Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền tệ phân biệt tiền tệ và tư bản chứng minh rằng lý luận tiền tệ của c mác vẫn đúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.46 KB, 18 trang )

Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền tệ. Phân biệt
tiền tệ và tư bản. Chứng minh rằng: lý luận tiền tệ của C.Mác vẫn đúng trong
nền kinh tế thị trường hiện đại.
1. Nguồn gốc của tiền tệ.
Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi
xã hội nguyên thủy bắt đầu tan rã, sản xuất chưa phát triển, việc trao đổi hàng hóa
ban đầu chỉ mang tính đơn lẻ, ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp hàng hóa có
giá trị sử dụng này để đổi lấy hàng hóa có giá trị sử dụng khác, tỷ lệ trao đổi được
hình thành ngẫu nhiên.
Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa ra đời và phát triển thì hình thái thứ hai là hình thái đầy đủ hay mở rộng
của hàng hóa ra đời. Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi một hàng hóa nào đó
được trao đổi với nhiều hàng hóa khác nhau theo một cách thông thường, phổ biến.
Ở đây giá trị của hàng hóa được biểu hiện ở nhiều hàng hố khác nhau đóng vai trị
làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ trao đổi khơng cịn mang tính chất ngẫu nhiên
nữa mà dần dần do lao động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này giá trị của hàng
hóa được biểu hiện cịn chưa hồn tất, thống nhất và vẫn trao đổi trực tiếp: hàng hàng.
Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn, địi hỏi phải có vật ngang
giá chung, hình thái thứ ba xuất hiện: Hình thái chung chung của giá trị. Ở hình
thái này, giá trị của mọi hàng hóa được biểu hiện ở thành vật ngang giá chung, sau
đó mới mang đổi lấy hàng hóa cần dùng. Vật ngang giá chung trở thành mơi giới.
Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ hàng hàng hóa nào cũng có thể trở thành vật
ngang giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa
các vùng địi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất thì hình thái thứ tư ra
đời: hình thái tiền. Giá trị của tất cả các hàng hóa ở đây đều được thể hiện ở một
hàng hóa đóng vai trị tiền tệ. Lúc đầu có nhiều hàng hóa đóng vai trò tiền tệ nhưng
dần dần được chuyển sang  các kim loại quý như đồng, bạc và vàng.
Như vậy, tiền, về bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá
chung cho thế giới hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền


phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi
hàng hóa.


2. Bản chất của tiền:
Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả
các loại hàng hố. Nó là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời nó biểu hiện quan
hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
3. Tiền có 5 chức năng:
 Thước đo giá trị:
Tiền là thước đo giá trị, tức là nó dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các
hàng hoá khác. Khi đó, giá trị của hàng hố được biểu hiện bằng một lượng tiền
nhất định gọi là giá cả hàng hố. Giá cả hàng hố là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hoá. Giá cả hàng hoá có thể lên xuống xung quanh giá trị nhưng
tổng số giá cả luôn bằng giá trị.
 Phương tiện lưu thông:
Tiền làm mơi giới trong trao đổi hàng hố, tức là tiền đóng vai trị là một phương
tiện lưu thơng. Khi ấy, trao đổi hàng hố vận động theo cơng thức H – T – H’. Đây
là công thức lưu thông hàng hoá giản đơn. Với chức năng này, tiền xuất hiện dưới
các hình thức vàng thoi, bạc nén, tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy là ký
hiệu giá trị do nhà nước phát hành buộc XH công nhận. Tiền giấy khơng có giá trị
thực (khơng kể đến giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền). Khi thực hiện chức
năng này, tiền giúp quá trình mua bán diễn ra dễ dàng hơn nhưng nó cũng làm việc
mua bán tách rời nhau cả về không gian lẫn thời gian nên nó bao hàm khả năng
khủng hoảng.
 Phương tiện cất trữ:
Tiền đôi khi được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng có giá trị thực mới thực hiện được
chức năng lưu trữ. Ngoài ra, tiền làm phương tiện cất trữ cịn có tác dụng đặc biệt
là dự trữ tiền cho lưu thơng.

