Tải bản đầy đủ (.docx) (237 trang)

THỰC TRẠNG về CÔNG tác kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY CP tư vấn xây DỰNG và THƯƠNG mại 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.27 KB, 237 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

MỤC LỤ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP...................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:..........................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:....................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................2
1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...........................................................3
5. Kết cấu của đề tài.................................................................................................3
CHƯƠNGII: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...................4
2.1 Những vấn đề cơ bản về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.............................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm tiền lương,bản chất,chức năng và vai trò của tiền lương.................4
2.1.1.1 Khái niệm tiền lương.....................................................................................4
2.1.1.2 Bản chất kinh tế của tiền lương.....................................................................4
2.1.1.3 Chức năng của tiền lương..............................................................................6
2.1.1.4 Vai trò của tiền lương.....................................................................................7
2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương..........................................................8
2.1.1.6 Nguyên tắc tính lương.................................................................................10
2.1.1.7 Các hình thức trả lương..............................................................................13
2.1.1.8 Quỹ lương và các khoản trích theo lương....................................................16
2.2 Những vấn đề cơ bản về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp........................................................................................19
2.2.1 Kế toán chi tiết...............................................................................................19
2.2. 2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh


nghiệp...................................................................................................................... 24
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI 68......................................................................................................33
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
3.1 Tổng quan về công ty CP Tư vấn xây dựng và thương mại 68..........................33
3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển..............................................................33
3.1.3 Chính sách kế tốn áp dung tại cơng ty..........................................................45
3.2.2. Các hình thức trả lương.................................................................................52
3.3.3. Chế độ tiền lương tại công ty.........................................................................53
3.3.5. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương...........................68
3.2.5.1 Kế toán tổng hợp tiền lương....................................................................68
3.2.5.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương..............................................74
................................................................................................................................. 74
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP HỒN THIỆNCƠNG TÁC KẾ TỐN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI 68................................................................................................81
4.1. Nhận xét chung về công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại 68....................................................81
4.1.1. Về ưu điểm:...................................................................................................82
4.1.2. Về nhược điểm:.............................................................................................85
3.2. Một số giải pháp và ý kiến góp phần nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương
mại 68...................................................................................................................... 86
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI...............................................................................................................87

KẾT LUẬN.................................................................................................................89

SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay
đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý kế tốn ln ln tồn tại gắn liền với quản
lý. Do vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt, để đáp ứng yêu cầu quản
lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Trong đó tiền lương được coi là hàng đầu của chính sách kinh tế xã hội. Nó liên
quan trực tiếp đến cuộc sống lao động. Tiền lương tác động đến sản xuất không chỉ từ

SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 1


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
phía sức lao động mà nó cịn chi phối tình cảm, sự nhiệt tình của người lao động.
Chính vì vậy mà cơng tác tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp là một vấn đề hết

sức quan trọng, nó địi hỏi phải giải quyết hài hồ giữa 3 loại lợi ích sau.Nhà nước, các
doanh nghiệp và người lao động nhằm tạo ra điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp phát
triển sản xuất. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một địn bẩy quan trọng vì
vậy cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền lương cũng không ngừng
đổi mới sao cho phù hợp để thực sự là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ trong các doanh
nghiệp. Đổi mới công tác tiền lương không chỉ là yêu cầu đối với cơ quan cấp trên mà
còn là yêu cầu của từng cơ sở sản xuất, của từng doanh nghiệp. Việc chi trả lương hợp
lý cho người lao động sẽ kích thích người lao động quan tâm đến sản xuất, tạo điều
kiện phát triển sản xuất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức tốt công tác hạch
toán tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả
lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ.Vì vậy hạch tốn kinh
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 2


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
doanh trở thành một vấn đề cấp thiết có tầm quan trọng trong tồn bộ nền sản xuất của
nước ta hiện nay nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.Việc thanh tốn lấy thu bù
chi có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu của các nhà sản xuất đòi hỏi phải quan tâm
tới các khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt đối với chi phí lao động phải được chú ý
quan tâm nhiều nhất. Bởi vì nó là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời
sống vật chất, củng cố tinh thần cho người lao động.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
- Tổng kết, khái quát những vấn đề mang tính chất tổng quan về tổ chức kế tốn

tiền lương và các khoản trích theo lương.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại cơng ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng : Cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của
doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Tư vấn xây dựng và thương mại 68.
- Về thời gian: Các số liệu trong chuyên đề là số liệu của công tynăm 2014 và
đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 4


