Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề dòng điện trong chất bán dẫn vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 88 trang )

MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tƣợng
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài
Phần II. Nội dung
1. Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong
chất bán dẫn”
2.1. Đặc điểm
2.2. Mục tiêu dạy học
3. Thực trạng của vấn đề: Thực trạng tự học của học sinh và ứng
dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trƣờng
THPT
3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS
3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở
trƣờng THPT
4. Giải pháp thực hiện
5. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngƣợc thơng qua chủ đề “Dịng điện trong mơi trƣờng bán dẫn”
5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết
5.2. Những công việc chuẩn bị cho phƣơng án tổ chức dạy học
5.3. Kế hoạch dạy học
6. Sử dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc trong lớp học
bồi dƣỡng học sinh giỏi
7. Hình ảnh trải nghiệm của học sinh (ở phần phụ lục )
8. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


8.1. Đánh giá định tính
8.2. Đánh giá định lƣợng
Phần III. Kết luận
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 5
Trang 9
Trang 9
Trang 9
Trang 10

Trang 10
Trang 11
Trang 12
Trang 13
Trang 13
Trang 13
Trang 14
Trang 35


Trang 41
Trang 41
Trang 42
Trang 43
Trang 46
Trang 47


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát
triển nhƣ vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối
hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ của đó mà chất lƣợng
giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực
hiện đƣợc các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi
ngƣời ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Năng lực tự học thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho
ngƣời học ngay từ bậc học phổ thông. Làm thế nào để bồi dƣỡng năng lực tự học
(NLTH) trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT) ? Với những phƣơng tiện
CNTT và truyền thông ngày càng hiện đại, ngƣời học dễ dàng truy cập thông tin đa
lĩnh vực, đa chiều, thu thập xử lý thông tin nhƣ thế nào, vận dụng thông tin thu
thập đƣợc ra sao để giải quyết các vấn đề học tập nhằm đạt mục tiêu học tập cá
nhân, tiến đến xác lập đƣợc các kĩ năng tự học, làm hành trang tự học suốt đời?
Đây là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục khi triển khai thực
hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục sau năm 2015.

Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hƣớng chung, tổng quát
về đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) các môn học thuộc chƣơng trình giáo
dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện NLTH, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền

thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật
dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục,
đối tƣợng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trƣờng.
Theo tinh thần đó, Tôi đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng
dạy theo hƣớng ngƣời học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hƣớng dẫn cho
ngƣời học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản
thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên (GV) ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, trong tiết giảng.
Chủ đề dạy học “Dòng điện trong chất bán dẫn” là một chủ đề mà học
sinh rất khó tiếp cận. Nếu ngƣời giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ
không hiệu quả, học sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mơ hình lớp học đảo
ngƣợc có thể hạn chế tối thiểu những nhƣợc điểm nội tại đó. Trong lớp học đảo
ngƣợc, học sinh (HS) ứng dụng CNTT và truyền thơng tự học ở nhà, truy tìm
kiến thức, các nhóm học sẽ tƣơng tác với nhau qua facebook... Giờ học ở lớp sẽ
đƣợc GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo
Trang 1


luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp HS hiểu
sâu hơn đồng thời bồi dƣỡng cho HS các NLTH.
Dựa trên các phân tích ở trên, tôi hi vọng rằng việc vận dụng DẠY HỌC
THEO MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11 sẽ mang lại hiệu quả.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mơ hình lớp học
đảo ngƣợc để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN
TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc và quy trình vận dụng dạy học
theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT

BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
4.GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo
mơ hình lớp học đảo ngƣợc để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề
“DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu tại các trƣờng THPT trong tỉnh Nghệ An.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
- Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn”
- Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thơng trong dạy tự
học mơn Vật lí ở trƣờng THPT
- Giải pháp thực hiện
Trang 2


- Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc thơng
qua chủ đề “Dịng điện trong môi trƣờng bán dẫn”
- Sử dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc trong lớp học bồi dƣỡng HS giỏi
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái qt hóa,... các
thơng tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc và các tài liệu
có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dƣỡng NLTH
+ Nghiên cứu video quay lại bài giảng E- learning trên mạng internet, tài liệu,
sách giáo khoa Vật lí 11 và các tài liệu tham khảo nội dung kiến thức Dòng điện
trong chất bán dẫn

+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng, chƣơng trình
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của HSvà
ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lí ở trƣờng THPT.
+ Phƣơng pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ
học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.

+ Phƣơng pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục
nhằm có đƣợc những thơng tin trực tiếp dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngƣợc, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, vở ghi bài, phiếu
học tập,...).
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về cơ sở lý luận, phƣơng
pháp nghiên cứu cũng nhƣ quy trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN TRONG
CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.