 Phương tiện thanh tốn:
Trong trường hợp tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa… thì tiền
làm phương tiện thanh tốn. Thực hiện chức năng thanh tốn, có nhiều hình thức
tiền khác nhau được chấp nhận. Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn
liền với chế độ tín dụng thương mại, tức là mua bán thơng qua chế độ tín dụng. 
Ngày nay việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ. Người ta có thể
sử dụng tiền ghi sổ, hoặc tiền trong tài khoản ngân hàng, tiền điện tử, bitcoin… 


Tiền tệ thế giới:
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền làm chức năng tiền
tệ thế giới. Lúc này, tiền được dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế
giữa các nước với nhau. Để thực hiện chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải là
tiền vàng hoặc những đồng tiền được cơng nhận là phương tiện thanh tốn quốc tế.
4. Phân biệt tiền với tư bản:
Sự khác nhau của tiền và tư bản trong lưu thơng hàng hóa thể hiện: tiền với tư cách
là tiền trong lưu thơng hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H-T-H; hoặc:
tiền với tính cách là tư bản vận động theo cơng thức T-H-T’.
Điểm giống nhau của tiền và tư bản là, đều cấu thành bởi hai nhân tố hàng và tiền,
đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và bán, đều biểu hiện quan hệ kinh
tế giữa người mua và người bán.
Điểm khác nhau thể hiện ở:
        Thứ nhất, lưu thơng hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hành vi bán (H-T) và
kết thúc bằng hành vi mua (T-H). Điểm xuất phát và kết thúc của quá trình đều là
hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trị trung gian. Ngược lại, lưu thông của tiền với tư
cách là tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T-H) và kết thúc bằng hành vi bán (HT’), tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc của q trình, cịn hàng hóa
đóng vai trị trung gian.
Thứ hai, mục đích của lưu thơng hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng nên
các hàng hóa trao đổi với nhau phải có giá trị sử dụng khác nhau. Cịn mục đích
của lưu thông tư bản là giá trị và giá trị lớn hơn nên số tiền thu về phải lớn hơn số

tiền ứng ra. Vậy với tính cách là tư bản, cơng thức vận động tiền là T-H-T’, trong
đó: T’=T+t, t là số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra, số tiền trội hơn đó gọi là giá
trị thặng dư (m). T-H-T’ (T’=T+m) đây là công thức chung của tư bản (vì mỗi tư
bản cho dù là mang hình thái cụ thể nào cũng đều là mang lại giá trị thặng dư).
Thứ ba, trong lưu thơng hàng hóa giản đơn, lưu thơng chỉ là phương tiện để
đạt mục đích tiêu dùng nằm ngồi lưu thơng, nên sự vận động của nó có giới hạn.
Nó sẽ chấm dứt ở giai đoạn thứ hai, khi T chuyển thành H. Cịn mục đích của lưu
thông tư bản là sự lớn lên không ngừng của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận
động của nó khơng có giới hạn.
Như vậy, tiền và tư bản là khác nhau cơ bản ở chỗ: tiền chỉ quan hệ giữa người
mua người bán trong việc trao đổi hàng hóa theo quy luật giá trị (ngang giá), quy
luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh; tư bản là tiền sinh ra tiền chỉ quan hệ bóc lột
lao động làm thuê phần giá trị sức lao động dôi ra ngoài giá trị lao động xã hội cần



thiết, chỉ quan hệ người với người trong quá trình sản xuất, sức lao động trở thành
hàng hóa, quan hệ giai cấp, đấu tranh giai cấp, đấu tranh chính trị…
Câu 2: Phân biệt giá trị hàng hóa và giá cả hàng hóa. Phân tích nội dung (u
cầu) và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa. Thực tiễn
nhận thức và vận dụng quy luật giá trị trong sản xuất kinh doanh và quản lý
kinh tế ở nước ta như thế nào?  
a) Phân biệt giá trị hàng hóa và giá cả hàng hóa:
 Giá trị hàng hóa:
 Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa  kết tinh
trong hàng hóa, nó biểu hiện quan hệ của những người sản xuất và người
trao đổi hàng hóa.
 Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại khi cịn hàng hóa và sản xuất
hàng hóa.
 Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hố:

