TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TR Ị
..........o0o..........
TIỂ
TI
ỂU LUẬ
LUẬN TRIẾ
TRIẾT HỌ
H ỌC
HÌNH THÁI KINH TẾ
TẾ - XÃ HỘ
HỘI VÀ SỰ
SỰ PHÁT
PHÁT TRIỂ
TRIỂN THEO
ĐỊNH HƯỚ NG
NG XÃ HỘ
HỘI CHỦ
CHỦ NGHĨA Ở VIỆ
VIỆT NAM
Sinh viên thự
thự c hiện
hiện
Số th
thứ
ứ tự
tự
: Vũ Thị
Thị Phương Linh
Linh
: 34
Lớ p tín chỉ
chỉ
: TRI144.1
Giảng
Gi
ng dẫn
dẫn : TS. Đào Thị Trang
ảng viên hướ ng
Thị Trang
Mã sinh viên
: 2215510062
Hà Nội,
Nội, tháng 11 năm 2022
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TR Ị
..........o0o..........
TIỂ
TI
ỂU LUẬ
LUẬN TRIẾ
TRIẾT HỌ
H ỌC
HÌNH THÁI KINH TẾ
TẾ - XÃ HỘ
HỘI VÀ SỰ
SỰ PHÁT
PHÁT TRIỂ
TRIỂN THEO
ĐỊNH HƯỚ NG
NG XÃ HỘ
HỘI CHỦ
CHỦ NGHĨA Ở VIỆ
VIỆT NAM
Sinh viên thự
thự c hiện
hiện
Số th
thứ
ứ tự
tự
: Vũ Thị
Thị Phương Linh
Linh
: 34
Lớ p tín chỉ
chỉ
: TRI144.1
Giảng
Gi
ng dẫn
dẫn : TS. Đào Thị Trang
ảng viên hướ ng
Thị Trang
Mã sinh viên
: 2215510062
Hà Nội,
Nội, tháng 11 năm 2022
2
MỤC LỤ
LỤC
MỤC LỤC …………………………………………………………………...1
LỜ I MỞ ĐẦU …………………………………………………………….....2
NỘI DUNG ………………………………………………………………….4
I. Nội dung các phạm trù hình thái kinh t ế - xã hội và q trình lịch s ử
tự nhiên
nhiên của nó………………………………………………………………4
1. Khái niệm phạm trù hình thái kinh tế - xã hội………………….4
2. Quá trình lịch sử t
tự nhiên
nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội…5
3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội…….5
II. Vận d ụng h ọc thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghi
nghiệp xây dự ng
ng
chủ nghĩa xã hội ở nướ c ta hiện nay………………………………………...6
1. Quan điểm c ủa C.Mác, Ăng-ghen, V.I.Lênin về v ấn đề b ỏ qua
tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa………………………6
2. Việc lự a ch ọn con đườ ng
ng tiến lên chủ nghĩa xã hội b ỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử………………………7
3. Nhiệm vụ trong thời kì quá độ…………………………………10
K ẾT LUẬN ………………………………………………………………...12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………....13
1
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI
ĐẦU
Triết học có lịch sử ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ thứ VI trước cơng
ngun tại các trung tâm văn hố - văn minh cổ đại Trung Quốc, ấn độ và Hy Lạp. Trải
qua một quá trình phát triển của lịch sử, triết học có ảnh hưởng hết sức lâu dài trong lịch
sử văn hố phương Đơng và phương Tây. Triết học được coi là khoa học của mọi khoa
học, với ý nghĩa bao quát
q uát trong nó mọi tri thức, đều có căn nguyên lịch sử từ sự phát triển
chưa đầy đủ của tri thức nhân loại. Triết học với tư cách là một khoa học, có nhiệm vụ
nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó xây dựng thế
giới quan và phương pháp luận cơ bản, có tính định hướng cho cả q trình nhận thức và
cải tạo thế giới. Trong lịch sử nhận thức và thực hiện của nhân loại, triết học thông qua
hai chức năng thế giới quan và phương pháp luận của mình để giải thích về thế giới, định
hướng cho quá trình nhận thức và cải tạo thế giới. Do vậy xây dựng một thế giới quan
triết học đúng đắn khoa học là tiền đề để xây dựng một phương pháp luận chuẩn xác trong
nhận thức và thực tiễn. Thế giới quan và phương pháp luận triết học khoa học trong thời
đại ngày nay thuộc về triết học Mác -Lênin. Thế giới quan và phương pháp luận ấy xuất
phát từ việc giải quyết một cách khoa học vấn đề cơ bản của triết học. Do đó, muốn nắm
vững những vấn đề về thế giới quan và phương
phương pháp luận thì cần phải hiểu rõ về triết học.
