Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN HƯNG, TỈNH LONG AN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 130 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________________
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN
HƯNG, TỈNH LONG AN
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. LƯU THANH ĐỨC HẢI NGUYỄN VĂN HĂNG
Mã số SV: 4054091
Lớp: Kinh tế nông nghiệp 1- K 31
Cần Thơ - 2009
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang i SVTH: Nguyễn Văn Hăng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang ii SVTH: Nguyễn Văn Hăng
LỜI CẢM TẠ
Thời gian trôi qua đã 4 năm tôi theo học tại Trường Đại học Cần Thơ, thời
gian ấy đã giúp tôi học được rất nhiều ở trên giảng đường và cả ngoài thực tế. Có
được như vậy là nhờ vào công lao nuôi nấng của cha mẹ và công lao dạy bảo của
tất cả các thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và thầy cô Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh nói riêng.
Nhân dịp này cho tôi được phép nói lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ và
tất cả các thầy cô – những người đã dạy bảo tôi nên được ngày hôm nay. Đặc biệt


là Thầy Lưu Thanh Đức Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành tốt đề
tài nghiên cứu luận văn của mình. Ngoài ra cũng cho tôi được gửi lời cảm ơn
chân thành đến các bác, chú, anh, chị là cán bộ phòng Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Tân Hưng đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình thực
tập. Hơn nữa, tôi cũng xin cảm ơn chân thành đến các bác, chú, anh, chị là cán bộ
của phòng nông nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và có sự đóng góp không
nhỏ của các bạn cùng lớp để tôi có thể thu thập đủ số liệu cho bài luận văn này.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài không tránh được những thiếu sót.
Rất mong được quý thầy cô đóng góp ý kiến cho bài luận văn của tôi được hoàn
chỉnh hơn. Sự thành công của đề tài đã giúp tôi học được thêm nhiều kinh
nghiệm mới và tạo tiền đề để tôi có thể tiếp tục thực hiện những nghiên cứu mới
ở tương lai.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc cha mẹ, thầy cô, các bác, chú, anh, chị được
dồi dào sức khỏe, thành công trong sự nghiệp và luôn hạnh phúc.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang iii SVTH: Nguyễn Văn Hăng
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang iv SVTH: Nguyễn Văn Hăng
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị: Tiến sĩ
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN VĂN HĂNG

Mã số sinh viên: 4054091
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Tên đề tài: Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của huyện Tân Hưng,
tỉnh Long An.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo


2. Về hình thức


3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được


6. Nhận xét khác


7. Kết luận


Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang v SVTH: Nguyễn Văn Hăng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


















Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên phản biện
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang vi SVTH: Nguyễn Văn Hăng
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 01
1.1. Lí do chọn đề tài 01
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài 01
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn 02

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 03
1.2.1. Mục tiêu chung 03
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 03
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 04
1.4 Phạm vi nghiên cứu 04
1.5 Lược khảo tài liệu 04
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 07
2.1. Phương pháp luận 07
2.1.1. Khái niệm, đặc trưng, các hình thức biểu hiện và các nhân tố ảnh hưởng
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 07
2.1.2. Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn 12
2.1.3. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 14
2.1.4. Những chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 19
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 20
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 22
3.1. Giới thiệu về huyện Tân Hưng 22
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 22
3.1.2. Kinh tế xã hội 26
3.2. Đánh giá chung về tình hinh kinh tế - xã hội 35
3.2.1. Sản xuất nông nghiệp 35
3.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ 36
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang vii SVTH: Nguyễn Văn Hăng
3.3. Phương hướng và phát triển kinh tế - xã hội của huyện 37
3.3.1. Sản xuất nông nghiệp 37

3.3.2. Tiểu thủ công nghiệp – thương mại - dịch vụ 39
3.3.3. Về giao thông nông thôn 40
3.3.4. Về điện - nước 40
3.3.5. Về y tế 41
3.3.6. Về giáo dục 41
3.4.Đánh giá, kết luận chung về tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện 42
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN 44
4.1. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp 44
4.1.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện 44
4.1.2. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất 47
4.2. Phân tích hiệu quả chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp
đối với nông hộ theo mô hình 52
4.2.1. Phân tích hiệu quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng của mô hình lúa 2
vụ 52
4.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng của mô hình 1 lúa
– 1 màu 63
4.2.3. So sánh hiệu quả hai mô hình 74
4.3. Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 76
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỪ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 79
5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp 79
5.2. Một số giải pháp 80
5.2.1. Thị trường đầu ra 80
5.2.2. Công tác khuyến nông 81
5.2.3. Tiếp cận nguồn vốn 82
5.2.4. Khoa học công nghệ 83
5.3. Tổ chức thực hiện 84
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
6.1. Kết luận 86