 Thứ nhất, đó là năng suất lao động.
 Thứ hai, đó là cường độ lao động.
 Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động.
 Giá cả hàng hóa: 
 Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hố, Về nghĩa rộng
đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó.
 Giá cả của hàng hố nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị.
 Khi cung và cầu của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau
thì giá cả phản ánh và phù hợp với giá trị của hàng hố đó,
 Giá cả sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung thấp hơn cầu.
 Giá cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung cao hơn cầu.
 Giá cả của một mặt hàng phụ thuộc vào:
 Giá trị của bản thân hàng hố đó: tức là số thời gian và cơng sức lao động
làm ra nó.
 Giá trị của đồng tiền
 Quan hệ cung và cầu cầu về hàng hố.
Giá trị hàng hóa: 
 Là một thuộc tính của hàng hố, đó chính là lao động xã hội của người sản
xuất kết tinh trong hàng hóa







Giá trị của hàng hóa là giá trị lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng
hố đó và tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Giá trị của hàng hoá là giá trị - Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời
gian lao động xã hội trung bình để sản xuất ra hàng hố. Thời gian lao động

xã hội cần thiết có thể thay đổi.
Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá: năng suất
lao động, cường độ lao động và mức độ phức tạp của lao động.

Giá cả hàng hóa: 
 Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hóa. Về nghĩa rộng
đó là số tiền phải trả cho một hàng hóa, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. 
 GCHH nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh GT 
 Khi cung và cầu của 1 hay 1 loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với
nhau thì giá cả phản ánh và phù hợp với GT của HH đó 
 GC sẽ cao hơn GT nếu số lượng cung thấp hơn cầu 
 GC sẽ thấp hơn GT nếu số lượng cung cao hơn cầu 
 GC của 1 mặt hàng phụ thuộc vào
 GT của bản thân hàng hóa đó - tức là số thời gian và công sức lao
động làm ra nó 
 GT của đồng tiền 
 Quan hệ cung và cầu về hàng hóa
b) Quy luật giá trị: 
- Khái niệm: Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy
luật giá trị 
- Nội dung:
QLGT là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất
của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa 
Nội dung của quy luật giá trị là:
 Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết.
 Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm
sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao



động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; cịn trong trao
đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa
được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc
trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
 Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng
giá trị lẫn trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. ở đây, giá trị như
cái trục của giá cả.
- Tác động của quy luật giá trị:
 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa: Trong sản xuất, thơng qua sự biến
động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng
hóa đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng hoặc
lớn han giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. 
 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm: Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã
hội. Trong lưu thơng, để bán được nhiều hàng hóa, trước hết, người sản xuất
cần tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị xã hội, sau đó, cần tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt
khâu bán hàng,... làm cho quá trình lưu thơng được hiệu quả cao nhất, nhanh
chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
 Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên: Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị
trường, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội
sẽ trở nên giàu có. Những người hạn chế về vốn, trình độ cơng nghệ lạc
hậu,... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội, dễ thua lỗ, phá sản,...
- Tác dụng: Loại bỏ cái lạc hậu, lỗi thời; kích thích sự tiến bộ, làm lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ; lựa chọn, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất.
Tác động diễn ra trên thị trường, có ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực.
 
c) Thực tiễn:

Thứ nhất: Đối với việc hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng
hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng
đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua các
hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí… Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp


phải tìm cách  thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi
phí vật chất, tăng năng suất lao động… Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải
nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch toán kinh tế. Thời gian qua
ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh
nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà
nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà
nước chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi
sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đơng sẽ
vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất, hoạch tốn kinh tế sao cho lợi nhuận
càng nhiều càng tốt.
Thứ hai: Đối với việc hình thành giá cả sản xuất
Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung –
cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan…
– Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thơng, quy luật giá trị u cầu trao đổi phải theo nguyên tắc
ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong
nền kinh tế sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung
nhiều đến nơi cầu nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng
hàng hóa sẽ lưu thơng từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông
qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thơng của
một hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc

đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc
định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường
quản lý. Không những thế Nhà nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với
từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả
và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân
phối. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu
dùng của xã hội.
 
