận được ra nước
ngoài cho đối tượng bằng e-mail được gán trước.
Gần đây, tin tặc đang gia tăng số lượng các cuộc tấn cơng biến máy tính của người
dùng thành cơng cụ khai thác tiền ảo với hơn 500 biến thể phần mềm độc hại khai thác
tiền ảo, cứ 10 phút lại có một biến thể mới xuất hiện. Năm 2017, hơn 139.000 máy tính
tại Việt Nam bị nhiễm virus khai thác tiền ảo mới W32.AdCoinMiner. Vào năm 2017,
đã có sự bùng nổ về số lượng ransomware, chẳng hạn như phần mềm độc hại
WannaCry, lây lan với tốc độ đáng kinh ngạc bằng cách khai thác các lỗ hổng của hệ
điều hành. Tại Việt Nam, hơn 1.900 máy tính chứa WannaCry và hơn 52% máy tính có
lỗ hổng có thể bị tấn cơng bởi phần mềm độc hại này, trong đó có tiền chuộc.
Thủ đoạn lừa đảo chính là mạo danh các cơ quan thực thi pháp luật và sử dụng

Internet, điện thoại và các phương thức kinh doanh đa cấp để lừa đảo, giả mạo trang
web của các cơ quan chính phủ và các tổ chức, tập đoàn và lấy cắp dữ liệu cá nhân để
lừa đảo. A05 ngăn chặn chuyên án “Đấu tranh với ổ nhóm đối tượng kinh doanh theo
phương thức đa cấp trái phép” với sự tham gia của gần 400.000 người, đánh cắp hơn
900 tỷ đồng.
Đồng thời, tội phạm mạng truyền thống phạm tội sử dụng không gian mạng cũng
rất phức tạp và bộc lộ dưới nhiều hình thức đánh bạc thơng qua các hình thức 1BW và
các đường dây trả tiền quy mô lớn. Chúng tôi xây dựng và thường đặt các máy chủ của
mình ở nước ngoài bằng cáp quang tốc độ cao. Tạo mạng ảo được mã hóa phức tạp cho
các đường dây và tổ chức Internet. Năm 2018, công an bắt quả tang vụ đánh bạc trực
tuyến do Fan Sang Nam, thuộc Cục C50 chuyên nghiệp cầm đầu, sử dụng game bài
Rikvip / tip.Club, 23Zdo, Zon / Pen với 43 triệu tài khoản và hơn 9,85 tỷ đồng.
Các cơ quan tình báo nước ngồi đã sử dụng khơng gian mạng để tăng cường hoạt
động chống phá Việt Nam, tăng cường tình báo, phá hoại ... Các phần tử phản động đẩy
mạnh hoạt động chống phá Việt Nam. Nó chống phá đảng và nhà nước, đặc biệt là


14

tuyên truyền, xuyên tạc và vu cáo, chiêu mộ quân, chỉ huy ném bom mìn, xúi giục
khủng bố và bạo loạn.
2.3. Các mối đe dọa khác
Việt Nam hiện đang là mục tiêu tấn công mạng của các thế lực thù địch và bọn tội
phạm, đặc biệt là vào hệ thống mạng tình báo quốc gia. Theo thống kê của Tập đồn
bảo mật máy tính quốc tế Symaltec, Việt Nam đứng thứ 11 trên thế giới về nguy cơ
tấn công mạng, thứ 15 về phát tán phần mềm độc hại, thứ 10 về thư rác và thứ 15 về
mất kiểm soát dưới tay tin tặc… Năm 2018 đã có sự kiện Trung tâm Ứng phó sự cố
máy tính Việt Nam (VNCERT) đã ghi nhận 9344 cuộc tấn công với 5 loại chính: tấn
cơng thu thập thơng tin tình báo, tấn cơng leo thang đặc quyền và tấn công từ chối dịch
vụ, tấn công chiếm quyền điều khiển và tấn công phần mềm độc hại.

