Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

soan van 8 bai muon lam thang cuoi hai chu nuoc nha vnen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.17 KB, 7 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Soạn Văn 8 VNEN bài 16: Muốn làm thằng Cuội - Hai chữ nước nhà
A. Hoạt động hình thành kiến thức.
Đọc một số thông tin sau về hai tác giả Tản Đà và Trần Tuấn Khải, nêu
những nét riêng trong hai sáng tác của tác giả
Bài làm:
Xét trên phương diện thể loại:
Tản Đà, Trần Tuấn Khải đã làm một cuộc tổng duyệt về các thể loại của văn
học dân gian. Ở thể loại nào các ông cũng vận dụng thành cơng vào trong thơ
mình, khơng những thế cịn có những cách tân đáng trân trọng. Trong đó các
thể hát là phần tinh túy nhất, tập trung những nét tài hoa của hai nghệ sĩ.
Những nét sáng tác rất riêng đã tạo nên phong cách thơ ca rất đặc sắc cho mỗi
tác giả. Tản Đà say hát nói, hát xẩm; Trần Tuấn Khải say “hát vặt”. Chùm thơ
ba bài làm theo thể “hát vặt” về anh Khóa của Á Nam; các bài hát nói của Tản
Đà làm cho người đọc bao thế hệ vơ cùng thích thú và kinh ngạc. Đặc biệt,
phong dao của Tản Đà, Trần Tuấn Khải chẳng khác gì ca dao cổ truyền, đến
mức nhà nghiên cứu tài ba Vũ Ngọc Phan cũng khơng ít lần sưu tầm phong dao
của Tản Đà, Trần Tuấn Khải vào trong “Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam” một cơng trình sưu tầm, khảo cứu về văn học dân gian của
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Đọc văn bản Muốn làm thằng cuội
2. Tìm hiểu văn bản
a. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? So với những bào cùng thể thơ đã học,
bài thơ này có điểm già khác (về ngôn ngữ,cách thể hiện)
b. Nhận xét về giọng điệu của hai câu thơ mở đầu. Theo em vì sao Tản Đà có
tâm trạng chán trần như thế?
c. Nhiều người đã nhận xét một cách xác đáng rằng, Tản Đà là một hồn thơ
“ngông”. Em hiểu "ngông” nghĩa là gì? (bộc lộ một thái độ như thế nào đối với
cuộc sống)? Hãy phân tích cái “ngơng” của Tản Đà trong ước muốn được làm
thằng Cuội (chú ý các câu 3 - 4, 5 - 6).


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

d. Phân tích hình ảnh cuối bài thơ: Tựa nhau trông xuống thế gian cười. Em
hiểu cái cười ở đây có ý nghĩa gì?
e. Theo em, những yếu tố nghệ thuật nào đã tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ?
Bài làm:
a. Thể thơ: thất ngôn bát cú
Điểm khác :


Ngôn ngữ: giản dị, trong sáng, dễ hiểu như lời nói hàng ngày



Cách thể hiện: hóm hỉnh, nhẹ nhàng

b.
Hai câu thơ đầu này là tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng
trong một đêm thu. Tác giả đem nỗi buồn ấy tâm sự với một người bạn rất đặc
biệt chị Hằng – khoảng cách xa vời nhưng có lẽ đó là người bạn cùng chung
nỗi niềm cô đơn với tác giả.
Nguyên nhân của nỗi buồn:
Nỗi buồn của Tản Đà là do sự cộng hưởng của nỗi buồn đôm thu với nỗi



chán đời, chán trần thế. Nỗi buồn đêm thu là cái buồn thường tình của thi

sĩ.


Nỗi chán đời, chán trần thế là căn nguyên sâu xa của nỗi buồn Tản Đà.
Sự chán chường trần thế vì cuộc sống bế tắc, tù túng của xã hội thực dân
phong kiến bóp nghẹt sự sống của con người. Thân phận người dân nô lệ
làm sao mà vui được mà khơng chán - chán cịn bởi vì Tản Đà mang một
niềm đau riêng tài cao nhưng phận thấp.