Câu 3: Trình bày quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong doanh nghiệp tư
bản? Tại sao nói sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản
bằng cách không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật là quy luật kinh tế


cơ bản và tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận
này?
a) Quá trình sản xuất thặng dư trong doanh nghiệp tư bản:
Để làm rõ nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư, em lựa chọn doanh nghiệp
Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk). 
Khi đó, sản xuất giá trị thặng dư được thực hiện dưới hình thái sản xuất cụ thể là
sản xuất sữa và trong quá trình sản xuất này, nhà tư bản thuần túy chỉ đóng vai trị
là chủ sở hữu và chỉ có người cơng nhân là người lao động trực tiếp.
Để sản xuất ra 1 hộp sữa chua Vinamilk 100ml cần 100ml sữa tươi tiệt trùng.
Giả sử, để tiến hành sản xuất sữa chua, nhà tư bản phải ứng ra số tiền như sau:
- 20.000đ để mua 100ml sữa tươi từ trang trại,
- 4.000đ hao mòn máy móc để lên men sữa thành sữa chua,
- 2.000đ chi phí bao bì và đóng hộp,
- 200.000đ mua hàng hố sức lao động để sử dụng trong 1 ngày làm việc 8 giờ và
điều này được người công nhân thỏa thuận chấp nhận.
Như vậy, doanh nghiệp ứng ra tổng là 226.000đ.
Trong quá trình sản xuất sữa chua, bằng lao động cụ thể, người công nhân lên men

và biến sữa tươi thành sữa chua. Giá trị của sữa tươi và hao mịn máy móc được
chuyển vào giá trị của hộp sữa chua. Bằng lao động trừu tượng, người công nhân
tạo ra giá trị mới, giả định, trong 4 giờ lao động cơng nhân đã chuyển tồn bộ
100ml sữa tươi thành sữa chua. Giá trị sữa chua gồm:
Giá trị 100ml sữa tươi chuyển vào: 20.000đ
Hao mịn máy móc: 4.000đ
Bao bì, đóng hộp: 2.000đ
Giá trị mới bằng giá trị sức lao động:  200.000đ
Tổng cộng: 226.000đ
Nhà tư bản ứng ra 226.000đ, giả định sữa chua được bán hết, thu về 226.000đ. Nếu
quá trình lao động dừng lại tại điểm này thì khơng có giá trị thặng dư, tiền ứng ra
chưa trở thành tư bản.
Để có giá trị thặng dư, thời gian lao động phải vượt quá điểm bù lại giá trị sức lao
động. Khi đó cơng nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa. Trong 4 giờ này,
doanh nghiệp chỉ phải bỏ thêm 20.000đ để mua 100ml sữa tươi, 2.000đ phí bao bì
và 4.000đ hao mịn máy móc.
Q trình lao động 4 giờ sau diễn ra như quá trình đầu. Số sữa chua được tạo ra
trong 4 giờ lao động sau cũng có giá trị 226.000đ. Con số này bao gồm:


Giá trị của sữa tươi chuyển vào: 20.000đ
Hao mòn máy móc: 4.000đ
Giá bao bì: 2.000đ
Giá trị mới tạo thêm: 200.000đ
Tổng cộng: 226.000đ 
Sau khi sữa chua được bán hết, giá trị thu về sau 8h lao động của công nhân là:
226.000đ x 2 = 452.000đ.
Tổng cộng, doanh nghiệp Vinamilk ứng ra 40.000đ + 8.000đ + 4.000đ + 200.000đ
= 252.000đ, trong khi đó số sữa chua sản xuất ra có giá trị 452.000đ.
Do đó, doanh nghiệp Vinamilk thu được lượng giá trị thặng dư là: 452.000đ 252.000đ = 200.000đ