Trong triết học có đề cập đến chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong chủ
nghĩa duy vật lịch sử, lý luận hình thái kinh tế -xã hội là lý luận cơ bản
bản nhất, vạch ra xã
hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc của các cá nhân, mà là một
hệ thống vận động phát triển theo các quy luật khách quan. Lý luận hình thái kinh tế - xã
hội đã đưa lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời
sống xã hội. Ngày nay, mặc dầu nhân loại đã và đang có nhiều thay đổi nhưng lý luận đó
vẫn nguyên giá trị.
2
Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, Mác
đã chỉ rõ được nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ được
bản chất của từng chế độ xã hội. Lý lluận
uận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn
và khoa học sự vận hành của xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định cũng như
tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người.
Trong thực tiễn, Việt Nam chúng ta đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở bám sát tư tưởng Mác- Lênin và đặc biệt là
việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước, việc
vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện
thành công công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng văn
minh cũng là một vấn đề thực tiễn đang được đề ra.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “ Sự vận dụng học thuyết
hình thái kinh tế xã hội vào cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” để
nghiên cứu bởi tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng cả về thực tế lẫn lí luận của nó. Thơng
qua nghiên cứu về đề tài này, tôi mong muốn hiểu rõ thêm về nội dung cũng như những
giá trị của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và việc vận dụng nó vào cơng cuộc xây
dựng đất nước Việt Nam ta hiện nay; đồng thời đề ra những nhiệm vụ chiến lược trọng
tâm trong thời kì q độ.
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo thì tiểu luận bao
bao gồm
hai nội dung chính :
- Phần I: Nội dung phạm trù hình thái
thái kinh tế - xã hội và q trình lịch sử tự nhiên
của nó.
-
Phần II: Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay .
3
NỘI DUNG
DUNG
I. Nội dung phạm trù hình thái kinh tế tế - xã hội và quá trình lịch sử tự nhiên của nó
nó
1. Khái niệm phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
ấy, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hồn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, bao
gồm các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng .
Mỗi mặt này có vị trí riêng nhưng tác động qua lại và thống nhất với nhau:
Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các
hình thái kinh tế-xã hội.
-
Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả
mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
-
Kiến trúc thượng tầng: Được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ
tầng, nhưng nó lại là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Ngồi ra, hình thái kinh
kinh tế - xã hội các hình thái kinh tế - xã hội cịn có quan hệ về
gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó cịn bao gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh
vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế - xã hội vừa tồn tại
độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất
và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
4
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
hội
Nguồn gốc sâu xa của sự phát triển
triển các hình thái kinh tế - xã hội bắt
bắt đầu từ sự thay
đổi của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất thay đổi đến một giới hạn nào đó thì
nó sẽ tự động phá bỏ và thiết lập quan hệ sản xuất mới. Sau đó, kiến trúc thượng tầng mới
sẽ được hình thành dựa trên quan hệ sản xuất mới.
Theo chủ nghĩa Mác -Lenin, trong lịch sử lồi người đã sẽ tuần tự xuất hiện 05 hình
thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
-
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy).
-
Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ (giai cấp chủ nô mang sứ mệnh
lịch sử chuyển từ HTKTXH cộng sản nguyên thủy lên HTKTXH chiếm hữu nơ lệ) gồm
chủ nơ và nơng nơ.
-
Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến (giai cấp phong kiến) gồm địa chủ và
nơng dân.
-
Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản) gồm tri thức, tiểu
tư sản.
-
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (giai cấp công nhân).
