Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Luận văn " KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 59 trang )

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 1

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN THỊ NGỌC LAN




KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN





Chuyên ngành:
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Long Xuyên, tháng 6 năm 2007


KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 2


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN


Chuyên ngành:
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP




Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
Lớp: DH4KT, Mã số SV: DKT030250

Người hướng dẫn: ThS. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG








Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 3



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG





Người hướng dẫn: TH.S Võ Nguyên Phương

(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 1: …………………………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)







Người chấm, nhận xét 2: …………………………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)







Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản Trị kinh doanh ngày … tháng …. năm ….





KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 4
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU Trang
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Nội dung nghiên cứu 1
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 3
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa 3
2.1.1.1 Khái niệm 3
2.1.1.2 Ý nghĩa 3
2.1.2 Nội dung của kế toán xác định kết quả kinh doanh 3
2.1.1.2 Kế toán doanh thu cung ứng dịch vụ 3
2.1.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán 5
2.1.1.3 Kế toán chi phí tài chính 6
2.1.1.4 Kế toán chi phí bán hàng 6
2.1.1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 7
2.1.1.6 Thu nhập khác 7
2.1.1.7 Chi phí khác 8
2.1.1.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 8
2.2 Ý nghĩa phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 10
2.2.1 Vai trò của kết quả hoạt động kinh doanh 10
2.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 10
2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu 10
2.3.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí 10

2.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi 11
2.4 Phương pháp phân tích 12

Chương 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC KHÁCH SẠN ĐÔNG
XUYÊN - CTY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành 13
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 5
3.1.1 Công ty cổ phần du lịch An Giang 13
3.1.2 Khách sạn Đông Xuyên 14
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 14
3.1.2.2 Chức năng của khách sạn 16
3.1.2.3 Nhiệm vụ 16
3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên 17
3.2.1 Thị phần KS Đông Xuyên trong cơ cấu khách sạn ở Long Xuyên 17
3.2.2 Tình hình lưu trú 17
3.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh 18
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán 19
3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán ở KS Đông Xuyên 19
3.3.2 Nhiệm vụ và chức năng 20
3.4 Hình thức kế toán 21
3.5 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp 22
Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
4.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Đông Xuyên 23
4.1.1 Kế toán tập hợp doanh thu 23
4.1.1.1 Doanh thu vé máy bay 23
4.1.1.2 Doanh thu khách sạn 24
4.1.1.3 Doanh thu nhà hàng 25
4.1.1.4 Doanh thu bãi giữ xe 26

4.1.1.5 Doanh thu massage 26
4.1.1.6 Doanh thu thuê mặt bằng 27
4.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán 27
4.1.3 Kế toán chi phí tài chính 29
4.1.4 Kế toán chi phí bán hàng 29
4.1.5 Chi phí quản lí doanh nghiệp 30
4.1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 30
4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu 34
4.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu 34
4.2.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí 35
4.2.2.1 Giá vốn hàng bán 35
4.2.2.2 Chi phí bán hàng 36
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 6
4.2.2.3 Chi phí quản lí doanh nghiệp 37
4.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 38
4.2.4 Phân tích khả năng sinh lợi 39
4.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 39
4.2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 40
4.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 41
Chương 5: NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ
5.1 Nhận xét 43
5.1.1 Công tác kế toán 43
5.1.2 Tình hình hoạt động 43
5.2 Giải pháp 44
5.2.1 Công tác kế toán 45
5.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh 45
5.3 Kiến nghị 47
KẾT LUẬN


KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 7
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Biểu đồ 3.1: Thị phần khách sạn Đông Xuyên năm 2006 17
Biểu đồ 3.2: doanh thu và lợi nhuận qua 4 năm 2003 – 2006 19

Bảng 3.1: Tình hình hoạt động lưu trú trong 3 năm từ 2004 đến 2006 18
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh thu từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu 34
Bảng 4.2: Phân tích tình hình biến động của GVHB, CPBH và CPQL 35
Bảng 4.3: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng chi phí 38
Bảng 4.4: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 39
Bảng 4.5 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 40
Bảng 4.6 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 41