b) Tại sao nói sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách
không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật là quy luật kinh tế cơ bản và tuyệt
đối của chủ nghĩa tư bản?
Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại một quy luật kinh tế phản ánh mặt
bản chất nhất phương thức sản xuất đó, quy luật kinh tế đó được gọi là quy luật
kinh tế cơ bản.
Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, thực chất
của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư bằng cách
tăng cường bóc lột cơng nhân làm th.
Như C.Mác đã chỉ rõ, sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa
tư bản. Giá trị thặng dư phản ánh đầy đủ nhất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản, phản ánh mối quan hệ giai cấp tư sản bóc lột giai cấp cơng nhân làm thuê.
Quy luật giá trị thặng dư vạch rõ mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa và
phương tiện để đạt mục đích đó:
- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư càng nhiều càng
tốt.
- Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là tăng cường các phương
tiện kỹ thuật và quản lý (thể hiện ở hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư )
So với các phương thức bóc lột của các xã hội trước chủ nghĩa tư bản thì phương
thức bóc lột giá trị thặng dư có điểm khác biệt:
- Khát vọng bóc lột là khơng có giới hạn.


- Phương pháp bóc lột rất tinh vi hiện đại, dựa trên cơ sở sự phụ thuộc về kinh tế
và biểu hiện ra bên ngồi dưới hình thức một quan hệ mua bán sịng phẳng giữa
nhà tư bản và cơng nhân làm thuê.
- Tác động của quy luật giá trị thặng dư: Sản xuất nhiều giá trị thặng dư là mục
đích, là động lực thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển và bị thay thế
bởi một phương thức sản xuất tiến bộ hơn.
Câu 4: Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến. Máy móc hiện đại, dây

chuyền tự động hóa và người máy (robot) trong nhiều cơ sở kinh tế hiện nay
có tạo ra giá trị thặng dư khơng? Vì sao?
- Tư bản bất biến: bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm, tức là giá trị khơng biến đổi trong q trình sản xuất được C.Mác
gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c).
- Tư bản khả biến: bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động khơng tái
hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến
đổi về số lượng trong quá trình sản xuất, được C.Mác gọi là tư bản khả biến (ký
hiệu là v).
- Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v)
là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng
dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều kiện không thể thiếu được
để sản xuất ra để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo
ra giá trị thặng dư. Tư bản khả biến có vai trị quyết định trong q trình đó vì nó
chính là bộ phận tư bản lớn lên.
- Máy móc dù hiện đại, dù được tự động hóa thì vai trị của nó, C.Mác so sánh,
giống như vai trị của chiếc bình thủy tinh trong thí nghiệm phản ứng hóa học. Máy
móc, ngun nhiên vật liệu là điều kiện để cho quá trình làm tăng giá trị được diễn
ra. Khơng có máy móc, khơng có q trình tổ chức kinh doanh thì đương nhiên
khơng có q trình sản xuất giá trị thặng dư.
- Ngày nay máy móc được tự động hóa như người máy, thì người máy cũng chỉ có
vai trị là máy móc, chừng nào việc sử dụng sức lao động cịn có lợi hơn cho người
mua hàng hóa sức lao động so với sử dụng người máy, thì chừng đó nhà tư bản còn
sử dụng sức lao động sống của người bán sức lao động làm thuê. Việc phân chia tư
bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư
là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Giai


cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động hóa q trình sản xuất đối với một số

sản phẩm.
- Trong điều kiện sản xuất như vậy, tư bản bất biến có vai trị quan trọng quyết
định việc tăng năng suất lao động, nhưng cũng khơng thể coi đó là nguồn gốc của
giá trị thặng dư. Suy đến cùng, bộ phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức sức
lao động (chân tay và trí óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ
nghĩa.
Câu 5: Phân tích bản chất và các hình thức cơ bản của tiền công trong chủ
nghĩa tư bản. Từ việc nghiên cứu lý luận về tiền công của C.Mác, bạn có nhận
xét gì về tiền cơng, tiền lương và thu nhập của người lao động trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Bản chất của tiền công: bản chất tiền công trong chủ nghĩa tư bản là giá trị hay
giá cả sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá trị hay giá cả của lao
động.
- Tiền cơng có hai hình thức cơ bản là tiền cơng tính theo thời gian và tiền cơng
tính theo sản phẩm:
 Tiền cơng tính theo thời gian là hình thức tiền cơng mà số lượng của
nó ít hay nhiều tùy theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày,
tháng) dài hay ngắn.
 Tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền cơng mà số lượng của
nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của
sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng cơng việc đã
hồn thành.
- Nhận xét về tiền công, tiền lương và thu nhập của người lao động trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay: thực tế cho thấy,
chính sách tiền lương của nhà nước cịn chậm đổi mới so với sự phát triển chung
của tình hình kinh tế - xã hội. Chính sách tiền lương cịn nhiều bất hợp lý được thể
hiện ở những điểm sau:
 Về mức lương tối thiểu. Mặc dù đã qua nhiều lần điều chỉnh tăng mức
lương tối thiểu, nhưng cho tới nay, mức lương tối thiểu vẫn quá thấp
không bảo đảm tái sản xuất giản đơn sức lao động của bản thân người