Vì khơng đủ sức để thay đổi hiện thực bi kịch ấy nên ơng muốn thốt ra
khỏi nó, muốn làm thằng Cuội lên chơi trăng.

Bài làm:


Tản Đà với cá tính sống mà dường như nằm giữa cõi mộng và cõi thực,
giữa cái tỉnh và cái điên, không giống như một ai như thế. Từ lâu, ông đã
được mệnh danh là một hồn thơ "ngông", vua ngông. “Ngông” là thái độ
bất cần đời, là dám làm điều trái lẽ thường, không sợ dư luận khen chê.
Trong xã hội phong kiến “ngông” là thái độ phóng túng coi thường khn
phép trói buộc cá tính.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



Cái “ngơng” của Tản Đà được thể hiện:



Là ước muốn được làm thằng Cuội ở trên cung trăng, vượt ra khỏi trái
đất, lên tận trời cao để làm bạn tri âm với chị Hằng, để giãi bày những nỗi
niềm sâu kín của mình. Ước nguyện của nhà thơ được diễn tả qua tứ thơ
lãng mạn, hình ảnh thơ mơ mộng và tình tứ.



Đầu tiên là một câu ướm hỏi, thăm dị “Cung quế đã ai ngồi đó chửa?”.
Sau đó là một lời cầu xin “Cành đa xin chị nhắc lên chơi”, thể hiện sự tự tin
của tác giả. Nếu Cung quế chưa có ai thì chị cũng buồn, cũng cô đơn lắm
nên hãy để em lên chơi cùng, em đỡ buồn mà chị cũng bớt cô đơn



Cái “ngông” của Tản Đà còn được thể hiện cả ở cách xưng hơ với chị
Hằng, đó là cách xưng hơ với “người cõi tiên” bằng lời lẽ thân mật, suồng
sã: chị - em.



Trong cõi trần, tác giả luôn cảm thấy buồn vì sự cơ đơn, trống vắng.
Ơng khắc khoải đi tìm những tâm hồn tri âm, tri kỉ.



Ước mơ thoát khỏi cuộc sống tù túng, buồn chán hiện tại nơi trần thế để

đến với một khơng gian mộng tưởng. Nơi có một tâm hồn hồn cơ đơn, đồng
điệu với mình trên bầu trời. Sự gặp gỡ hội ngộ biến từ tủi phận thương thân
thành niềm vui phơi phới cùng nhau bay lượn với gió, với mây một hồn thơ
thật lãng mạn bay bổng.

d. Hình ảnh cuối bài thơ:


Cái cười ở đây vừa thể hiện niềm vui vì đã thốt li được cõi trần nhiều
bụi bặm, xấu xa; vừa là sự mỉa mai, khinh bỉ của nhà thơ khi đứng trên một
tầm vóc cao hơn nhìn xuống trần gian lúc này thật bé nhỏ.



Cái cười ở đây cịn có ý nghĩa chế giễu cuộc đời trần tục đầy những cái
xấu xa, chật hẹp, nhỏ nhoi làm cho con người phát chán.



Cái cười ngơng của một thi sĩ đa tình khi định ở bên một người đẹp nhất
cõi trời mà ai ai cũng ao ước.

Bài làm:


Bài thơ được viết như một lời tâm sự, trả lòng của tác giả và những yếu
tố nghệ thuật về ngôn ngữ, sức tưởng tượng… đã tạo nên sức hấp dẫn cho
bài thơ:

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Làm nên sức hấp dẫn của bài thơ là ở hồn thơ lãng mạn bay bổng



ở cái “ngông”, trí tưởng tượng lại phong phú, kì diệu. Chất mộng ảo,
chất ngông thấm đẫm bài thơ.


Lời thơ giản dị, trong sáng, giàu sức biểu cảm, đa dạng trong lối
biểu hiện (khi than, khi nhắn hỏi, khi cầu xin). Thơ còn đậm đà tính dân
tộc, hầu hết là những từ thuần Việt gần gũi với đời sống.