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang viii SVTH: Nguyễn Văn Hăng
6.2. Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 90
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang ix SVTH: Nguyễn Văn Hăng
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Ủy Ban Nhân Dân
HĐND Hội đồng nhân dân
CP Chi phí
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
NXB Nhà xuất bản
ĐX Đông xuân
HT Hè thu
HTX Hợp tác xã
THT Tổ hợp tác
IPM Integerated Pest Management
quản lý dịch hại tổng hợp
LMLM Lỡ mồm long móng
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TC – KH Tài chính - Kế hoạch
VAC Vườn ao chuồng
PTTH Phổ thông trung học
TW Trung ương
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
TKNN Thống kê nông nghiệp
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
LĐ Lao động

LĐGĐ Lao động gia đình
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang x SVTH: Nguyễn Văn Hăng
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp qua các năm 24
Bảng 2: Tổng sản phẩm (GDP) của huyện Tân Hưng 33
Bảng 3: Tình hình sản xuất nông nghiệp (2006 – 20008) 44
Bảng 4: Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện (2006 – 2008) 45
Bảng 5: Diện tích và sản lượng của ngành trồng trọt 47
Bảng 6: Quy mô ngành chăn nuôi của huyện 2006- 2008 49
Bảng 7: Quy mô và sản lượng ngành thủy sản 2006 - 2008 51
Bảng 8: Một số nguồn lực đầu vào trong sản xuất nông nghiệp 52
Bảng 9: Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình 2 vụ lúa 54
Bảng 10: Một số khó khăn gây trở ngại đến việc trồng 2 vụ lúa 55
Bảng 11: Kết quả tương quan giữa X và Y vụ Đông Xuân (2 lúa) 58
Bảng 12: Kết quả tương quan giữa X và Y vụ Hè Thu (2 lúa) 61
Bảng 13: Một số nguồn lực đầu vào trong sản xuất nông nghiệp 63
Bảng 14: Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình lúa - màu 65
Bảng 15: Một số khó khăn gây trở ngại đến việc trồng lúa - màu 66
Bảng 16: Kết quả tương quan giữa X và Y vụ Đông Xuân (lúa - màu) 69
Bảng 17: Kết quả tương quan giữa X và Y vụ Hè Thu (lúa - màu) 72
Bảng 18: So sánh các chỉ tiêu kinh tế của hai mô hình 74
Bảng 19: Kết quả kiểm định Mann Whitney về thu nhập giữa hai mô hình 75
Bảng 20: Kết quả kiểm định Mann Whitney về thu nhập ròng giữa hai mô hình 76
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Lưu Thanh Đức Hải Trang xi SVTH: Nguyễn Văn Hăng
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Long An 27

Hình 2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Tân Hưng 34
Hình 3: Biểu đồ cơ cấu kinh tế năm 2008 của huyện Tân Hưng 34
Hình 4: Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp 46
Hình 5: Cơ cấu ngành chăn nuôi của huyện 50
Hình 6: Cơ cấu ngành thủy sản qua 3 năm 52
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 1 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
CHƯƠNG 1
GIỚI THỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài.
Việt Nam là nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, mà nông
nghiệp giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Để tạo nền tảng vững chắc cho đất nước phát triển thì
phải có nền nông nghiệp phát triển bền vững. Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) luôn giữ vững là một vùng kinh tế sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản hàng
hóa trọng điểm của cả nước. Hàng năm, vùng Đồng bằng này sản xuất trên 50%
lượng lúa, cung cấp 70% lượng trái cây, 52% sản lượng thủy sản, đóng góp 90%
lượng gạo xuất khẩu và gần 60% kim ngạch thủy sản cả nước.
ĐBSCL được biết đến là vùng Nông nghiệp quan trọng nhất nước và ngày
càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
là vùng xuất khẩu thủy sản, là vựa lúa lớn nhất nước. Nền kinh tế vùng ĐBSCL
trong những năm qua đã có bước phát triển vượt bậc, kinh tế nông thôn đang
chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với tiềm năng của vùng. Tuy nhiên,
tình hình kinh tế của các tỉnh, thành trong khu vực phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng và lợi thế của vùng. Tốc độ tăng trưởng cao nhưng chất lượng và
hiệu quả kém, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, nhất là thị tường thế giới,
sau khi chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do đó còn nhiều
thách thức và khó khăn cho vùng và trong những yêu cầu lớn nhất đặt ra trong
tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa vùng ĐBSCL là phải nhanh chóng