Phƣơng pháp thống kê tốn học sử dụng để tính toán các tham số đặc
trƣng, so sánh kết quả thực nghiệm.
Trang 3


7. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mơ hình
lớp học đảo ngƣợc. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy
học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc, bản chất, quy trình dạy học chủ đề dòng
điện trong chất bán dẫn cho học sinh lớp 11.
Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động tự học của học
sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học mơn Vật lí ở trƣờng

THPT.
+ Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc, hình
thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng tình hình thực tế trong dạy học học sinh.
Đặc biệt vào thời điểm (tháng 2/2019) không chỉ ở Việt Nam, mà cả thế giới
đang đấu tranh với dịch bệnh, thời điểm (từ ngày 7/2- 16/2) học sinh tỉnh Nghệ
an đang nghỉ học, tôi đã áp dụng đề tài này trong quá trình bồi dƣỡng học sinh
giỏi lớp 11 rất hiệu quả.
+ Thiết kế bài dạy Dòng điện trong chất bán dẫn theo quy trình dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngƣợc phù hợp với đối tƣợng ngƣời học.

Trang 4


PHẦN II – NỘI DUNG
1. Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Lớp học đảo ngƣợc đang là một chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới.
Để phù hợp với xu thế đổi mới phƣơng pháp theo hƣớng tích cực hóa
hoạt động của học sinh và trào lƣu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo
dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mơ hình dạy học lấy ngƣời học làm
trung tâm và mơ hình lớp học đảo ngƣợc có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông
đã thu hút đƣợc nhiều chú ý. Ở Việt Nam, mơ hình lớp học đảo ngƣợc chỉ mới
đƣợc biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các
bài báo, tạp chí, trang tin của các trƣờng hoặc các cơ sở đào tạo. Các nghiên
cứu, khảo sát, có bao gồm phân tích số liệu, đánh giá tin cậy cịn khá ít và đều
xuất phát từ các trƣờng Đại học.
Ở các trƣờng phổ thông, mô hình này cũng đƣợc nghiên cứu và áp dụng
thử nghiệm trong một số tiết học tuy nhiên các thành công và hiệu quả của nó
chƣa đƣợc biết đến nhiều ở Việt Nam và việc vận dụng vẫn cịn mang tính cá

nhân, lẻ tẻ.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mơ hình lớp học đảongƣợc
đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trƣờng tự học tốt, đặc biệt
là giai đoạn học sinh cả nƣớc phải nghỉ học do dịch bệnh. Đây chính là mơ hình
đƣợc mà tơi quan tâm và triển khai trong đề tài này.
1.2. Cơ sở lí luận của mơ hình lớp học đảo ngƣợc
Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện chuyển hình thức
dạy học trực tiếp trong khơng gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng
các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có
thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa
trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành
và nhận đƣợc phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học
đảo ngƣợc bao gồm:
- Môi trƣờng linh hoạt: bài giảng đƣợc đƣa lên Internet cho phép HS truy cập,
tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt
động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và
học tập theo tốc độ riêng của mình.
- Học tập nhân văn: DH theo định hƣớng lấy HS làm trung tâm. HS phải có
trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các
Trang 5


hoạt động tƣơng tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ
đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc.
- Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù
hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để
tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.
- Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trị rất quan trọng trong một lớp học đảo
ngƣợc: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời
gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra

đƣợc kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao qt, kiểm sốt tồn bộ hoạt động
trong lớp theo chủ đích. Nhƣ vậy, lớp học đảo ngƣợc là một hình thức dạy học
hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các
bài giảng video, các học liệu đa phƣơng tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức
cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung
bài giảng, bồi dƣỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian
tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm
vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngƣợc
bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tƣơng tác bên trong lớp
học và các hƣớng dẫn cá nhân thơng qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên
ngồi lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… )

1.3. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
Mơ hình lớp học đảo ngƣợc có những ƣu điểm :
- GV đóng vai trị hƣớng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều
thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho
nhiều đối tƣợng HS khác nhau nhất là các đối tƣợng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so
với các bạn.
- HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập
Trang 6