Sức tưởng tượng phong phú, táo bạo đã tạo được giấc mộng kì
thú với những chi tiết gợi cảm và bất ngờ.



Luật thơ Đường vẫn được tn thủ một cách nghiêm ngặt nhưng
hồn tồn khơng cịn gị bó, chứa đựng sự phóng túng thoải mái.

C. Hoạt động luyện tập
Đọc và tìm hiểu văn bản Hai chữ nước nhà:
1. Tìm hiểu văn bản.
a. Đọc diễn cảm đoạn thơ. Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ này?

b. Đọc 8 câu thơ đầu, tìm và phân tích những chi tiết nghệ thuật biểu hiện:


Bối cảnh khơng gian



Hồn cảnh éo le và tâm trạng của hai nhân vật cha con

Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của người cha có ý
nghĩa như thế nào?
c) Đọc 20 câu thơ tiếp theo và cho biết tâm sự yêu nước của tác giả được diễn
tả như thế nào, qua đó thể hiện tâm trạng gì của người đương thời vào đầu
những năm 20 của thế kỷ XX?
d) Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói đến sự bất lực của mình và sự
nghiệp của tổ tơng nhằm mục đích gì?
Bài làm:
a. Giọng điệu của đoạn thơ: lâm li, chan chứa tình cảm, thể hiện nỗi lòng đau
đớn, thống thiết đối với đất nước và giống nòi.
b.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Từ điểm chia li này, người cha sẽ ra đi vĩnh viễn, vĩnh biệt tổ quốc, vĩnh




biệt những người ruột thịt. Cảnh vật sầu thảm thê lương (ải Bắc, mây sầu,
gió thảm, hổ thét, chim kêu...) càng gợi buồn đau cho lịng người.


Hồn cảnh éo le và tâm trạng của nhân vật trữ tình (4 câu thơ tiếp):
Nguyễn Phi Khanh phải vĩnh viễn rời xa Tổ quốc cho tới ngày trở thành
nắm xương tàn nơi đất khách quê người. Nguyễn Trãi phải vĩnh viễn xa cha,
chữ hiếu của phận làm con dang dở, để về gánh vác chữ trung. Con muốn
theo cha để làm tròn đạo hiếu nhưng thù nhà nợ nước còn đấy, cha đành
dằn lòng khuyên con ở lại vì nghĩa lớn.
Tâm trạng: đau đớn, xót xa vì chia li và cũng vì thù nhà nợ nước chưa



trả. Buồn đau tê tái cha bước đi âm thầm lặng nhìn con, con nhìn cha đau
đớn, thảm sầu.
Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của người cha có



ý nghĩa:


Lời khun răn, dặn dị có ý nghĩa như một lời trăng trối.



Nó thiêng liêng, xúc động khiến người nghe phải khắc cốt ghi
tâm, bàn tay phải nắm chặt chi gươm, trái tim phải có nhịp đập mạnh
hơn lúc nào hết.


c.
Tác giả nhập vai vào người cha (Nguyễn Phi Khanh) khuyên con mình



(Nguyễn Trãi) để gợi nhắc về truyền thống đánh giặc của cha ơng, nói về
hiện tình của đất nước và kể tội ác của quân xâm lược. Qua đó, tác giả đã
thể hiện được những tình cảm:


Lịng tự hào về truyền thống của dân tộc, đấu tranh chống giặc
ngoại xâm.



Căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù: tội ác tày trời của bọn
giặc Minh gây ra thảm cảnh núi sông xương máu, gia đình li tán, vợ con
chia lìa xiết bao thảm họa xương rừng máu sông…



Nỗi đau đớn khi quê hương bị giặc tàn phá: Đó là nỗi đau đớn vị
xé tâm can, những lời thơ như được viết ra từ gan ruột.