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích,

so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác hạch tốn
nhằm tìm ra ngun nhân và giải pháp khắc phục cho Công ty.
- Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô của
Cơng ty, sau đó tồn bộ số liệu thơ được xử lý và chọn lọc để đưa vào khoá luận một
cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thơng tin hiệu quả nhất.
- Phương pháp hạch tốn kế toán: phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm sốt thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch tốn kế
tốn.Ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hànhso sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm
liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho q trình phân tích KD cũng
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 5


Chuyên đề tốt nghiệp
như các quá trình khác.

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có sẵn
để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề
nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thơ có liên
quan đến đề tài.


1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
-Phương pháp chứng từ - kiểm kê
-Phương pháp ghi sổ kép.
-Phương pháp tính giá.
-Phương pháp tổng hợp – cân đối.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 6


Chuyên đề tốt nghiệp
5. Kết cấu của đề tài.

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

Chuyên đề tiến hành nghiên cứu có 4 chương:
Chương I : tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương II : Cơ sở lí luận về tổ chức kế tốn lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương III : Thực trạng công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại 68.
Chương VI :Giải pháp hồn thiện cơng tác tiền lương và các khoản trích theo
lương của cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại 68.

SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 7


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Võ Thị Minh

CHƯƠNGII
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1 Những vấn đề cơ bản về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
2.1.1 Khái niệm tiền lương,bản chất,chức năng và vai trò của tiền lương
2.1.1.1 Khái niệm tiền lương
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại:Tiền lương là giá cả của lao
động,được xác định bởi quy luật cung cầu trên thị trường lao động.
-Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý nghĩa
chính trị xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động mạnh mẽ
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 8


Chuyên đề tốt nghiệp
của xã hội, của tư tưởng chính trị.

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

- Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động.
- Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa tiền lương không phải là giá cả sức lao động
mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho

người lao động theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hưởng theo lao động". Tiền lương
mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự cơng bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
- Trong cơ chế hiện nay, tiền lương tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị
trường sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thơng qua sự thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng và chất lượng
lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả
cho người lao động.
Tiền lương trong cơ chế mới tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trường sức
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 9


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thơng qua sự thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo
ra của doanh nghiệp dùng để trả công cho người lao động.
- Lao động là một trong nhân tố cơ bản của q trình sản xuất, nó tác động đến
kết quả sản xuất, trên hai mặt số lượng và chất lượng lao động.
- Số lượng lao động được phản ánh trong sổ danh sách lao động do phòng Tổ
chức hành chính lập sổ này, nó được tập trung cho tồn Cơng ty, lập riêng cho từng
đơn vị để nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện có trong Cơng ty.
- Trong Cơng ty các đơn vị sản xuất thường có biến động về lao động tăng hoặc
giảm, việc biến động này cũng có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao động trong tồn Cơng ty,
phịng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị trong
Công ty để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu một cách kịp thời làm cơ sở cho
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH


Trang: 10


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
việc báo cáo về lao động của Công ty vào cuối tháng, quý, hàng năm.
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt việc
hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả cơng nhân viên trong Cơng
ty có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Công ty dùng bảng chấm công theo mẫu số : 01- LĐTL cho từng công nhân
viên, từng tổ, từng ca, từng bộ phận, từng phân xưởng, từng phịng ban để chấm cơng
đi làm.
- Bảng chấm cơng là tài liệu quan trọng với cơng tác kế tốn lao động tiền
lương, là tài liệu để đánh giá phát triển.Tình hình sử dụng thời gian lao động hàng
ngày, hàng tháng ... Tiền lương của cán bộ công nhân viên ngồi bảng chấm cơng kế
tốn cịn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh tình hình cụ thể, thời gian sử dụng
lao động, phiếu ghi kết quả sản xuất, phiếu làm thêm giờ, phiếu giao việc để làm cơ sở
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 11


Chuyên đề tốt nghiệp
tính lương và BHXH.