- Tăng cƣờng khả năng tƣơng tác, tƣơng tác ngang hàng giữa các HS với nhau.
- HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy
- HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần
khi chƣa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
- Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và đƣợc lƣu trữ lại.
- HS tiếp thu tốt hơn có thể đƣợc chuyển tiếp đến các chƣơng trình học cao hơn
mà khơng ảnh hƣởng gì đến các bạn cịn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian

tự học ở nhà.
1.4. Hạn chế của mơ hình lớp học đảo ngược
Mơ hình lớp học đảo ngƣợc cũng tồn tại những hạn chế sau:
- Khơng phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để
tự học trực tuyến.
- Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chƣa có kĩ
năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định
để thuận lợi khi học tập.
- Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở
một mức độ nhất định, phải đầu tƣ thời gian và công nghệ lớn.
Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ
không thể áp dụng đại trà, chỉ thành cơng khi có các phƣơng tiện học tập phù
hợp. Ngồi ra, vai trị của GV trong việc thiết kế, điều hƣớng, hỗ trợ HS trong
các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành cơng của
mơ hình.
1.5. Phương tiện học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
Trong lớp học đảo ngƣợc, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy
học; HS đƣợc tạo cơ hội để trình bày ý tƣởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc
mắc, quan niệm sai lầm.
Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube
với nội dung bài học đƣợc trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài
giảng dài dịng giúp HS dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hƣớng dẫn
Trang 7


từng bƣớc cho từng đối tƣợng HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video
nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn
cùng lớp hay GV của mình. Ngƣợc lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các
nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy
cập vào một trải nghiệm cá nhân tƣơng tự nhƣ đƣợc dạy kèm”. Với những

thành tựu của CNTT và truyền thơng, GV có thể áp dụng những phƣơng pháp
dạy học, phƣơng pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy
học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng
video, quan trọng là phải hƣớng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp
cho HS hƣớng dẫn kịp thời.
1.6. Chu trình học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
GV lập nhóm lớp, HS đƣợc mời vào tham gia. HS phải hoàn thành phiếu
hƣớng dẫn tự học. HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi
thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp sẽ tăng cƣờng hoạt động vận dụng kiến thức
lý thuyết bằng hợp tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi,
giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó
vừa bồi dƣỡng các năng lực tự học vừa đào sâu mở rộng kiến thức; Nhƣ vậy, qua
các hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo ngƣợc, HS sẽ đƣợc rèn luyện tính
tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn,
HS đƣợc rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, HS hỏi thầy,
lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn đƣợc học và rèn
luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mơ hình lớp học đảo ngƣợc đã tạo điều
kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp HS đƣợc tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện
các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, HS phải có những kiến thức
nền tảng nhất định. Chính tự học
ở nhà là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể
hiểu sâu hơn chủ đề đƣợc học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng
hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng đƣợc nâng cao hơn.

1.7. Cấu trúc bài học trên lớp trong mơ hình lớp học đảo ngược
Cấu trúc chung nhƣ sau:
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút)
- Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới (15 phút)
- HS giải bài tập vận dụng theo nhóm (10 phút)
- Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)

Trang 8


1.8. Mơ hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
Trong các lớp học truyền thống, vai trò của ngƣời thầy đƣợc đặt định q
cao, thầy giảng, trị nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy
học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mơ hình lớp học đảo ngƣợc có sự hỗ trợ
của CNTT, truyền thơng, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng ngƣời
thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tƣơng tác, động viên và thách thức
để HS tiến bộ hơn.
- Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trƣớc khi tới lớp
- Hình thành thói quen đặt câu hỏi
- Tạo nhu cầu trao đổi, tƣơng tác với bạn, với thầy
- Hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ
- Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề
- Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phƣơng tiện CNTT và
truyền thông hiện đại hiệu quả.
2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán
dẫn”
2.1. Đặc điểm
Phải khẳng định rằng, chất bán dẫn sử dụng khá rộng rãi trong các thiết bị
hiện nay, nhƣng không đƣợc bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng giống
nhƣ các thiết bị điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều ngƣời, nhƣng trong
thực tế, nó đƣợc sử dụng trong rất nhiều thiết bị hiện nay. Để học sinh hình dung
đƣợc bài học này thì rất khó, ví dụ chất bán dẫn là chất nhƣ thế nào, thế nào là bán
dẫn loại n, bán dẫn loại p, bản chất dòng điện trong chất bán dẫn, quá trình hình
thành tạp chất cho, nhận…Đặc biệt ở các đề thi học sinh giỏi, thì phần bài tập này
thƣờng rơi vào câu khó của đề. Do vậy, nếu giáo viên sử dụng phƣơng pháp truyền
thống thì tiết học trên lớp sẽ bị động, học sinh chỉ biết lắng nghe, khó hoạt động
tích cực vì khó hình dung. Cịn ở lớp học đảo ngƣợc, học sinh sẽ tự học ở nhà

nhiều qua sự gợi ý của giáo viên trong face của nhóm lớp (Giáo viên đƣa vào nhóm
phiếu hƣớng dẫn tự học, bài giảng E-learning, các video… và học sinh có thể xem
lại nhiều lần nếu chƣa hiểu, sau đó tham khảo thêm internet, trao đổi nhóm để hồn
thành phiếu tự học). Tiết học đảo ngƣợc trên lớp sẽ khắc phục đƣợc khó khăn học
sinh về chủ đề này. Cụ thể giáo viên sẽ có nhiều thời gian để giải quyết vƣớng mắc
của học sinh hơn, có thời gian cho học sinh quan sát các linh kiện bán dẫn, xem các
vi deo, làm thí nghiệm…