Đồ thị 4.1: Đồ thị tỷ trọng giá vốn trong doanh thu 35
Đồ thị 4.2: Đồ thị tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu 36
Đồ thị 4.3: Đồ thị tỷ trọng chi phí quản lí trong doanh thu 37
Đồ thị 4.4: Đồ thị hiệu suất sử dụng chi phí 38
Đồ thị 4.5. : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 39
Đồ thị 4.6 : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 40
Đồ thị 4.7 : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 41

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh 9
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lí tại khách sạn Đông Xuyên 15
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của khách sạn Đông Xuyên 19
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ ghi chép theo hình thức nhật ký - sổ cái 21
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ xử lí chứng từ qua máy tính 22
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh 33








KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHYT Bảo hiểm y tế
CP Chi phí
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp
CT Chứng từ
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐ SXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HKT Hàng tồn kho
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KQKD Kết quả kinh doanh
KS Khách sạn
LN Lợi nhuận
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

GTGT Giá trị gia tăng
VCSH Vốn chủ sở hữu
XD CBDD Xây dựng cơ bản dở dang



KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 9
PHẦN TÓM TẮT
Khi phân tích môi trường bên trong của một doanh nghiệp thì yếu tố kế toán tài
chính không thể bỏ qua. Công việc này có tác động rất to lớn vì phân tích hoạt động của
doanh nghiệp hướng vào phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp một cách linh hoạt và
hiệu quả. Trong đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất
giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời hoạt động của doanh nghiệp thông qua chi phí,
doanh thu, lợi nhuận để đề ra các phương án hoạt động sao cho thích hợp. Bởi lẽ với
chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra và tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp, công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả của việc quản lý của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích toàn diện
mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Thông qua việc
phân tích lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ tăng trưởng lợi nhuận và
mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp nhằm tìm ra những nhân tố
tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để làm rõ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là “Kế
toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn Đông
Xuyên” với mục tiêu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng làm biến động đến tình hình chi phí,
doanh thu và lợi nhuận tại doanh nghiệp. Thông qua các chỉ số tài chính có liên quan
đến lợi nhuận phản ánh được thực trạng của công ty ra sao. Cuối cùng là nhận xét sơ
lược về hệ thống kế toán đang áp dụng tại đơn vị và đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán và giải pháp dể nâng cao lợi nhuận hoạt động.
Luận văn gồm 5 chương với các nội dung chính:

Chương 1: Mở đầu gồm có lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, nội dung
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán xác định và phân tích KQKD với các khái
niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, nội dung của kế toán xác định
KQKD từ TK loại 5 đến loại 9, các chỉ số phản ánh mức độ sử dụng chi phí, phân tích
khả năng sinh lợi qua chỉ số ROS, ROA, ROE…
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về khách sạn Đông Xuyên. Giới thiệu cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động của khách sạn Đông Xuyên.
Chương 4: kế toán xác định và phân tích KQKD khách sạn Đông Xuyên bao
gồm nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh: doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân
tích kết quả hoạt động đó với các chỉ số tài chính chủ yếu.
Chương 5: Nhận xét - giải pháp - kiến nghị. Các nhận xét về công tác kế toán
và tình hình hoạt động tại Đông Xuyên. Qua đó có các giải pháp và kiến nghị để nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại đơn vị này.

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 10
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Mong muốn của tất cả các nhà kinh doanh là “tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu
rủi ro”, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được mục tiêu này. Nó đòi
hỏi người kinh doanh phải có cái nhìn tổng thể và sâu sắc đối với mọi hoạt động diễn ra
xung quanh, liên quan đến toàn bộ quá trình từ sản xuất cho đến lúc tiêu thụ. Vì vậy, khi
phân tích môi trường bên trong của một doanh nghiệp thì yếu tố kế toán tài chính không
thể bỏ qua. Công việc này có tác động rất to lớn vì phân tích hoạt động của doanh
nghiệp hướng vào phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp một cách linh hoạt và hiệu quả.
Trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ
nhưng khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu đối
với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh mới có thể đứng
vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện

tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và
làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi
trường xung quanh.
Những điều trình bày trên đây chứng tỏ việc tiến hành phân tích toàn diện mọi
hoạt động của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Trong đó, kế toán xác định và phân
tích kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp
thời hoạt động của doanh nghiệp thông qua chi phí, doanh thu, lợi nhuận để đề ra các
phương án hoạt động sao cho thích hợp. Bởi lẽ với chức năng cung cấp thông tin, kiểm
tra và tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý của
doanh nghiệp.
Để làm rõ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là
“Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn
Đông Xuyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã học về kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng làm biến động đến tình hình chi phí,
doanh thu và lợi nhuận tại doanh nghiệp. Thông qua các chỉ số tài chính có liên quan
đến lợi nhuận phản ánh được thực trạng của công ty ra sao. Qua đó có thể nhận xét sơ
lược về hệ thống kế toán đang áp dụng tại đơn vị và đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán và giải pháp dể nâng cao lợi nhuận hoạt động.
1.3. Nội dung nghiên cứu
 Các chi phí hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên.
 Doanh thu các loại hình kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động tại khách sạn.
 Thực hiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối niên
độ.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 11

 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thông qua một số chỉ số tài
chính chủ yếu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)…
 Các nhận xét và phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách
sạn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh khách sạn Đông
Xuyên (trực thuộc Công ty cổ phần du lịch An Giang). Người viết chỉ nghiên cứu chi
phí, doanh thu, lợi nhuận và thông qua một số chỉ số tài chính có liên quan đến lợi
nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn trong 4 năm gần đây
nhất: 2003, 2004, 2005, 2006.
Các số liệu thu thập từ các phòng ban của Công ty:
+ Phòng kế toán tài chính khách sạn Đông Xuyên
+ Phòng kế hoạch – nghiệp vụ công ty du lịch An Giang.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
a) Số liệu sơ cấp:
Quan sát, thu thập tài liệu từ công ty cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên quan
đến công tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập và theo vốn hiểu
biết của bản thân.
b) Số liệu thứ cấp:
+ Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả
HĐKD, phiếu thu, phiếu chi…
+ Thu thập các số liệu cần thiết về điều tra thị phần, giá cả tại Sở Du Lịch An
Giang.
+ Thu thập thêm thông tin từ báo chí ( báo Sài Gòn Tiếp Thị, báo An Giang…) và
Internet.
 Phương pháp xử lý số liệu: phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu qua các thời kì.
Tùy tình hình và yêu cầu cụ thể mà phân chia ra các giai đoạn khác nhau.



KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 12
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC
ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa
2.1.1.1 Khái niệm
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất phụ.
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

 Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.

 Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác, chi phí
khác.

2.1.1.2 Ý nghĩa
Sau khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì thông tin
về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó doanh nghiệp mới kiểm tra được chi
phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả đều phục vụ cho mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố được doanh nghiệp quan
tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận cao
nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị hay giám đốc điều hành phải lựa chọn các phương án,
chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều này không chỉ
đòi hỏi ở nhà quản trị có năng lực mà còn phụ thuộc vào các thông tin kế toán được

cung cấp đảm bảo tính tin cậy và trung thực.
2.1.2. Nội dung của kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Kế toán doanh thu cung ứng dịch vụ
a) Doanh thu cung ứng dịch vụ
 Khái niệm: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa vô hình, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Kết quả hoạt động
khác
=

Thu nhập
khác
Chi phí
khác
-
Kết quả hoạt động
tài chính
=
Thu nhập hoạt động
tài chính
Chi phí
tài chính
-

Lãi =

Doanh thu
thuần
Chi phí
bán hàng

Chi phí
quản lý
DN

-

-

Giá vốn
hàng bán
+ +

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 13
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu của giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định khi thoả mãn
đồng thời 4 điều kiện sau:
1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Sơ đồ hạch toán doanh thu cung ứng dịch vụ
b) Doanh thu hoạt động tài chính
 Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.

 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện
sau:
1) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
2) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Sơ đồ tài khoản:
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế
GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp
- Khoản chiết khấu thương mại
- Trị giá hàng bị trả
- Khoản giảm giá hàng bán
- Kết chuyển Doanh thu bán hàng
vào TK 911


- Doanh thu Bán hàng cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ
TK 511, 512
TK 511, 512 không có s
ố d
ư cu
ối kỳ

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 14
c) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại.
+ Giảm giá hàng bán.