lao động.
 Thời gian và mức độ điều chỉnh tiền lương danh nghĩa. Ở nước ta,
trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát hằng năm khá cao, vì thế, về






nguyên tắc, để tiền lương thực tế của người lao động không bị giảm
cần phải điều chỉnh tăng mức lương danh nghĩa ít nhất ngang bằng với
tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên, trên thực tế, việc điều chỉnh lương chưa
được thực hiện kịp thời, không theo kịp với đà tăng giá.
Hệ số phụ cấp: Tiền lương có một chức năng cực kỳ quan trọng là
điều tiết quan hệ cung - cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị
trường. Hệ số phụ cấp trong chính sách tiền lương ở nước ta hiện nay
mới chỉ có loại phụ cấp tham gia điều tiết cung - cầu sức lao động
theo vùng là phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ. Sự
chênh lệch mức lương giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp
chưa đủ để khuyến khích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thậm
chí cịn có tình trạng “chảy máu chất xám”.
Tỷ lệ tiền lương trong thu nhập: Tiền lương chỉ trở thành động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động tích cực của người lao động khi nó
chiếm phần lớn trong thu nhập của họ. Với chính sách tiền lương hiện
hành, tiền lương của cán bộ công nhân, viên chức hiện nay chỉ chiếm
phần nhỏ trong tổng thu nhập của người hưởng lương (khoảng 30%50%), làm cho tiền lương không phản ánh đúng thang giá trị lao động,
ảnh hưởng lớn tới quan hệ tiền lương trên thực tế.

Câu 6: Phân tích động cơ, thực chất và các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích
luỹ tư bản. Phân biệt tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Ý nghĩa của việc

nghiên cứu lý luận tích lũy tư bản là gì?
- Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối
của chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà
tư bản khơng ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản
để tăng cường bóc lột cơng nhân làm th. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư
bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư
bản tích luỹ.
- Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hoá giá trị thặng dư trở
lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản. Như vậy , thực chất của tích luỹ tư bản là tư
bản hố giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư
bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hố thành
tư bản được là vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản
mới .


- Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản: 
 Trình độ bóc lột sức lao động
 Trình độ năng suất lao động xã hội
 Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
 Quy mô tư bản ứng trước
- Phân biệt tích tụ tư bản và tập trung tư bản: Tích tụ và tập trung tư bản có điểm
giống nhau là chúng đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt. Nhưng giữa chúng lại
có những điểm khác nhau:
 Một là, nguồn gốc để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư
bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy mơ
của tư bản xã hội. Cịn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá
biệt có sẵn trong xã hội, do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô
của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội. 
 Hai là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt đó, nó
phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản

tăng cường bóc lột lao động làm th để tăng quy mơ của tích tụ tư
bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn
trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về
mặt đó, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp
các nhà tư bản; đồng thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư
bản và lao động.
- Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản làm
tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn,
dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để
tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ tư bản.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận tích lũy tư bản: 
 Tích lũy tư bản đem đến bài học về sử dụng vốn hiệu quả. Doanh
nghiệp cũng cần phải tiết kiệm sao cho hợp lý, việc xây dựng cơ sở
sản xuất và thiết bị cũng cần phải được tính tốn kỹ càng. Nếu như vội
vàng đưa ra quyết định đầu tư không hợp lý sẽ gây ra lãng phí, thất
thốt tài sản. u cầu đối với doanh nghiệp đó là phải phân bố một
cách hợp lý giữa tiêu dùng và tích lũy.
 Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần khai thác tối đa các nguồn lực, đây
là điều kiện tiên quyết cho q trình tích lũy vốn của doanh nghiệp.
Nội dung này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt sao cho phù hợp với