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

- Kết quả lao động của công nhân trong Công ty chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như: Máy móc thiết bị, thời gian lao động, trình độ tay nghề, tinh thần thái độ lao

động, do vậy trong quá trình hạch toán kế toán phải dựa vào các yếu tố để đánh giá
qua kết quả sản xuất. Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành
là cơ sở cho việc tính tiền lương và các chế độ cho người lao động.
2.1.1.2 Bản chất kinh tế của tiền lương.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hố. Mặc dù trước đây khơng được cơng nhận chính thức,
thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn
tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết
định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn
đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả cơng lao động
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 12


Chun đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
được tính tốn một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc
mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng
,tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản
phẩm thì được một số tiền cơng nhất định.Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng
hố,một loại hàng hố đặc biệt.Tiền lương chính là giá cả hàng hố đặc biệt đó - hàng
hố sức lao động.
Hàng hố sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hố khác là có giá trị.
Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức
lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư
liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ...) và
những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
thị trường .


SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 13


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động,
là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của
kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương
cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận
hợp đồng thuê lao động.
2.1.1.3 Chức năng của tiền lương.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất ,sức lao động cũng cần được tái
tạo .Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự
khác nhau.Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị,song nhìn chung
quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện sự tiến bộ trong xã
hội.Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của nhũng thành tựu

SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 14


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
về khoa học –kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra.Chính nó đã làm cho sức lao động
được tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.
-Chức năng là đoàn bẩy kinh tế.

Các Mác đã viết “ Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục nó
“.Thực tế cho thấy rằng khi được trả cơng xứng đáng thì người lao động sẽ tích cực ,sẽ
khơng ngừng hồn thiện mình hơn nữa và ngược lại ,nếu người lao động không được
trả lương xứng đáng với cơng sức họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực khơng
thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp .Thậm chí có những cuộc đình công xảy ra ,bạo
loạn sẽ gây nên xáo trộn về chính trị ,mất ổn định xã hội.
-Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giũa các ngành nghề ở các vùng
trên tổ quốc nhà Nước thông qua hệ thống lương các chế độ phụ cấp cho tổng ngành
nghề ,từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động .
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 15


Chuyên đề tốt nghiệp
-Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ
bỏ ra trong quá trình thực hiện cơng việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí
lao động của tồn thể cộng đồng thơng qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao
động.Điều này có nghĩa trong cơng tác thống kê ,giúp nhà nước hoạch định các chính
sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính
sách của nhà nước.
-Chức năng cơng cụ quản lý nhà nước.
Bộ luật lao động ra đời ,trong đó có chế độ tiền lương,bảo vệ quyền làm
việc ,lợi ích và các quyền khác của người lao động tạo điều kiện cho mối quan hệ lao
động được hài hòa và ổn định góp phần phát huy sức sáng tạo và tài năng của người

lao động,tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định của người
lao động nhằm đạt năng xuất ,chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động,sản xuất dịch
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 16


Chuyên đề tốt nghiệp
vụ tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

2.1.1.4 Vai trò của tiền lương.
Tiền lương có vai trị rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là
để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động
vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trị như một nhịp cầu
nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao
động khơng hợp lý sẽ làm cho ngưịi lao động khơng đảm bảo ngày công và kỉ luật lao
động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ khơng đạt được mức tiết
kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này
cả hai bên đều khơng có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
tốn một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 17


Chuyên đề tốt nghiệp

giác và hăng say lao động

GVHD: Th.S Võ Thị Minh

2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng,
cịn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân
bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động,
giá cả của hàng hố, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế
sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 18


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương
thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh … chênh lệch giữa các ngành, giữa các cơng việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà
nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp:

+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động

SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 19


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
sẽ thuận tiện dễ dàng. Cịn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì tiền lương
của người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao
động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở
trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những cơng việc địi hỏi
phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệuquả kinh tế
cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 20



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những
rủi ro có thể xảy ra trong cơng việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước
cơng việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng
lên.
+ Mức độ hồn thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của cơng việc: cơng việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc
kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương
cao hơn.

SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 21


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của cơng việc cng cao thì
định mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, mơi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.

+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
* Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nơng thơn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh
được mức lao động thực tế của người lao động đó bỏ ra, khơng đảm bảo ngun tắc trả
lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 22


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động.
2.1.1.6 Nguyên tắc tính lương.
a. Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp.
- Quy định của nhà nước về chế độ trả lương:
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng cho
công chức, viên chức, công nhân ... thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động
khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn
định và quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đ ban hành một chế độ tiền
lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương
này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố
bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 23



×