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang nông nghiệp kỹ thuật cao và dịch
vụ.
Trong đó tỉnh Long An đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển vùng
ĐBSCL, đặc biệt là chính sách đầu tư của nhà nước và có sự quan tâm lãnh đạo
sáng suốt, đường lối đúng đắn của Đảng bộ, có sự hỗ trợ của các ngành chuyên
môn của tỉnh Long An. Đối với nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Long An nói chung và huyện Tân Hưng nói riêng, nhằm nâng cao thu nhập của
người dân và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Là huyện biên giới đầu nguồn của
tỉnh Long An, Tân Hưng là một trong những huyện còn gặp nhiều khó khăn hàng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 2 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
năm đều chịu ảnh hưởng của lũ lụt về gây thiệt hại nhiều cho tài sản của người
dân và Nhà nước, các hộ nghèo của huyện vẫn còn cao. Chính vì vậy, việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi được Đảng, chính Quyền và Nhân Dân của
Huyện rất quan tâm, là vấn đề quan trọng đặc biệt đặt ra hàng đầu trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng
thu nhập, ổn định và cải thiện cuộc sống của người dân, phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của huyện.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Lý thuyết cơ cấu kinh tế có nguồn gốc từ thập kỷ 50 nhưng mãi tới những
năm 70 nó mới trở thành đối tượng nghiên cứu quan trọng, hấp dẫn đối với các
nhà kinh tế học và sự quan tâm đặc biệt của các nhà lãnh đạo. Lý thuyết cơ cấu
kinh tế đã được thể chế hoá thành một bộ phận trong chiến lược công nghiệp hóa
- Hiện đại hóa của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây cũng như hiện nay.
Ở nước ta vấn đề xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đã được các đại hội VI,
VII, IX của Đảng xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những mục
tiêu quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2001 - 2010. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học với nhiều cấp độ
khác nhau về cơ cấu kinh tế.
Luận cứ khoa học của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Đề tài nghiên cứu khoa học của
PGS.TS. Ngô Đình giao (1994).
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ
công nghiệp hoá ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Chủ biên PTS.
Bùi Tất Thắng phối hợp cùng nhiều tác giả (1997).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Chủ nhiệm đề tài PGS.TS. Đặng
Văn Phan (03/200).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế
giới. Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả thuộc Viện nghiên cứu kinh tế và
phát triển - trường đại học kinh tế quốc dân và một số cộng tác viên, do PGS.TS.
Lê Du Phong và PGS.TS. Nguyễn Thành Độ đồng chủ biên (06/1999).
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 3 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
Nhiều tổng luận phân tích, khảo luận, bài viết và phát biểu tại các hội thảo
khoa học đề cập đến nhiều mặt khác nhau của vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Các công trình trên đều khẳng định:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa
vừa là giải pháp thực hiện vừa là bộ phận chủ yếu cấu thành chiến lược công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
+ Chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu khách quan nhằm chuyển
nền nông nghiệp độc canh, sản xuất nhỏ, tự túc, tự cấp thành nền nông nghiệp
sản xuất hàng hóa, đa dạng và phát triển bền vững.
+ Xác định hai nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp – nông thôn là nhóm nhân tố tự nhiên và nhóm kinh tế - xã hội. Tác động
của mỗi nhóm nhân tố thay đổi tuỳ thuộc theo thời kỳ, cơ chế kinh tế và và chế
độ chính trị xã hội.
Các công trình nghiên cứu, bài viết của thời kỳ mới đã chuyển cơ cấu kinh
tế với bối cảnh nền kinh tế thị trường, đặc biệt gắn chặt với việc xây dựng và
thực hiện cơ cấu kinh tế đó trong thực tiễn.