điều kiện kinh tế của đất nước. Do đó doanh nghiệp phải có cơ chế,
giải pháp huy động vốn một cách hợp lý. 
 
Câu 7: Phân tích sự vận động của tư bản cơng nghiệp, từ đó rút ra khái niệm
tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu
động. Nghiên cứu lý luận lưu thơng tư bản có ý nghĩa gì đối với thực tiễn hoạt
động kinh doanh và quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay?
Sự vận động của tư bản công nghiệp: Trong điều kiện kinh tế thị trường, mỗi một

doanh nghiệp đều phải không ngừng đưa vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
thông qua thu mua các yếu tố sản xuất, tiến hành sản xuất, sau đó đem sản phẩm đi
tiêu thụ, cuối cùng thu hồi vốn đầu tư và thu giá trị gia tăng. Quá trình đó chính là
q trình tuần hồn của vốn.
Tuần hồn của tư bản cũng vậy. Mục đích của tuần hồn tư bản là thực hiện giá trị
thặng dư, chúng ta chọn tư bản cơng nghiệp vì nó là tư bản điển hình cho việc sinh
ra giá trị thặng dư trong cơng nghiệp, nơng nghiệp, xây dựng. Đối tượng phân tích
của chúng ta là cơ chế vận hành của tư bản công nghiệp cá biệt trong nền kinh tế
TBCN. Tuần hoàn của tư bản công nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là thu mua, sản
xuất và tiêu thụ. Tư bản trong 3 giai đoạn này phải lần lượt mang 3 hình thái: tư
bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản hàng hóa để thực hiện 3 chức năng nhất định,
cuối cùng thực hiện mục tiêu là gia tăng giá trị tư bản.
1. Khái niệm tuần hoàn tư bản: Sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng, để rồi trở về hình thái ban đầu với
lượng giá trị khơng những chỉ được bảo tồn mà cịn tăng lên, thì gọi là tuần hồn tư
bản.
2. Khái niệm chu chuyển của tư bản: Tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại
một cách có định kỳ thì gọi là chu chuyển của tư bản.
3. Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động
* Khái niệm tư bản cố định: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư
liệu lao động tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ
chuyển dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.


* Khái niệm tư bản lưu động: Đây là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình
thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển
ngay một lần và tồn bộ vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
Tư bản cố định

Tư bản lưu động


Khơng thay đổi hình thái tồn tại trong Có sự chuyển hóa về hình thức tồn tại
q trình sản xuất
q các cơng đoạn của quá trình sản xuất
Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất

Về cơ bản chỉ tham gia một chu kỳ

Luân chuyển giá trị dần từng phần Luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một
vào trong giá trị sản phẩm mới dưới lần vào giá trị sản phẩm mới
hình thức khấu hao tài sản cố định
Thường chiếm tỷ lệ cao hơn so với tư Thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tư
bản lưu động
bản cố định
Tốc độ chu chuyển chậm hơn so với Tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư
tư bản lưu động
bản cố định

Câu 8: Phân tích bản chất của lợi nhuận. Phân biệt giá trị thặng dư và lợi
nhuận. Từ việc nghiên cứu lý luận của C.Mác về lợi nhuận, lợi tức và địa tô tư
bản chủ nghĩa, liên hệ đến thực tiễn sản xuất kinh doanh và thực hiện lợi ích
kinh tế ở nước ta hiện nay, bạn có suy nghĩ gì?
1. Bản chất của lợi nhuận: 
Lợi nhuận là giá trị thặng dư tìm kiếm được trong kinh doanh, xét về bản chất. Khi
lợi nhuận được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra. Khi các giá trị ban
đầu tham gia vào sản xuất có chủ đích. Nhà kinh doanh tìm cách để bán ra sản
phẩm với giá cao hơn giá trị thực tế của sản xuất. Từ đó, phần chênh lệnh được xác
định là lợi nhuận của chủ doanh nghiệp tìm kiếm được. Cũng như chính là kết quả
hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Khi các chủ thể này gọi tên