Như vậy sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong cấu trúc của hình thái kinh tế
tế xã hội đã tạo thành những quy luật tất yếu khách quan của xã hội. Xã hội vận động từ thấp
đến cao; từ cộng sản nguyên thủy sang chiếm hữu nô lệ, từ phong kiến, tư sản chủ nghĩa
cho đến chủ nghĩa xã hội; tất cả đều tuân theo quy luật trên. Sự phát triển ấy khơng nhất
thiết phải
phải theo tuần tự mà có thể có sự nhảy vọt, bỏ qua một hoặc một vài hình thái kinh
tế - xã hội. Chính vì thế, Mác đã khẳng định sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã
hội là quá trình lịch sử tự nhiên.
3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế tế - xã hội
hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội chỉ rõ, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống
xã hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Do vậy, không thể
5
xuất phát từ ý thức, tư tưởng thuần túy để giải thích các hiện tượng xã hội mà phải xuất
phát từ phương thức
thức sản xuất vật chất.
chất.
Mặt khác, học thuyết hình thái kinh tế - xã hội cũng chỉ ra rằng: sự phát triển của
các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người. Do đó để nhận thức đúng xã hội, người nghiên cứu cần phải
phải tìm
hiểu kĩ càng các quy luật phát triển của xã hội, tránh tùy tiện chủ quan.
Trong thực tiễn, biểu hiện của việc vận dụng sáng tạo học thuyết này vào công cuộc
xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội đối với Việt Nam nằm ở việc chúng ta đi lên chủ
nghĩa xã hội trong khi bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản cchủ
hủ nghĩa.
II. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta hiện nay.
nay.
1. Quan điểm của C.Mác, Ăngghen, Lênin về vấn đề bỏ qua
qua tư bản chủ nghĩa
đi lên xã hội chủ nghĩa
nghĩa
Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng học
thuyết ấy vào phân tích xã hội tư bản, vạch
vạch ra các quy luật vận động, phát triển của xã
hội đó, và đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, hình thái cộng
sản chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Ông đã từng khẳng định: “Chủ nghĩa
cộng sản là một phong trào hiện thực nhằm thủ tiêu trạng thái hiện tồn”.
Theo Ăng-ghen, các nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa đều có thể đi lên chủ nghĩa
xã bằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Muốn làm được điều đó thì
cách mạng vơ sản phải thành cơng, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản đã tiến hành cách mạng giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và các nước
đó đã giành được sự giúp đỡ từ các nước phương Tây. Quan điểm này đã được trình bày
rõ trong tác phẩm: “Bàn về xã hội ở Nga”.
Hơn thế nữa, lý luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã khẳng định:
các quốc gia, dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của các hình thái
6
kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa, song căn
cứ vào điều kiện lịch sự cụ thể mà các quốc gia có thể bỏ qua một hay một vài hình thái
kinh tế - xã hội. Cịn theo Lênin, có 2 hình thức quá độ: quá độ trực tiếp và quá độ gián
tiếp.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ là các nhân tố xã hội thời kỳ mới đan xen với thời kỳ
chế độ cũ, đồng thời đấu tranh với nhau trên từng lĩnh vực đời sống chính trị, văn hóa, tư
tưởng, tập quán.
- Chính trị: Bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ quá độ chuyển tiếp
về mặt chính trị do nhà nứớc chun chính vơ sản và ngày càng được cũng cố hòan thiện.
- Kinh tế: Đặc trưng của TKQĐ là nền kinh tế nhiều thành phần, tập trung là thành
phần kinh tế nhà nứơc.
nứơc. Các thành phần kinh tế vừa hỗ trợ vừa cạnh
cạnh tranh lẫn nhau.
nhau.
-
Xã hội: Đây là thế mạnh của TKQĐ, đã gần như loại bỏ sự hằn thù của sự đấu
tranh giai cấp. Tương ứng với từng lọai thành phần kinh tế có những cơ cấu giai cấp - tầng
lớp khác nhau, vừa mang tính đối kháng, vừa hỗ trợ nhau.
-Văn
hóa, tư tưởng: Tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau, có
xen lẫn sự đối lập nhưng vẫn họat động trên phương
ph ương châm “tốt đạo, đẹp đời”.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
n ghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với mọi nước x ây
dựng chủ nghĩa xã hội , do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định. Tuy nhiên, đối với những nước có lực lượng sản
xuất phát triển cao thì thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có nhiều thuận lợi hơn, có thể
ngắn hơn so với những nước đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ
nền kinh tế kém phát triển. Ngược lại, những nước lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã hội
bằng quá độ gián
gián tiếp.
2. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là một tất yếu lịch sử
Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian
dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu .
7
Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc cách màng xã hội chủ
nghĩa , xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước tiến từ bản chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư
bản sự lựa chọn trên
trên 2 căn cứ sau đây.
Một là, chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thốt khỏi áp bức,
bóc lột bất cơng
cơng đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân
nhân dân
Hai là, thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời
đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH.
Sự lựa chọn ấy khơng mâu thuẫn với q trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN,
không mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội củ chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện
cụ thể sự lựa chọn ấy chính là sự lựa chọn con đường rút ngắn bỏ qua chế độ TBCN.
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên đã nêu lên khả năng những nước
còn đang ở trong giai đoạn phát triển tiền tư bản chủ nghĩa có thể chuyển thẳng lên hình
thái chế độ cộng sản chủ nghĩa và khả năng phát triển rút ngắn của các nước này bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa. Lý luận của V.I.Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH ở các nước
chưa có CNTB phát triển bao gồm một số luận điểm cơ bản sau đây:
-
Một là, luận điểm về việc giành lấy chính quyền làm điều kiện tiên quyết để xây
dựng tiền đề kinh tế cho CNXH.
Để phản đối cuộc Cách mạng Tháng Mười năm 1917, những người theo Quốc tế II
cho rằng, nước Nga chưa nên làm cách mạng XHCN vì lực lượng sản xuất của nước Nga
chưa phát triển đầy đủ. V.I.Lênin chỉ ra rằng, luận điểm này là trái với phép biện chứng
cách mạng của chủ nghĩa Mác vì chủ nghĩa Mác cho rằng, tính quy luật chung của sự phát
triển trong lịch sử toàn thế giới khơng loại trừ, trái lại, cịn bao hàm một số hình thức phát
triển đặc thù ở một số quốc gia riêng biệt. Như vậy, những người theo Quốc tế II không
thấy được thời kỳ cách mạng mới gắn với những mâu thuẫn gay gắt của CNTB thế giới;
không hiểu được tình thế cách mạng có thể xuất hiện ở nơi này hay nơi khác khiến cho
các dân tộc có thể bước vào cuộc chiến tranh để thốt khỏi CNTB và giành lấy sự tiến bộ
xã hội. Từ đó V.I.Lênin nêu luận điểm: ở một nước kém phát triển có thể và cần phải tạo
8
ra nhưng điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH, bắt đầu bằng một cuộc cách mạng thiết
lập chính quyền cơng nơng, thơng qua chính quyền ấy mà tiến lên và đuổi kịp dân tộc
khác.
- Hai là,
luận điểm về thời kỳ quá độ với một loạt những bước quá độ. Luận điểm
này của V.I.Lênin được rút ra sau những sai lầm dẫn tới khủng hoảng kinh tế, chính trị ở
nước Nga Xơ Viết sau nội chiến. Phân tích ngun nhân khủng hoảng ở Nga, V.I.Lênin
chỉ ra rằng, đối với một nước mà CNTB chưa phát triển cao như nước Nga, không thể
thực hiện quá độ trực tiếp lên CNXH được mà phải trải qua “ một loạt những bước quá
độ.
Con đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất
theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát triển xã hội
theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải trả giá
cho các vấn đề của xã hội tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ
bất bình đẳng người
người với người…
Từ tất cả những lí
do trên, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hết
sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế
của chủ nghĩa xã hội hầu như khơng có. Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách
rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với
quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước.
Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân,
có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc
s ắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng
cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hịa bình,
đồn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới. Bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng của tư bản chủ nghĩa
9
nhưng tiếp thu những thành tựu đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là khoa học công nghệ
để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và nền kinh tế hiện đại.
3. Nhiệm vụ trong thời kì quá độ
độ
Hiện nay nước ta vẫn đang ở trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Do vậy,
điều kiện và hồn cảnh đó đã đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ hết sức khó khăn.