Cuộc tấn công nhắm vào các công ty và trang web của công ty, cũng như một số
trang web có tên miền Việt Nam “vn”, đặc biệt là từ các miền “vn” .gov.vn “của các
cơ quan chính phủ. Các trang báo điện tử lớn của Việt Nam như vietnamnet, dantri,
tuoitreonline, thanhnien, vnexpress đều bị tấn công thông qua hình thức tấn cơng từ
chối dịch vụ, nhiều trang web bị tấn công nhiều lần trong một thời gian dài, thường
xuyên bị tấn công từ hơn 300.000 máy trạm, làm ảnh hưởng đến trang web mạng và
làm cho việc truy cập khó khăn, thách thức.
Đồng thời, các cuộc tấn cơng vào các thiết bị IoT và công nghệ xác thực đang gia
tăng. Theo Kaspersky Lab, Việt Nam là một trong ba quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi các cuộc tấn công thiết bị IoT. Các thiết bị kết nối Internet (IoT) như bộ định
tuyến WiFi, camera IP và điện thoại thông minh thường bị tin tặc nhắm mục tiêu do sự
bùng nổ của các biến thể mới của phần mềm độc hại Mirai.
Vấn đề mạng ở nước ta rất phức tạp, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến
việc truyền dữ liệu qua mạng. Năm 2017, tuyến cáp quang biển quốc tế AAG gặp
5 sự cố và năm 2018 có 5 sự cố, làm ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền
internet từ Việt Nam đi cáp quốc tế. Tuyến cáp quang biển quốc tế dài 20,191 km
này có cơng suất thiết kế 2 terabit / giây và cung cấp kết nối trực tiếp giữa Đông


15

Nam Á và Hoa Kỳ. Ngoài ra, số lượng các sự cố bảo mật ngày càng tăng.
Việc quản lý các dịch vụ viễn thơng và Internet của Chính phủ cịn nhiều kẽ hở có
thể bị kẻ gian và tội phạm lợi dụng. Nhiều website, blog đăng ký tên miền trong nước
hoạt động tương tự như hình thức cá nhân trực tuyến tự báo cáo, đăng tải thông tin trái
chiều, thậm chí cơng khai bày tỏ quan điểm bất đồng. quản lý nhà. Một số dịch vụ
viễn thông, đặc biệt là thuê bao di động, đầu số tin nhắn, dịch vụ Internet 3G… chưa
chặt chẽ, dung túng để xảy ra tình trạng “tin rác”, tin nhắn rác, tin nhắn bịp bợm.
Về tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay khi thời cơ luôn đi kèm theo những nguy
cơ. Đại dịch COVID-19 đang xóa nhịa ranh giới giữa cơng việc và quyền riêng tư khi

các thiết bị và máy móc được sử dụng đồng thời cho mục đích cá nhân và cơng việc.
Điều này yêu cầu các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp yêu cầu nhân viên làm việc từ
xa nhưng thực hiện bảo mật ở cấp cơ quan, tổ chức hoặc cơng ty, doanh nghiệp.
Số liệu do Cục An tồn thơng tin - Bộ Thông tin và Truyền thông được công bố
như sau: 23 phần mềm độc hại liên quan đến COVID 19 được phát hiện tại Việt Nam
vào năm 2020, và các tệp độc hại ngụy trang dưới dạng tệp PDF, MP4, doxx liên quan
đến virus SARSCoV2. Các tệp này chứa rất nhiều mã độc hại có thể làm hỏng, đánh
chặn, sửa đổi hoặc sao chép dữ liệu và can thiệp vào hoạt động của máy tính hoặc
mạng máy tính của bạn. Việc nhấp vào các tệp trên trong khi nhân viên đang làm việc
từ xa cho phép tin tặc kiểm sốt nhiều hơn máy tính của họ và gây ra nhiều rủi ro như
truy cập trái phép vào các cuộc họp trực tuyến và mất dữ liệu.
Theo dữ liệu được thu thập vào giữa năm 2020, email spam và lừa đảo trên mạng
chiếm 91,5% trong số các mối đe dọa liên quan đến COVID 19 được phát hiện. Điều
này cho thấy tội phạm mạng sẽ tiếp tục lợi dụng coronavirus và các sự cố liên quan
khác để thu hút nạn nhân mới sau đại dịch.
Trong nửa năm đầu năm 2021, tình trạng lừa đảo người dùng tại Việt Nam xảy ra ở
hai lĩnh vực: ngân hàng, tài chính và điện lực. Theo thống kê của hệ thống kỹ thuật
Trung tâm Giám sát An ninh Mạng Quốc gia (NCSC), 66 trang web giả mạo đã được
thiết lập để ngụy trang. Các cơ quan, tổ chức trong hai lĩnh vực này nhằm mục đích