2.2. Mục tiêu dạy học: Để tránh sự trùng lặp, phần này tơi sẽ trình bày cụ thể ở
từng tiết dạy.
Trang 9


3. Thực trạng của vấn đề
Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong
dạy tự học mơn Vật lý ở trƣờng THPT. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học
của HS ở một số trƣờng THPT tỉnh Nghệ an, tôi đã tiến hành khảo sát 1275 HS
của trƣờng THPT. Phiếu khảo sát đƣợc trình bày ở mục phụ lục 1.
3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS
3.1.1. Về phương pháp học tập vật lí hiệu quả
Kết quả khảo sát thu đƣợc theo bảng: Ý kiến cá nhân về phƣơng pháp
học vật lí hiệu quả

Số liệu ho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan
trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chƣa biết cách tự học nhƣ thế nào là hiệu
quả. GV cần có các biện pháp định hƣớng, hƣớng dẫn cho HS, rèn luyện cho
các em các NLTH cần thiết.
3.1.2. Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS
Bảng kết quả : Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân


Trang 10


Từ ý kiến khảo sát đƣợc, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất
thụ động, nhiều HS chƣa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt 92% HS chƣa có kĩ
năng khai thác tài liệu học tập bằng phƣơng tiện CNTT; 90% HS cho rằng mình
chƣa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 88% HS chƣa có kĩ năng
lập kế hoạch học tập. Chỉ có 40% HS nắm đƣợc kĩ năng nghe giảng, ghi chép
nhƣng ở mức độ chƣa cao.
3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT
Khảo sát những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS, theo bảng sau:

Phân tích số liệu cho thấy có gần 75% HS thƣờng xuyên truy cập Internet để
đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77% HS thƣờng xuyên trao đổi email,
facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn
chế: cụ thể chỉ có 10% HS tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham
gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chƣa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài
liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tƣợng thực tế liên quan đến vấn
đề đang học. Hầu nhƣ giải trí, giao lƣu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng
Internet.
3.3. Nhận xét
Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH của HS và ứng dụng CNTT
trong dạy học vật lí ở một số trƣờng THPT trên các địa bàn kể trên, chúng tôi
rút đƣợc một số kết luận sau:
- Đa số HS đều có máy tính tại nhà nhƣng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe
nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè. Cũng có em tìm kiếm các tài liệu tham
khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến nhƣng chƣa nhiều. Nguyên nhân một
phần là vì các em chƣa đƣợc định hƣớng, chỉ dẫn cách khai thác tài ngun có
ích trên mạng.
Trang 11



- Thời lƣợng dành cho các tiết thực hành và bài tập trong phân phối chƣơng
trình ít nên GV thƣờng cô đọng nội dung trong các tiết lý thuyết để có dƣ thời
gian củng cố và hƣớng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức
và liên hệ thực tế, đó cũng là tác nhân làm HS không cảm nhận đƣợc tầm quan
trọng của môn học vật lí, khơng hứng thú với mơn học. Nhiều GV đã biết cách
khai thác các tài liệu tham khảo để làm phong phú, sinh động và hấp dẫn HS học
tập nhƣng nguồn tài liệu trên Internet hầu nhƣ chƣa đƣợc thẩm định nên phải
có trình độ cao thực sự thì GV mới chọn lọc và sử dụng tốt đƣợc. Việc khảo sát
cho thấy có nhiều em HS thƣờng xuyên nỗ lực trong học tập, chịu khó học hỏi
bạn bè và thầy cơ. Tuy nhiên, vẫn cịn một lƣợng khơng nhỏ HS học thụ động,
đối phó, chƣa biết cách tự học tốt, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép trong suốt
thời gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chƣa nắm đƣợc bản chất, thuộc
tính của nội dung đã học.
Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một môi trƣờng
học tập để HS có thể tự học và bồi dƣỡng các năng lực tự học, trong phạm vi
sáng kiến, tôi đã đƣa ra mơ hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học một chủ đề
tƣơng đối khó với học sinh, với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập.
Đặc biệt, trong q trình làm sáng kiến, có thời điểm học sinh nghỉ học để tránh
dịch bệnh Covid- 19( từ ngày 7/2- 16/2/2019), tơi đã áp dụng mơ hình này trong
bồi dƣỡng học sinh giỏi rất thiết thực.
4. Giải pháp thực hiện
+ Nghiên cứu thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông
trong dạy tự học môn Vật lí ở trƣờng THPT
+ Nghiên cứu kỹ lý luận dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc.
+ Vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc vào chủ đề dạy học cụ
thể.
+ Phối hợp với các phƣơng pháp nhận thức khoa học khác.
+ Đánh giá hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.