+ Hàng bán bị trả lại.
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT trực tiếp.
2.1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
 Khái niệm:
Là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá (gồm cả chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với DN thương mại, hoặc là giá thành thực
tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với DN sản xuất) đã xác định là đã tiêu thụ, được tính
vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp tính giá xuất kho:
o Giá thực tế đích danh
o Giá bình quân gia quyền
o Giá nhập truớc xuất trước (FIFO)
o Giá nhập sau xuất trước (LIFO)
 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Số thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính thuần
sang TK 911
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận
được chia.
- Chiết khấu thanh toán được
hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài
chính khác phát sinh trong kì

TK 515
TK 515 không có số dư cuối kỳ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 15
2.1.2.3 Kế toán chi phí tài chính
 Khái niệm:
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính: chi phí vốn vay, chi phí góp vốn
liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính
2.1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng
 Khái Niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp thị khi
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí quảng
cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng….
- Chi phí hoạt động tài chính
- Khoản lỗ do thanh lí khoản đầu tư
ngắn hạn, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ,
bán ngoại tệ
- DPGG đầu tư CK
- CP chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ
tầng.
- Phản ánh khoản chênh lệch TGHĐ từ
chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt
đ
ộng ở n
ư
ớc ngo
ài vào CPTC

- Hoàn nhập DPGG đầu tư CK
- Cuối kì kế toán kết chuyển

toàn bộ CPTC và các khoản lỗ
phát sinh trong kì để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 635

TK 635 không có s
ố d
ư cu
ối kỳ

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, nhân công
vượt trên mức bình thường và CP
SXC cố định không phân bổ,
không được tính vào trị giá hàng
tồn kho mà tính vào GVHB trong
kỳ.
- Phản ánh hao hụt, mất mát hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra.
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị
trả.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá cuối năm tài
chính.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
trong kì vào TK 911 – Xác định

kết quả kinh doanh.
TK 632
TK 632 không có s
ố d
ư cu
ối kỳ

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 16
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng

2.1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái Niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung của
DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chánh, chi phí chung khác như: chi
phí lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí văn phòng……
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự chi phí bán hàng.

2.1.2.6 Thu nhập khác
 Khái niệm
Thu nhập khác là khoản thu phát sinh không thường xuyên góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: thu nhập từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu
nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp…
 Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Thu nhập khác
TK 642

Tập hợp các chi phí
quản lí doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí quản lí
doanh nghiệp vào bên Nợ TK
911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”, hoặc vào bên Nợ TK
142 - “CP chờ kết chuyển”
TK 642 không có s
ố d
ư cu
ối kỳ


TK 641
Tập hợp các chi phí
bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ.

Kết chuyển Chi phí bán
hàng vào bên Nợ TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh,
hoặc vào bên Nợ TK 142 -CP
chờ kết chuyển
TK 641 không có s
ố d
ư cu
ối kỳ


KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 17

2.1.2.7 Chi phí khác
 Khái niệm
Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có
thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp
thuế…
 Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác

2.1.2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng TK 911
Kết cấu và nội dung phản ánh TK911

Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lãi của hoạt động tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ
TK 911 không có s
ố d
ư cu
ối kỳ


TK 811

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khỏan thu nhập khác phát sinh trong kỳ
vào TK 911.

Chi phí thanh lý nhượng bán tài
sản cố định.
Các khoản chi phí khác.
TK 811 không có s
ố d
ư cu
ối kỳ

TK 711
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định.
Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có)
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
vào TK 911.

TK 711 không có s
ố d
ư cu
ối kỳ

TK 911
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 18

2.2 Ý nghĩa phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.1 Vai trò của kết quả hoạt động kinh doanh
TK 911

TK 632

TK 635

TK 641

TK 642

TK 811


kết chuyển
kết chuyển
kết chuyển
kết chuyển
kết chuyển
kết chuyển
TK 511

TK 711

kết chuyển
TK 421


Kết chuyển lãi Kết chuyển lãi
TK 421

Kết chuyển lỗ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 19
+ Kết quả hoạt động kinh doanh cũng tức là lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản chênh lệch giữa doanh thu thu về so với các khoản chi phí đã bỏ ra, nói lên qui
mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả ấy là điều kiện
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
+ Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của
ngân sách nhà nước thông qua chính sách thuế; đồng thời một bộ phận lợi nhuận
được để lại thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất, nâng cao mức sống của
người lao động và nâng cao phúc lợi xã hội.
+ Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Qui trình hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng đan xen giữa thu nhập và
chi phí. Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay
thấp đòi hỏi sau mỗi kỳ hoạt động doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan hệ
giữa tổng thu nhập và tổng chi phí và lợi nhuận đạt được.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu khác nhằm đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào họat động của doanh
nghiệp. Qua đó có thể tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tùy theo mức độ và yêu cầu của mỗi doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ tìm ra
các phương pháp để khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp mình đồng thời để ra