16

lừa gạt người dùng Việt Nam..
Theo Cục An tồn thơng tin, Bộ Thông tin và Truyền thông, khoảng 300.000 tin
nhắn và bài đăng đã được đăng tải trên Internet trên các trang web và blog của Việt
Nam kể từ khi dịch COVID-19 bắt đầu bùng phát. Khoảng 600.000 tin, bài, video, clip
liên quan đến dịch bệnh đã được đăng tải trên mạng xã hội. Có rất nhiều tin tức và bài
báo, bao gồm cả nội dung chưa được kiểm chứng, xuyên tạc và không đúng sự thật thu
hút hàng triệu lượt bình luận và chia sẻ. Cho đến nay, các đồn cảnh sát và chính quyền

địa phương trên cả nước đã kiểm tra và xử lý 654 tin báo sai sự thật. Xử phạt vi phạm
hành chính hơn 146 người.
Đại dịch COVID19 xảy ra vào khoảng thời gian thế giới và Việt Nam đang thực
hiện các chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số của mình. Trước những thách thức, rủi ro và
nguy cơ mất an tồn thơng tin nêu trên, Cục An tồn thơng tin và Truyền thơng có thể
tham khảo và áp dụng một số giải pháp cho các cơ quan chính phủ, tổ chức và cá nhân,
bao gồm: Khuyến nghị thực hiện kiểm soát truy cập chặt chẽ vào các vùng mạng; Thực
hiện các biện pháp bảo mật để giải quyết các lỗ hổng và cập nhật các bản vá lỗi một
cách thường xuyên; Tăng cường khả năng giám sát và phát hiện các nguy cơ mất an
toàn thông tin; Đào tạo và huấn luyện người dùng.
Giải quyết các thách thức về an ninh mạng giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cơ
quan chính phủ và người dân tìm ra giải pháp phù hợp để đảm bảo an toàn thơng tin.
Đặc biệt xét thấy mơ hình làm việc từ xa ngày càng trở nên phổ biến do ảnh hưởng của
đại dịch COVID-19, cần phải chủ động hạn chế các nguy cơ, rủi ro về thông tin không
rõ ràng, ngăn chặn các cuộc tấn công mạng, hạn chế tối đa thiệt hại trong trường hợp
có sự cố.
3. CHỦ THỂ, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM AN TỒN THƠNG TIN VÀ PHỊNG,
CHỔNG CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
3.1. Chủ thể bảo đảm an tồn thơng tin và phịng, chống các vi phạm pháp
luật trên khơng gian mạng
Bảo đảm an tồn thơng tin và phịng, chống vi phạm pháp luật trên không gian


17

mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, lãnh đạo của nhà nước, huy động sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và tồn dân tộc; phát huy vai trò trung tâm của lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; nâng cao tinh thần tự giác của quần chúng nhân
dân. Đảng ban hành các nghị quyết, chỉ thị, hoạch định các chủ trương, chính sách,
phương pháp nhằm bảo vệ an ninh mạng nói chung, bảo đảm an ninh thơng tin và