Nghệ thuật thể hiện: tác giả sử dụng biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhiều
hình ảnh, từ ngữ diễn tà cảm xúc mạnh, diễn tả nỗi đau thương. Các từ ngữ
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

như vong quốc, cơ đồ, đất khóc, giời than, nịi giống... đã góp phần nâng
tầm vóc của nỗi đau thương này.
d.


Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói đến cái thế bất lực của mình
(tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ, dành chịu hố tay, thân lươn) và sự nghiệp của tổ
tơng nhằm mục đích khơi dậy trách nhiệm, ý chí gánh vác non sơng của
người con, khích lệ để người con nối gót tổ tơng làm nên nghiệp lớn.



Bài thơ khơng mang tính chất hồi cổ mà mượn cổ để nói nay. Khép lại
đoạn thơ là hình ảnh ngọn cờ độc lập vừa là của cha ông dặn dò con cháu
phải kế tục truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, vừa là niềm tin
vào thế hệ trẻ và tương lai của đất nước.

D. Hoạt động vận dụng
1. Vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tả cuối kì
2. Đề bài tham khảo: Đọc-hiểu
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Hơm sau lão Hạc sang nhà tơi............ Lão hu hu khóc...
(1) Đoan trích trên tác giả đã kết hợp những phương thức biểu đạt nào?
(2) Nội dung chính của đoạn trích
(3) Từ nào là từ tượng thanh trong các từ sau: ầng ậng, móm mém, hu hu. xót
xa, vui vẻ

(4) Tình cảm của nhân vật "tôi" đối với lão Hạc được biểu hiện như thế nào?
(5) Viết đoạn văn (8-10 dòng) nêu cảm nhận của em về nhân vật lão Hạc
Bài làm:
(1) Đoan trích trên tác giả đã kết hợp những phương thức biểu đạt: tự sự kết
hợp miêu tả biểu cảm
(2) Nội dung chính: tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán chó
(3) Từ tượng thanh: hu hu. xót xa, vui vẻ
(4) Khi nghe lão Hạc kể chuyện, “ông giáo” ái ngại cho tình cảnh của lão. Ơng
đồng cảm với nỗi đau đớn tột cùng của lão khi phải nuốt nước mắt bán đi
những gì mà bản thân ơng trân q, coi trọng. Nhìn khn mặt đau đớn tột
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

cùng ấy, ơng nhận ra so với nỗi đau bán sách, nỗi đau của lão Hạc còn gấp bội
lần.
(5) Truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao là một trong những tác phẩm
tiêu biểu thể hiện chân thực nhất về sô phận người nông dân trong xã hội cũ.nghèo khổ, bần hàn, biến chất...Lão Hạc đại diện cho bộ phận nông dân nghèo,
bị đè nén, tài sản chả có gi, ln sống cơ đơn sợ sệt. Số phận của Lão bế tắc,
cay nghiệt quá đến mức lão phải tự tìm đến cái chết- một cái chết quằn quại,
đau đớn chả khác nào một con chó dính bả. Nhân vật Binh Tư lại đại diện cho
tầng lớp nghèo khổ quá đến mức biến chất, việc gi cũng làm, bất chấp mọi việc
để có tiền. Số phận của hai người họ, chính là số phận của những người nơng
dân trong xã hội cũ. Những số phận khiến người xem khơng thể khơng xót xa,
thương cảm. Thương thay con người dù có tốt đẹp đến đâu cũng đều phải quỵ
ngã trước cái xã hội đầy bất công, oan trái này
Phần 2: Tạo lập văn bản
Học sinh chọn một trong hai đề bài sau:
Đề 1: Câu chuyện về một con vật ni có nghĩa có tình

Đề 2: Thuyết minh về một lồi hoa em u thích
Bài làm:
Tham khảo tại đây:
Đề 1: Ngữ văn lớp 8: Câu chuyện về con vật nuôi có nghĩa, có tình
Đề 2: Văn mẫu lớp 8: Thuyết minh về một lồi hoa mà em u thích

Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: />
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×