Nên tôi chọn đề tài “ Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong sản
xuất nông nghiệp và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của
huyện Tân Hưng, tỉnh Long An” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp của huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tại Huyện Tân Hưng,
tỉnh Long An
- Đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo mô hình
sản xuất.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 4 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
1.3. CÂU HỎI NHIÊN CỨU
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện Tân Hưng
trong những năm gần đây như thế nào?
- Mô hình nào đạt hiệu quả?
- Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất ?
- Hiệu qủa của việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp được đánh giá
ra sao?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Địa điểm: đề tài tập trung phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp của Huyện Tân Hưng, tỉnh Long An trong những năm qua.
Thời gian nghiên cứu: 2006-2008
Đối tượng nghiên cứu: Những nông hộ tham gia chuyển dịch cơ cấu sản
xuất trong nông nghiệp trong thời gian qua, có các mô hình sản xuất lúa 2 vụ, 2
vụ lúa - 1 màu, mô hình nuôi cá trong ao kết hợp với nuôi heo, hô hình nuôi bò,

dê thịt,… Qua đó đánh giá, so sánh hiệu quả sản xuất các mô hình để có những
đề xuất tác động phù hợp để quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Ở nước ta, vấn đề xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đã được các Đại hội Đảng
xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng
trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 – 2010. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều cấp bậc khác nhau :
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Vĩnh Long, luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Văn Sáu
(năm 2000) đã khẳng định:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa
là giải pháp thực hiện vừa là bộ phận cấu thành chiến lược công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vừa là yếu tố khách
quan nhằm chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp độc canh sản xuất nhỏ lẻ, tự túc,
tự cấp thành nền kinh tế sản xuất hàng hóa đa dạng và phát triển bền vững.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 5 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
+ Xác định hai nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn: nhóm yếu tố tự nhiên và nhóm yếu tố xã hội. Tác động mỗi
nhân tố vào từng thời kỳ, cơ chế và chính trị xã hội.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và giải pháp
phát triển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, luận văn của tác giả Bùi Thị Minh Nguyệt:
Đã đưa ra một số nhận định trong quá trình chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Sóc Trăng. Tỉnh Sóc Trăng đã có những chuyển biến tích
cực trong những năm qua, đã có nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh
tế khả quan, nâng cao thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, việc chuyển dịch còn
chậm chưa tương xứng với điều kiện thực tế của tỉnh Sóc Trăng. Vì vậy, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Sóc Trăng theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa có tầm quan trọng, cần thiết và là chiến lược trong thời gian lâu dài