phịng, chống vi phạm pháp luật trên khơng gian mạng nói riêng.
Bộ Cơng an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an
ninh mạng, có nhiệm vụ, quyền hạn ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật. về an ninh
mạng; Xây dựng, đề xuất chiến lược, chủ trương, chính sách, phương án, kế hoạch bảo
vệ an ninh mạng; Phịng, chống các hoạt động sử dụng khơng gian mạng phá hoại chủ
quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội và phịng, chống tội phạm
mạng; Bảo đảm an tồn thơng tin trên khơng gian mạng; xây dựng cơ chế xác thực
thông tin đăng ký tài khoản số; cảnh báo, chia sẻ thông tin an ninh mạng, các nguy cơ
đe dọa an ninh mạng; Tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc phân bổ, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng,
ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng trong cuộc họp nội bộ. các bộ,
ngành; 6. Tổ chức diễn tập phịng, chống tấn cơng mạng; diễn tập ứng phó, khắc phục
sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Điều
tra, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an
ninh mạng.
Bộ Quốc phịng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Ban hành hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật về an ninh mạng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ; Xây dựng và đề xuất các
chiến lược, cam kết, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ an ninh mạng thuộc
lĩnh vực quản lý; Phòng, chống các hoạt động sử dụng không gian mạng phá hoại an
ninh quốc gia trong khuôn khổ quản lý; Phối hợp với Bộ Cơng an tổ chức diễn tập
phịng, chống tấn cơng mạng, diễn tập ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với
hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia và triển khai công tác bảo mật. Điều


18

tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng
thuộc lĩnh vực quản lý. Bộ Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ, trách nhiệm: Phối

hợp với Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng trong cơng tác bảo vệ an ninh mạng; Phối hợp
với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến thơng tin chống Nhà nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng
Internet, dịch vụ giá trị gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thơng tin
gỡ bỏ thơng tin có nội dung vi phạm pháp luật về an ninh mạng trên dịch vụ. , hệ thống
thông tin do công ty, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý.
Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm bảo vệ an ninh mạng bằng hệ thống thơng tin và thơng tin do
mình quản lý; phối hợp với Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an
ninh mạng của các bộ, ngành, địa phương.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên khơng gian mạng có trách
nhiệm: Cảnh báo khả năng mất an ninh mạng trong việc sử dụng dịch vụ trên khơng
gian mạng do mình cung cấp và hướng dẫn biện pháp phòng ngừa; Xây dựng phương
án, giải pháp phàn ứng nhanh với sự cố an ninh mạng, xử lý ngay điểm yếu, lỗ hống
bảo mật, mã độc, tấn công mạng, xâm nhập mạng và rủi ro an ninh khác; khi xảy ra sự
cố an ninh mạng, ngay lập tức triển khai phương án khấn cấp, biện pháp úng phó thích
hợp, đồng thời báo cáo với lực lượng chun trách bảo vệ an ninh mạng thèo quy định
của pháp luật; Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp cần thiết khác nhằm
bảo đảm an ninh cho q trình thu thập thơng, tin, ngăn chặn nguy cơ lộ, lọt, tổn hại
hoặc mất dữ liệu; trường hợp xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố lộ, lọt, tổn hại hoặc
mất dữ liệu thông tin người sử dụng, cần lập tức đưa ra giải pháp ứng phó, đồng thời
thông báo đến người sử dụng và báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh
mạng theo quy định của Luật này; Phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng chuyến trách
bảo vệ ân ninh mạng trong bảo vệ an nính mạng.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng phải tuân thủ quy định của
pháp luật về an ninh mạng, kịp thời cung cấp thông tin liên quan đên bảo vệ an ninh
mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan có