biện pháp giảm thiểu tối đa các khoản chi phí không cần thiết để đạt được mức lợi
nhuận cao nhất.
2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu
2.3.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
 Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần(GVHB/DT)
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá GVHB
chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng trị giá GVHB. Tỷ suất GVHB trên doanh thu thuần càng nhỏ
chứng tỏ việc quản lý các chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại.
 Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần (CPBH/DT)
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:

CPBH/DT =
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần

100% x
GVHB/DT =
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
x
100%
%

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 20
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.

Tỷ suất chi phí bán hàng càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bán
hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ suất chi phí quản lí doanh nghiệp trên doanh thu thuần(CPQLDN/DT)
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý.
Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả quản lý các khoản chi phí quản trị doanh càng cao và ngược lại.
 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

Hiệu suất sử dụng chi phí là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa
doanh thu và chi phí, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí để mang lại doanh thu.
2.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi nên các tỷ
suất sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị kinh doanh, các nhà đầu tư, các nhà phân
tích tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của các doanh nghiệp khác
cùng loại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu
tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương
trường còn lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như
vậy ROS là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp.

 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Hiệu suất sử dụng chi phí =

Tổng chi phí
Doanh thu
CPQLDN/DT =
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Doanh thu thuần
x
100%
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 21
Phân tích ROA cho biết tình hình sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
2.4 Phương pháp phân tích
 Kỹ thuật phân tích ngang
Khi nghiên cứu mức độ biến động của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ khác nhau
gọi là phân tích theo chiều ngang. Thông qua sự so sánh này cho ta thấy được sự biến
đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
 Kỹ thuật phân tích dọc
Khi nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó
gọi là quá trình phân tích theo chiều dọc. Thông qua sự so sánh này cho ta thấy được tỷ
trọng của sự kiện kinh tế trong tổng thể.
 Kỹ thuật phân tích qua hệ số
Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số. Tùy theo cách thiết
lập quan hệ mà gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số hay tỷ suất.
Tóm lại

Tuy yêu cầu chi tiết trong phân tích lợi nhuận có khác nhau, có nhiều cách phân
tích khác nhau nhưng mục đích chung nhất của phân tích lợi nhuận là tìm kiếm hướng
phát triển và đầu tư có lợi, khai thác các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
để đảm bảo kinh doanh có lãi và lãi ngày càng nhiều trong môi trường cạnh tranh và hội
nhập hiện nay.









Chương 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC KHÁCH SẠN
ĐÔNG XUYÊN – CTY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành
3.1.1 Công ty cổ phần du lịch An Giang
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 22
Căn cứ vào Quyết định số 948/ QĐ-UB của UBND tỉnh An Giang về việc sáp
nhập công ty Du Lịch và công ty Thương Mại và Đầu tư phát triển miền núi An Giang.
Công ty Du lịch và Công ty phát triển miền núi An Giang là doanh nghiệp nhà nước
được UBND tỉnh An Giang thành lập theo quyết định số 26/ QĐ-UB-TC ngày
22/03/2001 tiền thân là công ty du lịch An Giang được thành lập và hoạt động từ năm
1978.
Sau nhiều năm hoạt động qui mô công ty ngày càng mở rộng. Ngoài vận chuyển,

hướng dẫn du lịch, công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, tổ
chức tuyến du lịch trong và ngoài nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khấu.
Ngành nghề kinh doanh: nội ngoại thương, ăn uống công cộng, du lịch, khách
sạn, nhà hàng, massage, công nghiệp lương thực, thực phẩm, kinh doanh vật tư xây
dựng, vật tư thiết bị…
Từ năm 1998 đến nay, công ty du lịch An Giang đã tập trung vào các hoạt động
kinh doanh du lịch dịch vụ, thương mại. Trong đó kinh doanh thương mại chiếm tỷ
trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty.
Theo xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, UBND tỉnh An Giang đã ra
Quyết Định số 6571/QĐ-CT-UB ngày 13/12/2004, chuyển đổi Công ty Du lịch An
Giang thành Công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang. Và chính thức trở thành Công ty cổ
Phần Du Lịch An Giang vào ngày 01/08/2005 thông qua Đại Hội Cổ Đông
 Biểu tượng:

 Tên tiếng Việt: CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG
 Tên giao dịch: An Giang Tourimex Company
 Tên viết tắt: An Giang Tour Co.
 Trụ sở chính: 17 Nguyễn Văn Cưng, phường Mỹ Long, Tp Long Xuyên, AG.
 Website: angiangtourimex.com
 Điện thoại: 076.843752 – 076.841308
 Fax: 076.841648
Hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần
Trong đó:
 Vốn thuộc sở hữu nhà nước: 16.541.800.000 đồng.
 Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông là CB CNV trong công ty là:
6.723.300.000 đồng.
 Vốn thuộc sở hữu của pháp nhân và cá nhân Việt Nam ngoài công ty:
10.000.000.000 đồng.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 23

3.1.2 Khách sạn Đông Xuyên
Khách sạn Đông Xuyên trước đây là khách sạn Thái Bình được UBND tỉnh An
Giang giao lại cho CTDL An Giang tiếp quản từ năm 1978. Hoạt dộng cho đến năm
1998. Sau thời gian hoạt động, khách sạn ngày càng xuống cấp, được sự quan tâm của
UBND Tỉnh An Giang, công ty Du Lịch đã quyết tâm đầu tư lên đến 24 tỷ đồng. Sau
thời gian xây dựng 28 tháng khách sạn được hình thành và đổi tên là khách sạn Đông
Xuyên. Chính thức hoạt động ngày 24/03/2002.
Trụ sở: KS Đông Xuyên toạ lạc ngay trung tâm của Tp Long Xuyên - thành
phố trẻ năng động với tốc độ “đô thị hóa” khá nhanh cũng là trung tâm thương mại rất
tiện lợi trong việc đón tiếp khách đến tham quan du lịch, công tác.
o Địa chỉ: 9A Lương Văn Cù, Tp. Long Xuyên, An Giang.
o Điện thoại: (84) 076.942260
o Fax: (84)076.942268
o Email:
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
a) Tình hình lao động:
Tổng số lao động tính đến hết ngày 31/12/2006 là 68 người bao gồm cán bộ đại
học, trung cấp, lao động phổ thông…
b) Cơ cấu tổ chức:
Đông Xuyên tuy chỉ là một đơn vị trực thuộc nhưng qui mô hoạt động tương đối
lớn nên cũng có cơ cấu tổ chức quản lý riêng vận hành chịu sự chi phối của công ty du
lịch.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lí tại khách sạn Đông Xuyên.

- Ban giám đốc
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Dịch vụ khác Khách sạn Nhà hàng
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 24
Giám đốc: là người có quyền hành cao nhất trong công ty, phụ trách chung, trực
tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, hoạch định và quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc: phụ trách công tác tuyên truyền, quảng cáo, công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, được giám đốc công ty ủy quyền giải quyết công việc khi
giám đốc vắng mặt.
- Phòng kế hoạch
Chức năng: tham mưu cho giám đốc công ty về định hướng kế hoạch kinh doanh.
Nhiệm vụ:
+ Đề xuất các giải pháp đổi mới về nội dung và chất lượng phục vụ tại nhà
hàng, khách sạn… Tiêu chuẩn hóa trang thiết bị, công cụ, nghiệp vụ nhân viên đúng
theo qui định ngành.
+ Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá hình ảnh, dịch vụ
khách sạn.
- Phòng kinh doanh
Phụ trách mảng kinh doanh tại đơn vị: nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ:
Karaoke, Jacuzzi, massage…Mỗi bộ phận có người quản lí riêng biệt.
Kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Phòng kế toán
Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính của công ty.
Phối hợp với phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
và dài hạn. Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, phân tích hiệu quả.
Thực hiện các nhiệm vụ theo pháp lệnh kế toán và thống kê được Nhà nước ban
hành. Lập các hợp đồng kinh tế, cân đối tiền – hàng, cung ứng hàng hóa, thống kê số
liệu, thực hiện báo cáo định kì.
3.1.2.2 Chức năng của khách sạn
Khách sạn Đông Xuyên là khách sạn duy nhất ở Long Xuyên đạt tiêu chuẩn 3 Sao
chuyên kinh doanh các loại hình dịch vụ:
 Khách sạn
Khách sạn gồm có 58 phòng nghỉ: 2 phòng Suite, 6 phòng Deluxe, 1 phòng