Theo lý thuyết đã trình bày, tơi vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngƣợc vào chủ đề Dòng điện trong chất bán dẫn lớp 11.
5. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
thơng qua chủ đề “Dịng điện trong chất bán dẫn”
5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết
Nội dung về khái niệm, tính chất điện đặc biệt của chất bán dẫn; hạt tải
điện và bản chất dòng điện trong chất bán dẫn; phân biệt bán dẫn loại n, loại p;
sự hình thành lớp chuyển tiếp p-n và tính chất chỉnh lƣu của nó; tìm hiểu linh
Trang 12


kiện bán dẫn đi ốt và mạch chỉnh lƣu dùng đi ốt; ứng dụng chất bán dẫn hiện
nay.
Thông qua hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo ngƣợc, học sinh sẽ
đƣợc rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở
nhà …Khi học với bạn, học sinh đƣợc rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc
nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái
giao tiếp của thầy. Học sinh còn đƣợc học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói,
thuyết trình,…Mơ hình lớp học đảo ngƣợc đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng
này. Trên lớp học sinh đƣợc tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng
hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền
tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt
động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề đƣợc học so với khi học tập
độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học
cũng đƣợc nâng cao hơn.
5.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
5.2. 1. Giáo viên
- Để chuẩn bị cho tiết học đầu tiên , Giáo viên cần dành thời gian (tiết học liền
trƣớc khi bài học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc diễn ra) dặn dị các em tham
gia nhóm lớp ở facebook để nhận nhiệm vụ (Cụ thể nhóm “K53A2…”).

- Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 8-9 em, phổ biến cách hoạt
động nhóm. Các nhân trong nhóm trƣớc hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao
đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng hợp ý kiến, để trình bày
trƣớc lớp. Các nhóm có thể liên lạc nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi
chƣa thống nhất quan điểm.
- Chuẩn bị phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà của bài học theo mô hình lớp học đảo
ngƣợc đăng vào nhóm lớp.
- Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face của
lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng chuyển động các hạt tải điện.
- Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát.
- Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lƣu của điốt bán dẫn.
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn.
5.2.2. Học sinh
- Đọc và làm theo hƣớng dẫn trong phiếu hƣớng dẫn tự học
- Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đƣa vào nhóm
lớp, ở nhà trƣớc khi đến lớp.
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng
hợp ý kiến, đánh máy để hoàn thành phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà và nộp cho
Trang 13


giáo viên vào đầu tiết học hoặc qua hộp thƣ giáo viên. Sau khi tổng hợp, nhóm
trƣởng thơng qua messenger đăng phần hồn thành phiếu tự học của nhóm mình
để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong
nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, khơng ỷ lại cho nhóm trƣởng, phần trình
bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định.
- Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm
5.3. Tiến trình dạy học
Tiến trình chung
B1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)

B2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (15 phút)
B3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút)
B4. Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)
Với 4 bƣớc xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học
mà giáo viên có thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các bƣớc 3 và 4. Cụ thể từng
bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động
tự học cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết
trình nội dung GV đã đƣa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự
đƣợc chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hƣớng dẫn tự
học của học sinh đang thuyết trình cũng đồng thời đƣợc trình chiếu lên bảng cho
chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trƣớc lớp theo đặc
điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà
phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt
khơng, có lƣu lốt, rõ ràng khơng,…). Học sinh nào chƣa tốt, cần khắc phục
điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói và viết tốt.
Bƣớc 2 - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo
viên chiếu đáp án của phiếu hƣớng dẫn tự học để học sinh tự đánh giá. Để trả lời
các câu hỏi, học sinh phải xem video, thí nghiệm, phân tích, "xào nấu", tƣ duy,
…lƣợng kiến thức vừa xem thì mới trả lời đƣợc câu hỏi. Với đáp án đƣợc trình
chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tƣ duy để hồn thiện kỹ
năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS
tƣơng tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp khi
đã tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bƣớc 2, giáo viên cũng đồng thời giải
thích, hƣớng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tƣ duy cho học sinh. Cách làm này
vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp,
cách học qua bản đồ tƣ duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ
đƣợc bản đồ tƣ duy chính xác, đƣợc rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến
thức khoa học, hình thành các năng lực tự học.
Trang 14