19


thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng và thưc hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền trong bảo vệ an ninh mạng; giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ
chức và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
3.2. Giải pháp bảo đảm an tồn thơng tin và phống, chống các vi phạm pháp
luật trên không gian mạng
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về an tồn thơng tin và đảm bảo an tồn thơng tin.
Chúng ta phải nhận thức rằng, an tồn thơng tin là độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia
trong khơng gian thơng tin, bảo mật, sự phát triển ổn định và mạnh mẽ của lĩnh vực
thông tin và hệ thống thông tin quốc gia. An ninh thông tin là nội dung trọng tâm của
an ninh quốc gia trong điều kiện mới, liên quan mật thiết đến các vấn đề an ninh truyền
thống khác như an ninh chính trị trong nước, an ninh quân sự, an ninh văn hóa, v.v. tư
tưởng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội. Vì vậy, đảm bảo an ninh thông tin là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên của tồn Đảng, tồn dân và của cả hệ thống chính trị, trong
đó nịng cốt là lực lượng Cơng an nhân dân. Để đảm bảo ANTT, cần coi trọng và sử
dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, pháp luật, khoa học kỹ thuật, tuyên truyền, giáo
dục, tổ chức - hành chính, kinh tế, ngoại giao, chun mơn nghiệp vụ.
Trong thời gian tới, các cơ quan chức năng phải tăng cường giáo dục, phát huy,
cảm hóa cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; tập trung tuyên truyền, phổ biến
cho học sinh về các nguy cơ, yếu tố gây mất an ninh trật tự và nguy cơ gây mất an
toàn thơng tin. Từ đó, nhận thức về việc sử dụng các dịch vụ thông tin, kể cả các dịch
vụ do nước ngồi cung cấp; nâng cao bản lĩnh chính trị, khả năng nhận biết, tiếp nhận
thông tin, năng lực tự vệ, khả năng phản bác trước các thông tin sai trái, xấu độc. Dự
kiến sẽ đưa nội dung về nhận diện các nguy cơ, yếu tố gây mất an toàn thơng tin và
trách nhiệm bảo đảm an tồn thơng tin trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ đó nâng
cao nhận thức, nâng cao năng lực và nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề này.
Thứ hai, nghiên cứu xác lập chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, bảo đảm
giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền và lợi ích của quốc gia trên khơng gian thơng tin
quốc tế; bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin quốc gia.



20

Trước hết, cần có cơ chế đặc thù để tập trung nguồn lực xây dựng để mạng xã hội
công cụ tìm kiếm và hệ điều hành tiện ích của Việt Nam tương thích với quốc tế có vị
thế vững chắc trên thị trường và trong xã hội. Điều này khẳng định vị thế của đất nước
ảo đảm độc lập tự chủ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng giảm dần sự phụ
thuộc vào cơng nghệ nước ngồi nâng cao an ninh tự chủ ằng cách ảo đảm an tồn
thơng tin ảo đảm lợi ích kinh tế quốc gia tạo điều kiện ảo tồn và phát huy giá trị quốc
gia. giá trị văn hóa chủ động tiếp nhận thơng tin tạo điều kiện thông tin tuyên truyền
của Đảng và Nhà nước ngăn chặn có hiệu quả thơng tin xấu độc tăng khả năng ảo mật
thông tin cá nhân của người sử dụng. Đồng thời, cần có phương án khai thác và ảo vệ
hợp lý tài nguyên thông tin quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng
an ninh.
Thứ ba, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, sự quản lý tập trung, thống
nhất của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh thông tin.
Tập trung xây dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm an tồn thơng tin, tạo
mơi trường pháp lý bảo đảm an ninh của nền kinh tế số, chia sẻ dữ liệu số, quản lý tài
sản số, quản lý hoạt động của các công ty cung cấp dịch vụ thông tin qua biên giới.
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng pháp luật về chống thơng tin sai trái; luật cá nhân. Có cơ
chế giám sát công khai, ngăn chặn và lọc thông tin lừa đảo, lừa đảo trên không gian
mạng; quy định cụ thể và thực hiện nghiêm túc việc bắt buộc sử dụng thông tin thực tế
khi đăng ký tài khoản trực tuyến. Xây dựng bộ quy tắc ứng xử trên không gian mạng;
quy định về bảo vệ, kiểm tra, sử dụng thông tin quốc gia, dữ liệu cá nhân của người sử
dụng.
Thứ tư, bảo đảm tuyệt đối an ninh hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, nâng cao khả năng phịng thủ, khắc
phục hậu quả các cuộc tấn cơng vào hệ thống thơng tin, đấu tranh có hiệu quả với các
hoạt động phá hoại ANTT của các thế lực thù địch và bọn tội phạm.
Chính phủ cần đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng hiện đại để khắc phục các cuộc

tấn cơng gây nghẽn mạng, dự phịng để chuyển hướng dữ liệu trước các cuộc tấn công
và hồi phục sau cuộc tấn công mạng. Liên tục kiểm tra, phát hiện, khắc phục các lỗ