Connecting và 49 phòng Standar với đầy đủ tiện nghi và dịch vụ. Tất cả các phòng ngủ
đều được thiết kế trang nhã không chỉ mang tính thẩm mỹ mà còn đem đến sự ấm cúng
và thoải mái nhằm đáp ứng được sự mong đợi của cả các thương gia và khách du lịch.
Phòng ngủ có diện tích rộng, được bố trí các loại giường đôi, giường đơn và trang
bị các tiện nghi thiết yếu phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của quý khách. Các phòng được
trang bị những vật dụng như: truyền hình cáp, máy điều hòa nhiệt độ, điện thoại quốc
tế…
 Nhà hàng
Nhà hàng ở tầng II có sức chứa từ 30 đến 650 khách (có phòng ăn riêng), phục vụ
các tiệc chiêu đãi và tiệc cưới cùng đội ngũ nhân viên với cung cách phục vụ chuyên
nghiệp, chu đáo.
 Dịch vụ thư giãn, giải trí
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 25
Khách sạn có cung cấp dịch vụ thiết yếu nhất nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí và
thư giãn của quý khách như: Karaoke, Sauna, Jacuzzi, massage…
 Dịch vụ khác
Ngoài ra các dịch vụ nói trên, khách sạn còn có những dịch vụ khác kèm theo hỗ
trợ cho các dịch vụ chính làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng: phục vụ ăn uống tại
phòng, giặt ủi nhanh, thu đổi ngoại tệ…
Các hoạt động kinh doanh nhà hàng chủ yếu là hàng tự chế biến, hàng chuyển bán
và kinh doanh thương mại thuần túy.
KS Đông Xuyên là một đơn vị có chức năng kinh doanh khách sạn, nhà hàng và
dịch vụ bổ sung như massage, karaoke để phục vụ khách trong và ngoài nước đến An
Giang đồng thời cũng là nơi phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân trong tỉnh.
Thuận lợi hơn nữa, khách sạn Đông Xuyên lại nằm đối diện với khu trung tâm thương
Long Xuyên lớn nhất tỉnh An Giang rất thuận lợi cho du khách đến tham quan và mua
sắm.
3.1.2.3 Nhiệm vụ
An Giang là một tỉnh nằm phía Tây Nam Tổ quốc. Ngoài khả năng tiềm tàng về

nông nghiệp, thuỷ sản, An Giang còn có những danh lam thắng cảnh, có đường biên
giới, có cửa khẩu quốc tế. Vị trí địa lý đã tạo cho An Giang có khả năng rất lớn để thu
hút khách du lịch trong nước cũng như ngoài nước. Xuất phát từ những lợi thế đó, tỉnh
đã xác định ngành du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn mà Công ty cổ phần du lịch
An Giang là doanh nghiệp được giao phó trọng trách ấy. Từ những thành quả mà công
ty đã đạt được trong mấy năm qua trong đó khách sạn Đông xuyên là một điểm sáng
tiêu biểu.
Những năm gần đây, doanh thu của khách sạn Đông Xuyên luôn luôn tăng trưởng
tốt. Ban quản lí đã tổ chức bộ máy tinh gọn và năng động nhưng làm việc rất hiệu quả,
kinh doanh luôn đạt lợi nhuận cao, tạo tích lũy, một phần bù đắp vào số vốn đầu tư lớn
xây dựng cơ sở hạ tầng, một phần để trả lãi vay và làm nghĩa vũ đối với Nhà
Nước…đồng thời còn phải tạo cho du khách có những ấn tượng tốt đẹp về con người và
quê hương An Giang.
3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên
3.2.1 Thị phần KS Đông Xuyên trong cơ cấu khách sạn ở Long Xuyên
Biểu đồ 3.1: Thị phần khách sạn Đông Xuyên năm 2006

×