Thứ nhất, một nhiệm vụ chiến lược và lâu dài của đất nước là xây dựng v à phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình xây dựng
xã hội ở nước ta “Đảng và nha nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
trường có sự quản kí của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Hiện nay, tất cả các nước đều phải xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường. Nhưng trong mỗi chế độ khác nhau thì nền kinh tế thị
trường được sử dụng với những mục đích khác nhau. Ở các nước chủ nghĩa tư bản, đó là
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Cịn ở nước ta, đó là nền kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù
hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực
lượng sản xuất ở nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tê độc lập, tự chủ
kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Điều này đã được Đảng ta khẳng định:
“Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng
sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân”.
Thứ hai, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại.
Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao
động thủ công là phổ biến. Cái thiếu thốn nhất của nước ta là một nền đại công nghiệp.
Do vậy, chúng ta phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta nhằm xây dựng và thiết lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
10
Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã chỉ rõ: Con đường cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có tuần tự vừa có nhảy vọt.
Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ khoa học cơng
nghệ tiên tiến, tưng bước phát
p hát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh
tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
là nền tảng và động lực của sự
s ự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tóm lại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta chỉ thực sự thành công khi
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, chúng ta cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triến kinh tế với chính trị và các
mặt khác của đời sống xã hội. Gắn liền với phát triến kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phải khơng ngừng đổi mới
mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trị
trị lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ
chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Cuối cùng, đi đôi với phát triển kinh tế, chúng ta cũng cần phải chú trọng phát
phát triển
văn hóa, xây dựng nền văn hóa ti ên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; không ngừng nâng cao
đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí,
t rí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội; thực hiện công bằng
xã hội tiến tới thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.
11
KẾT LUẬN
LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học quan trọng trong
Leenin, và nó vẫn cịn giữ ngun giá trị trong điều kiện
hệ thống lý luận chủ nghĩa Mác – Leenin,
ngày nay. Học thuyết đã đưa ra một phương pháp hữu hiệu để phân tích các hiện tượng
trong cuộc sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt
động thực tiễn.
Những thành tựu mà công cuộc đổi mới mang lại đã chứng minh cho sự đúng đắn
của quy luật phát triển trong việc dụng hình thái kinh tế - xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo nên sự biến đổi về chất của xã hội trong tất cả các
lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn và lâu dài. Do vậy, nó sẽ địi hỏi một thời kì q độ lâu dài
vời nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội.
Lí luận về hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là
một tất yếu khách quan và chính nó đã đề ra những hướng đi đúng đắn, từ đó chỉ rõ những
giải pháp đưa đất nước ta phát triển lên một tầm cao mới.
Lý luận hình thái kinh tế xã hội cũng là phương pháp luận khoa học để ta phân tích
cơng cuộc xây dựng đất nước hiện nay, luận chứng được tất yếu của định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích đúng nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã
hội và chỉ ra được: Đổi mới theo định hướng của xã hội vừa phù hợp với xu hướng phát
triển thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Như vậy có thể khẳng định rằng: Lý luận hìn
hìnhh thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên
giá trị khoa học và tính thời đại của mình. Nó là phương pháp luận thực sự khoa học để
phân tích thời đại cũng như công cuộc phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KHẢO
1.
C.Mác và Ph.Ăngghen tồn tậ p, NXB Chính tr ị Quốc gia.
2. Giáo trình Triế t học Mác – Lênin
Lênin (Dùng
trong các trường đại h ọc, cao đẳng),
GS.TS.Nguyễn Ngọc Long – GS.TS.Nguy
GS.TS.Nguyễn Hữu Vui
3. Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
Lênin (Dành cho sinh
viên đại học, cao đẳng khối khơng chun ngành Mác – Lênin,
Lênin, tư tưở ng
ng Hồ Chí
Minh), TS.Phạm Văn Sinh, GS.TS.Phạm Quang Phan.
4. Giáo trình Kinh t ếế chính
chính tr ị Mác – Lênin
Lênin (Dành cho bậc đại học hệ khơng chun
lý luận chính tr ị), PGS. TS. Ngơ Tuấn Nghĩa.
5. Văn kiện Đại hội đại biể u tồn quố c l ần thứ IX,
IX, NXB Chính tr
tr ị Quốc gia.
13