mà tỉnh Sóc Trăng tiếp tục đầu tư phát triển.
- Nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ,
luận án thạc sĩ của tác giả Trương Chí Hải (năm 1997). Đã đưa ra một số nhận
định: Sự phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn thời gian vừa qua đã tạo công
ăn việc làm và thu nhập cao cho nông dân, các mô hình sản xuất kết hợp có hiệu
quả cao ngày càng nhiều, góp phần phá thế độc canh của cây lúa, nâng cao thu
nhập cho nông dân, góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của Thành phố Cần Thơ nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh
đó còn tồn tại nhiều khó khăn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, đất canh tác ít,
ngành nghề trong nông thôn kém phát triển, lao động dư thừa chưa khai thác sử
dụng. Tình trạng sản xuất nhỏ lẻ phân tán, trình độ công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp còn lạc hậu, công nghệ chế biến phát triển chậm, cơ sở hạ tầng còn
thấp. Vì vậy, Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là chủ trương của Đảng và
Nhà Nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho nông dân. Thành
phố Cần Thơ tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới để nông nghiệp TP Cần Thơ
phát triển bền vững và phù hợp với yêu cầu của thị trường mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
Qua tham khảo các luận văn tôi nhận thấy: Vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn là điều kiện cần thiết và quan trọng để góp phần phát
triển Tỉnh, Huyện nhà nói riêng và cả nước nói chung theo chủ trương chuyển
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 6 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
đổi của Đảng, Nhà nước theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nên tôi
chọn đề tài chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp (cụ thể là trong trồng trọt)
qua việc phân tích hai mô hình lúa 2 vụ sang mô hình lúa - màu làm đại diện cho
nhiều mô hình chuyển đổi trên địa bàn huyện Tân Hưng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 7 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, đặc trưng, các hình thức biểu hiện và các nhân tố ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
2.1.1.1 Một số khái niệm.
a. Kinh tế nông nghiệp
- Nông nghiệp:
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu
tố kinh tế - xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên.
+ Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm có: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
thủy sản…
+ Nông nghiệp theo nghĩa hẹp: bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, ngành
trồng trọt và chăn nuôi được phân ra thành những ngành nhỏ hơn, các ngành đó
có mối quan hệ mật thiết với nhau và cùng hợp thành ngành sản xuất nông
nghiệp.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành kinh tế
nông nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau về chất luợng và họp thành hệ
thống nhất kinh tế nông nghiệp.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nằm trong cơ cấu kinh tế của cả nước nói
chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải đa dạng bao gồm nhiều cây trồng, vật
nuôi bổ sung cho nhau phát huy lợi thế của nhau.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải góp phần xây dựng nền
nông nghiệp bền vững và tạo ra nhiều nông sản hàng hóa, xuất khẩu.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải theo hướng chung, giảm tỷ
lệ trong nông nghiệp và tăng tỷ lệ trong công nghiệp và dịch vụ trong phạm vi cả
nước cũng như trong phạm vi nông thôn.
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 8 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp cũng diễn ra theo hai hướng: tự phát và tự giác.
* Chuyển dịch tự phát: là quá trình kinh tế nông nghiệp chuyển dịch không
theo xu hướng mục tiêu định trước mà là sự chuyển dịch phụ thuộc vào tác động
của các qui luật và điều kiện khách quan.
* Chuyển dịch tự giác: là sự chuyển dịch theo một xu hướng mục tiêu sẵn
có cả về lượng và chất, là sự chuyển dịch có can thiệp tác động của con người
nhằm thúc đẩy định hướng cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng có lợi và hiệu
quả hơn.
b. Kinh tế nông thôn
- Kinh tế nông thôn:
Kinh tế nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trưng của nền kinh
tế quốc dân đó là: khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị. Kinh
tế nông thôn là một khái niệm vùng để thể hiện một tổng thể các hoạt động kinh
tế - xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn nó bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp
ngư nghiệp và cả công nghiệp, dịch vụ… trên địa bàn đó.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn
+ Cơ cấu kinh tế nông thôn là cấu trúc bên trong của kinh tế nông thôn. Nó
bao gồm các bộ phận cấu thành nên cơ cấu kinh tế nông thôn, các bộ phận đó có
mối quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt số lượng, liên quan chặt
chẽ nhau về chất lượng, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong điều kiện thời gian
và không gian nhất định tạo thành hệ thống kinh tế nông thôn.
+ Cơ cấu kinh tế nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ tương tác giữa
các yếu tố lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa tự nhiên và con người
trong khu vực nông thôn, theo từng thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là việc thay đổi tỷ lệ của các ngành
sản xuất vật chất và dịch vụ trong kinh tế nông thôn và các mối quan hệ của hệ
thống kinh tế nông thôn theo chủ đích và định hướng đã định nhằm đạt trạng thái

tối ưu và hiệu quả mong muốn.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng theo hướng tích cực,
nghĩa là cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo sự giao
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 9 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
lưu kinh tế giữa các vùng, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người nông
dân, góp phần xứng đáng vào sự phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
2.1.1.2 Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn.
a. Tính khách quan
+ Một cơ cấu kinh tế như thế nào và xu thế chuyển dịch của nó ra sao là do
sự phụ thuộc vào điều kiện khách quan về tự nhiên, kinh tế - xã hội nhất định,
chứ không do ý muốn chủ quan của con người qui định.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tồn tại và phát triển phụ thuộc vào
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội quyết
định sự hình thành cơ cấu kinh tế. Tương ứng với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Sự gắn bó tùy thuộc lẫn nhau giữa cơ cấu kinh tế với phân công lao động
là cơ sở để đề ra những giải pháp như thế nào, vấn đề là giải pháp đó phải tạo ra
được sự thay đổi về sự phân công lao động xã hội thì mới có hy vọng làm thay
đổi cơ cấu kinh tế.
b. Tính biến động
- Tính biến động của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn được quy định
bởi tính biến động và phát triển không ngừng của bản thân các yếu tố cấu thành
nền kinh tế và những mối quan hệ giữa chúng. Trong cơ cấu kinh tế hiện hữu
luôn luôn chứa đựng những tiền đề do sự xuất hiện kinh tế mới.
- Nguyên nhân của tính biến động đó là do:
+ Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội luôn luôn ở trong trạng thái vận
động và biến đổi.
+ Trình độ phát triển của phân công lao động xã hội là yếu tố không cố
định.