Bƣớc 3 - Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm: giáo viện cần chú ý hƣớng dẫn
và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát
biểu ý kiến, các kỹ năng phản biện. Q trình hồn thành nhiệm vụ nhóm tạo
điều kiện cho học sinh vận dụng, khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho
các nhóm trình bày kết quả. Khi phát biểu trƣớc lớp, bản thân HS phát biểu và
các bạn còn lại đều đƣợc học các kỹ năng viết, trình bày. GV là "trọng tài", đƣa
ra nhận xét đúng sai, làm căn cứ để học sinh so sánh, đối chiếu và hồn thiện
những kỹ năng cịn thiếu sót.
Bƣớc 4 - Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hƣớng dẫn tự
học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hƣớng dẫn
cho học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh đƣợc
học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT
Bài 17. DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Học sinh hiểu đƣợc
+ Chất bán dẫn là gì ? Nêu những đặc điểm của chất bán dẫn.
+ Phân biệt đƣợc các chất bán dẫn
+ Hai loại hạt tải điện trong chất bán dẫn là gì ?
+ Bản chất dịng điện trong chất bán dẫn
+ Thế nào là tạp chất cho, tạp chất nhận.
2. Kỹ năng
- Kĩ năng đối thoại, thƣơng lƣợng và giải quyết những bất đồng, xung đột
quan điểm, học đƣợc, kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành động, biết
thông cảm, đồng cảm, biết lắng nghe ngƣời khác
- Làm đƣợc thí nghiệm và nêu đƣợc kết quả thí nghiệm
- Vận dụng giải đƣợc các bài tập luyện tập.
3. Thái độ

- HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm, hoạt động nhóm
- Có tác phong của nhà khoa học.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua các câu lệnh mà GV đặt ra, tóm tắt các
thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau .

Trang 15


- Năng lực tự học ở nhà để giải thích các tình huống thực tiễn và giải đƣợc các
bài tập liên quan đến kiến thức bài học
- Năng lực họp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả
thí nghiệm... ở nhóm lớp trong facebook và trên lớp.
- Năng lực tính tốn, trình bày và trao đổi thơng tin: hồn thành các bảng số liệu
khi làm thí nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an tồn thí nghiệm.
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp…
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Phiếu tự học ở nhà
- Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face
của lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng các chuyển động hạt tải điện.
- Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát.
- Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lƣu của điốt bán dẫn.
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn, lịch sử phát minh
chất bán dẫn.
- Laptop, máy chiếu, màn chiếu.
2. Học sinh
- Đọc và làm theo hƣớng dẫn trong phiếu hƣớng dẫn tự học
- Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đƣa vào nhóm

lớp, ở nhà trƣớc khi đến lớp.
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng
hợp ý kiến để hồn thành phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên
vào đầu tiết học. Sau khi tổng hợp, nhóm trƣởng thơng qua messenger đăng
phần hồn thành phiếu tự học của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích
của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự
học, khơng ỷ lại cho nhóm trƣởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là
1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định.
- Phân cơng các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm
Trang 16


III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- Nhƣ chúng ta đã biết, ngày
Lắng nghe
nay ta hay nói đến sự bùng nổ
của công nghệ thông tin. Vậy
sự bùng nổ ấy bắt nguồn từ đâu
? Bài học hôm nay sẽ giúp
chúng ta giải quyết vấn đề đó.
- Tiết trƣớc, cơ đã hƣớng dẫn
cho các em tự học ở nhà. Bây
giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm
kết quả tự học ở nhà của các
em.
- GV chỉ định 1 HS trong nhóm Một HS trình bày, các
bất kỳ trình bày phiếu tự học

HS khác theo dõi,
số1 của nhóm mình. Khi trình
nhận
bày ở các phần sự hình thành
xét, bổ sung
electron, lỗ trống; bản chất
dịng điện ở chất bán dẫn; sự
hình thành bán dẫn loại n, p có
sử dụng powerpoint để trình
chiếu hiệu ứng chuyển động ít
nhất 2 lần để cả lớp quan sát kỹ
hơn.
- Sau đó, GV chiếu lần lƣợt HS theo dõi, nhận xét
phiếu tự học của nhóm cịn lại bổ sung
lên bảng.
- Ghi chú ở góc bảng các câu
hỏi HS trả lời chƣa đầy đủ Nêu câu hỏi thắc mắc (đánh
sốthứ tự).
- Yêu cầu HS nêu các câu hỏi .
thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng

Nội dung cơ bản
Bài 17. DÒNG ĐIỆN
TRONG CHẤT BÁN
DẪN (tiết 1)

- Nhận xét việc tự học ở nhà,
- Đánh giá, cho điểm HS tích
cực
Trang 17



Sau đây là những hình ảnh minh chứng việc giáo viên giao nhiệm vụ tự học
cho học sinh

/>
/>
Trang 18


Phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà số 1
Trƣờng THPT: ..........................................................Lớp:.....................
Nhóm..................
Trả lời các câu hỏi
Trang 19


Câu1. Chất bán dẫn là chất nhƣ thế nào ? Cho ví dụ ? Tại sao ngƣời ta lại dùng
thuật từ “ bán dẫn” khi nói về chất đó ? Nêu các biểu hiện của chất bán dẫn ?
Câu 2. Nhắc lại hạt tải điện trong các môi trƣờng đã học ? (Trong kim loại, chất
điện phân, chất khí) Để kiểm tra hạt tải điện trong chất bán dẫn, ngƣời ta dùng
phƣơng pháp gì ? Thí nghiệm tiến hành nhƣ thế nào, kết quả thí nghiệm ra sao ?
Từ đó phân biệt bán dẫn loại n và loại p ?
Câu 3. Đối với bán dẫn siêu tinh khiết, ở nhiệt độ thấp có dẫn điện khơng ? Xét
với mẩu bán dẫn siêu tinh khiết Si, hãy mô tả cấu trúc tinh thể Si và tính dẫn
điện của nó ở nhiệt độ thấp và khi nhiệt độ tăng lên ? Từ đó kết luận về loại hạt
tải điện trong chất bán dẫn ? Khi đặt điện trƣờng ngoài vào 2 đầu chất bán dẫn
thì các hạt tải điện chuyển động nhƣ thế nào ? Kết luận về bản chất dòng điện
trong chất bán dẫn ? Từ đó, giải thích vì sao điện trở suất giảm nhanh khi nhiệt
độ tăng lên, ngƣợc với sự phụ thuộc điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ ?

Câu 4. Tại sao lại phải pha tạp chất vào bán dẫn tinh khiết ? Tạp chất nhƣ thế
nào là tạp chất cho (đô no) ? Cho ví dụ ? Khi tạp chất cho pha vào bán dẫn tinh
khiết thì bán dẫn trở thành bán dẫn gì ? Nêu quá trình hình thành hình thành bán
dẫn ? Tạp chất nhƣ thế nào là tạp chất nhận (axepto) ? Cho ví dụ ? Khi tạp chất
nhận pha vào bán dẫn tinh khiết thì bán dẫn trở thành bán dẫn gì ? Nêu q trình
hình thành bán dẫn đó ?
Dựa vào bảng 17.1 trang 103 SGK Vật lí 11, hãy so sánh điện trở suất của
gemani tinh khiết, gemani pha tạp gali với tỉ lệ 10-6% và 10-3% ở nhiệt độ phòng
với điện trở suất của các kim loại ?
Câu 5. Bán dẫn có những loại nào ? So sánh về số hạt tải điện trong từng loại
bán dẫn ?
Câu 6. Tìm hiểu về lịch sử phát minh ra chất bán dẫn ?
Các cảm nhận về tự học của học sinh
u cầu: Các nhóm đánh máy hồn thành phiếu tự học và nộp giáo viên trƣớc
tiết dạy hoặc có thể gửi vào hộp thƣ của cơ, sau đó giáo viên cử thành viên bất
kỳ trong nhóm trình bày.

Trang 20


Ảnh chụp HS trình bày sản phẩm của nhóm mình

Ảnh chụp trình chiếu powerpoint về chuyển động hạt tải điện

Trang 21


Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức
mới, quan sát các linh kiện bán dẫn (15 phút)
Hoạt động của giáo viên

- Giải đáp các thắc mắc của
HS
- Trình chiếu nội dung chính
dƣới dạng bản đồ tƣ duy
- Yêu cầu học sinh thuyết
minh nội dung
- Chia nhóm quan sát các
linh kiện bán dẫn

Hoạt động của HS
Lắng nghe, trình bày
theo yêu cầu

Nội dung cơ bản
Tóm tắt lý thuyết
Ảnh bản đồ tƣ duy
tóm tắt bài học (phụ
lục 6)