21

hổng bảo mật trên toàn hệ thống ổ sung các thiết ị phần mềm chuyên dụng có khả năng
kiểm tra kiểm sốt an ninh ảo mật thơng tin trên mơi trường mạng viễn thông mạng
Internet tần số vô tuyến điện... Triển khai thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyên
ngành để xác minh phát hiện các nguy cơ mất an tồn thơng tin. Mỗi năm, tổ chức diễn
tập phịng chống tấn công mạng cấp quốc gia với sự tham gia của các cơ quan nhà
nước tập đoàn kinh tế trọng điểm công ty cung cấp dịch vụ viễn thông Internet và các
cơ quan tổ chức liên quan, bảo đảm xử lý nhanh các nguy cơ gây mất an ninh trật tự
nguy cơ gây mất an tồn thơng tin. ở Việt Nam.
Chú trọng dự báo và triển khai các giải pháp đấu tranh vơ hiệu hóa các hoạt động vi
phạm an tồn thơng tin của các đối tượng, đặc biệt là các hoạt động tấn công hệ thống
thông tin trọng điểm quốc gia; ý đồ sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) dữ liệu lớn (ig data)
để thao túng kích động dư luận tạo điều kiện thúc đẩy “cách mạng màu” ở Việt Nam;
và mưu đồ của các thế lực thù địch nhằm qn sự hóa khơng gian mạng và phát động
chiến tranh thông tin chống Việt Nam.
Thứ năm, tập trung nguồn lực để xây dựng, từng bước phát triển nền công nghiệp
công nghệ thông tin, đặc biệt là an ninh thông tin (an ninh mạng) của Việt Nam.
Áp dụng vào tình hình nước ta hiện nay, phải chú trọng phát triển cơng nghiệp an
tồn thơng tin theo hướng lưỡng dụng, kết hợp giữa lĩnh vực dân sự với an ninh, quốc
phịng, an ninh quốc phịng, kết hợp cơng - tư. Quốc gia cần có cơ chế đặc thù để triển
khai ngay các giải pháp, đi tắt, đón đầu để từng bước làm chủ và xuất khẩu công nghệ
thông tin. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và sử dụng phần mềm, dịch vụ thông
tin của Việt Nam đáp ứng yêu cầu giám sát an tồn thơng tin, bí mật quốc gia và an
ninh mạng. Xây dựng doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước có quy mơ lớn,
cung cấp dịch vụ viễn thơng và Internet, làm chủ thị trường, hình thành doanh nghiệp

có năng lực sản xuất độc lập về thiết bị an ninh và dịch vụ thơng tin.
Chính phủ cần có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, vận động các tổ chức, cá nhân khởi
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ an ninh mạng. các dịch vụ, thiết bị và giải pháp liên
quan đến bảo hộ Tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm cơng nghệ thơng tin. Trích lập


22

quỹ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển giải pháp đảm bảo an tồn thơng tin.

KẾT LUẬN
Với nhu cầu thực tiễn của đời sống xã hội ngày càng cao, xu thế hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, cùng sự hỗ trợ tích cực của các thành tựu khoa học và công nghệ
như ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai rộng rãi và ngày
càng đi vào chiều sâu, gắn kết hoạt động của con người trong thực tế với không gian
mạng và được phản ánh rõ ràng trong các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển
cơng nghệ thơng tin. chính phủ. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, sự phụ
thuộc của con người vào hệ thống thông tin ngày càng cao và nó đã trở thành một cơng
cụ đặc biệt quan trọng trong các hoạt động doanh nghiệp, dịch vụ trực tuyến, hoạt động
chính phủ điện tử ... Điều này đã mang lại hiệu quả kinh tế, văn hóa, tư tưởng và lợi ích
to lớn ... quy định các yêu cầu về bảo đảm an tồn thơng tin, phịng, chống các hành vi
vi phạm pháp luật trên không gian mạng, nhằm giảm thiếu hụt, lỗ hổng và những hậu
quả có thể xảy ra trong đời sống xã hội.
Vì thế, mỗi sinh viên đều phải ra sức tu dưỡng, học tập để góp sức vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thế hệ trẻ mai sau có nhu cầu
học tập, nắm vững nội dung, quan điểm cơ bản về an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã
hội, xây dựng lịng tin, nâng cao lịng tự hào dân tộc, có nhận thức đúng đắn về bảo vệ



×