+ Do con người tác động làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo những xu hướng có lợi.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có tính ổn định tương đối.
Tính chất hai mặt của cơ cấu kinh tế ( tính cân đối ổn định và tính vận động,
biến đổi) nói lên tính phức tạp trong việc thay đổi cơ cấu kinh tế và nếu quá nhấn
mạnh tính cân đối ổn định thì rất dễ dẫn đến sự chấp nhận, sự trì trệ, bảo thủ và
lạc hậu, từ đó tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 10 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
Nhưng ngược lại, nếu quá nhấn mạnh tính vận động, biến đổi, thì dễ rơi vào
chủ quan duy ý chí, áp đặt ý muốn chủ quan trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế với những tỷ lệ và tốc độ bất khả thi.
- So sánh cơ cấu kinh tế khác (công nghiệp, dịch vụ…) thì cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn thường có tính trì trệ hơn, chậm biến đổi hơn, do:
+ Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống.
+ Hoạt động nông nghiệp gắn với đất đai là yếu tố có tính chất ổn định
cao.
+ Mặt khác, do năng suất lao động trong nông nghiệp thấp hơn so với các
ngành công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, quá trình thay đổi phân công lao động cũng
diễn ra chậm hơn, theo cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng diễn ra với
tốc độ chậm hơn.
c. Tính lịch sử, xã hội
Sự giống nhau của các quan hệ xã hội, tỷ lệ trong cơ cấu kinh tế của những
nước, những vùng có trình độ phát triển lực lượng sản xuất ngang nhau không
phải bao giờ cũng dẫn đến những quan hệ như nhau về chất của các vấn đề kinh
tế. Bởi vì ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định, tính chất hợp lý của cơ cấu kinh tế
của mỗi nước, mỗi vùng phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội
khác nhau. Với ý nghĩa này cho thấy không thể áp dụng một cách máy móc
những bước thay đổi tỷ lệ số lượng cơ cấu của một nước này, vùng này cho cơ
cấu của một nước khác, vùng khác không cùng một điều kiện chính trị, xã hội,

mặc dù các nước đó, vùng đó nằm ở một trình độ phát triển lực lượng sản xuất
như nhau. Mặt khác cơ cấu kinh tế ngoài việc phản ánh tính quy luật chung về
điều kiện chính trị của các nước, còn phụ thuộc vào đặc thù về tự nhiên lịch sử,
xã hội của mỗi nước, mỗi vùng. Với ý nghĩa đó, việc học hỏi và vận dụng sáng
tạo kinh nghiệm của mỗi nước trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn hợp lý là rất quan trọng.
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
nông thôn
Nhân tố địa lý tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, nguồn nước… Điều kiện tự nhiên bao giờ cũng là nhân tố trực tiếp
tác động tới kinh tế nông thôn. Đối tượng lao động của nông nghiệp chủ yếu là
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 11 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
đất đai, cây trồng, vật nuôi, những sinh vật sống vận động theo quy luật vốn có
của nó. Chính vì vậy cần nghiên cứu quy luật của thời tiết để bố trí cây trồng, vật
nuôi sao cho phù hợp với từng mùa, tạo khả năng thích ứng của các loại cây con,
con giống với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Mức độ của điều kiện tự nhiên, địa lý đến chuyển dịch cơ cấu đến sản xuất
nông nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của lực lượng
sản xuất. Lực lượng sản xuất càng thấp kém thì sự tác động của điều kiện tự
nhiên càng lớn. Nhóm các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên những mặt chủ yếu sau:
+ Sự lựa chọn cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế phù hợp với từng vùng sinh
thái tạo lợi thế trong cơ chế thị trường.
+ Việc xây dựng nền nông nghiệp lâu bền vừa tăng trưởng kinh tế vừa bảo
vệ môi trường sinh thái.
+ Ảnh hưởng đến quá trình phân công lao động ở nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa.
Nhân tố con người có vai trò quyết định sự phát triển của lực lượng sản
xuất, với tư cách lao động con người được biểu hiện tập trung ở sức lao động.