- Quan sát

Hình ảnh HS quan sát linh kiện bán dẫn ở ti vi

Trang 22


Hoạt động 3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản

- Các nhóm ngồi tập trung để - Ngồi theo nhóm
Phiếu học tập số 1
hoàn thành phiếu học tập
- Phát bảng phụ, bút dạ
- Chiếu nội dung bài tập áp
dụng lên màn chiếu
- Yêu cầu các nhóm giải bài
- Nhận bảng phụ, bút dạ
tập áp dụng, trình bày trên
bảng phụ, trong thời gian 5 - Đọc đề bài tập áp dụng
phút.
- Hết thời gian làm bài, yêu - Giải bài tập theo nhóm cầu
HS nhóm treo bảng phụ - Treo bảng phụ lên
lên bảng
bảng
- Gọi một nhóm thuyết trình - Đại diện nhóm lên
trƣớc lớp
bảng thuyết trình bài
- Yêu cầu HS so sánh, nhận làm xét
- Bổ sung để có lời giải tốt
nhất.
- Các HS khác lắng
- Đánh giá, cho điểm các nghe, theo dõi, so sánh, nhóm
; nhóm cịn lại tự đánh nhận xét
giá;
- Yêu cầu HS ghi
- Ghi lời giải hoàn chỉnh
- Đặt vấn đề cho tiết học sau : vào vở
Trên tay giáo viên là 1 linh
kiện bán dẫn có trong phịng

thí nghiệm, có phải lúc nào
đặt điện trƣờng ngồi vào 2
đầu bất kỳ của bán dẫn, nó
đều có dịng điện đáng kể
chạy qua hay khơng ? Muốn
biết điều đó, các nhóm hãy
xây dựng phƣơng án thí Lắng nghe, đề xuất
nghiệm ?
phƣơng án.
- Giáo viên thống nhất
phƣơng án đơn giản nhất để
các nhóm tiến hành tại lớp
( Vì đồng hồ đa năng của nhà
trƣờng hoạt động khơng chính
xác, nên giáo viên gợi ý học
Trang 23


sinh dùng bóng đèn dây tóc
12V để kiểm tra dịng điện
trong mạch).
- Giáo viên giao nhiệm vụ về Các nhóm tiến hành thí
nhà để học sinh tìm hiểu linh nghiệm, nhận xét về độ
kiện đó qua phiếu hƣớng dẫn sáng bóng đèn
tự học số 2.
Phiếu học tập số 1
Trƣờng THPT: ..........................................................Lớp:.....................
Nhóm..................
Trả lời các câu hỏi
1. Phát biểu nào dƣới đây không đúng? Bán dẫn tinh khiết khác bán dẫn pha

lẫn tạp chất ở chổ
A. bán dẫn tinh khiết có mật độ electron và lổ trống gần nhƣ nhau.
B. cùng một nhiệt độ, mật độ hạt mang điện tự do trong bán dẫn tinh khiết ít
hơn trong bán dẫn có pha tạp chất.
C. điện trở của bán dẫn tinh khiết tăng khi nhiệt độ tăng.
D. khi thay dổi nhiệt độ điện trở của bán dẫn tinh khiết thay đổi nhanh hơn
điện trở của bán dẫn có pha tạp chất.
2. Để có đƣợc bán dẫn loại n ta phải pha vào bán dẫn tinh khiết silic một ít tạp
chất là các nguyên tố
A. thuộc nhóm II trong bảng hệ thống tuần hồn.
B. thuộc nhóm III trong bảng hệ thống tuần hồn.
C. thuộc nhóm IV trong bảng hệ thống tuần hồn.
D. thuộc nhóm V trong bảng hệ thống tuần hoàn.
3. Chọn câu sai trong các câu sau
A. Trong bán dẫn tinh khiết các hạt tải điện cơ bản là các electron và các lỗ trống.

B. Trong bán dẫn loại p hạt tải điện cơ bản là lổ trống.
C. Trong bán dẫn loại n hạt tải điện cơ bản là electron.
D. Trong bán dẫn loại p hạt tải điện cơ bản là electron.
4. Ở bán dẫn tinh khiết
A. số electron tự do luôn nhỏ hơn số lỗ trống.
B. số electron tự do luôn lớn hơn số lỗ trống.
C. số electron tự do và số lỗ trống bằng nhau.
D. tổng số electron và lỗ trống bằng 0.
5. Câu nào dƣới đây nói về tạp chất đôno và tạp chất axepto trong bán dẫn là
không đúng?
A. Tạp chất đôno làm tăng các electron dẫn trong bán dẫn tính khiết.
B. Tạp chất axepto làm tăng các lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết.
Trang 24



×