Con người được đào tạo chuyên môn, có học vấn sẽ trở thành người lao động
giỏi, và năng suất lao động cao. Con người với tư cách là chủ thể quản lý sẽ tạo
ra sự thay đổi cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế.
Tư liệu sản xuất được với tư cách là công cụ lao động sẽ góp phần tăng
năng suất lao động, tư liệu sản xuất trong khu vực nông thôn hiện nay còn lạc
hậu làm cho chuyển dịch cơ cấu nông thôn chậm hơn thành thị. Tư liệu sản xuất
là cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ góp phần tạo ra điều kiện thuận lợi, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn.
Nhân tố thị trường: thị trường phản ánh nhu cầu xã hội, vì vậy nó quy định
nhu cầu sản xuất, làm cho sản xuất thay đổi, dẫn đến làm biến đổi kinh tế. Thị
trường kích thích nông dân thay đổi cách làm ăn, suy nghĩ, tạo ra động lực
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tăng năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 12 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
Các chính sách của Nhà nước là nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiêp.
2.1.2 Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Một cơ cấu kinh tế dù là hoàn chỉnh đến đâu cũng không phải ổn định lâu
dài mà trái lại luôn luôn vận động, biến đổi cho phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, việc xác định xu hướng chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiệp là sự thật cần thiết và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn nước ta là sự cần thiết khách quan xuất phát từ những lý do:
2.1.2.1 Vị trí quan trọng của nông nghiệp, nông thôn trong đời sống
kinh tế xã hội
Nông nghiệp nông thôn là vấn đề có vị trí chiến lược và có vai trò tác dụng
to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nói riêng. Nước ta là một nước nông nghiệp với phần lớn
dân số sống bằng nghề nông nên đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn

nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân là giải pháp cơ bản để chuyển nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế có cơ cấu công – nông nghiệp -
dịch vụ tiên tiến hiện đại.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là giải pháp quan trọng để giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn đặc biệt là vấn đề việc làm (hiện nay người
dân bỏ đồng ruộng ra thành phố tìm việc làm đang ngày càng tăng lên một cách
đáng kể), khai thác các nguồn lực, thực hiện đô thị hóa hợp lý, giải quyết việc
làm….
2.1.2.2 Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta
Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta trong thời gian
qua bước đầu đã đạt được những thành tựu quan trọng, bộ mặt kinh tế - xã hội
nông thôn có những thay đổi căn bản, sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hóa
hơn, tỷ trọng công nghiệp, dịch dụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn có xu hướng
tăng dần trong những năm gần đây… Tuy nhiên, hiện nay nông nghiệp nông thôn
nước ta đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như: qui mô
sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất
lượng sản phẩm còn chưa cao, khả năng hợp tác liên kết của nông dân còn thấp.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ts. Lưu Thanh Đức Hải Trang 13 SVTH: Nguyễn Văn Hăng
Dịch vụ cơ sở hạ tầng cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn không theo kịp
với đà phát triển kinh tế xã hội. Việc cải cách chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp,
nông thôn còn chậm, môi trường pháp lý đầu tư kinh doanh còn nhiều bất cập, thị
trường đất, lao động, vốn, công nghệ chưa vận hành một cách thuận lợi.
2.1.2.3 Yêu cầu của sự nghiệp Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực đặc biệt của nền kinh tế, sự phát triển
của khu vực này có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu và là một đòi hỏi bức thiết của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện

các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh doanh, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hoạt động dựa trên sự
phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
2.1.2.4 Yêu cầu của cơ chế thị trường
Với một nền nông nghiệp lạc hậu như nước ta, nông nghiệp, nông thôn tập
trung phần lớn lao động và dân cư. Do đó, đây là thị trường quan trọng của công
nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn ngày càng phát triển thì nhu cầu về tư
liệu sản xuất càng tăng và các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng
theo đó tăng lên.
Mặt khác, sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn làm cho mức sống, mức
thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên và nhu cầu về các sản phẩm công nghệ
như ti vi, tủ lạnh, xe máy… và các nhu cầu về dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế…
cũng tăng theo.
Những nhu cầu đó góp phần mở rộng và sự phát triển thị trường của công
nghiệp và dịch vụ. Do đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn phải chuyển
dịch mạnh theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ trong nông nghiệp,
nông thôn.

×