nó là các lợi ích mà họ tìm kiếm được. Để các giá trị ấy trở thành lợi ích riêng. Nó


phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Khi giá trị thặng dư được
sinh ra từ sản xuất nhờ vào sức lao động của công nhân. Thuật ngữ này phủ nhận
các giá trị đóng góp trong sức lao động. Để từ đó tơn vinh các giá trị của chủ nghĩa
tư bản do nhà tư bản cầm quyền.
Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá
trị thặng dư. Bởi bản chất của phần chênh lệnh đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm
khi bán ra thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thơng qua các thâu
tóm hoạt động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với
sản phẩm của họ.
Hay lợi nhuận sẽ được hiểu là số tiền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng
hố. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hố và chi phí tư bản. Chênh lệch được
xác định giữa giá trị bán ra trên thực tế. So với phần chi phí thực tế gắn trên sản
phẩm tính đến thời điểm bán. Đó được gọi là chi phí thực tế để đưa sản phẩm vào
tiêu thụ.
2. Phân biệt giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn
gốc là kết quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của
nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động khơng cơng của cơng nhân, cịn phạm trù
lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
 
Câu 9: Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Phân biệt độc quyền nhà nước và độc quyền xuyên quốc gia. Theo bạn,
những “bí quyết” nào giúp chủ nghĩa tư bản vượt qua được các cuộc khủng
hoảng kinh tế?
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Trong những năm 1900, các xí nghiệp ở Pháp, Mỹ, Anh chỉ chiếm khoảng 1% tổng

số xí nghiệp nhưng chiếm hơn ¾ tổng số máy bay hơi nước và điện lực, số lượng
công nhân và tổng số sản phẩm được làm ra chiếm gần một nửa so với toàn thế
giới. Các doanh nghiệp lớn, trình độ kỹ thuật cao cạnh tranh gay gắt khó đánh bại
nhau nên đã liên kết với nhau để nắm độc quyền.


Như vậy, có thể hiểu tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để
tập trung vào tay mình phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ một số hàng hóa nào
đó nhằm thu lại lợi nhuận cao. Đây là một đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
tư bản chủ nghĩa độc quyền.
2. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
Điều này được thể hiện thơng qua q trình phát triển của các tổ chức tín dụng.
Sản xuất cơng nghiệp ở mức độ tích tụ cao, các ngân hàng nhỏ và vừa khơng đủ
tiềm lực và uy tín để phục vụ u cầu của các xí nghiệp lớn; vì vậy, các tổ chức
độc quyền cơng nghiệp đã tìm đến các ngân hàng lớn hơn phù hợp với điều kiện
của mình.
Trước sự khốc liệt của cạnh tranh, các ngân hàng nhỏ phải chấm dứt hoạt động
hoặc sáp nhập vào ngân hàng lớn. Điều này, đã dẫn đến sự ra đời của các tổ chức
độc quyền ngân hàng.
Sự ra đời của tổ chức độc quyền ngân hàng dẫn đến hệ quả sau:
– Làm thay đổi quan hệ giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp, ngân hàng
nắm được hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội nên khống chế các hoạt động của nền
kinh tế xã hội tư bản.
– Các tổ chức độc quyền tham gia vào ngân hàng bằng cách mua cổ phần để chi
phối hoạt động của ngân hàng làm nảy sinh ra tư bản tài chính.
Sự phát triển của tư bản tài chính đã dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền chi phối tồn bộ đời sống kinh tế và chính trị của tồn xã hội gọi là bọn đầu
sỏ tài chính.
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
Đây là việc xuất khẩu giá trị ra nước ngồi nhằm chiếm đoạt giá trí thặng dư và các

nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
cao:
- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa,
tức là đưa hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.


- Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ
những nước phát triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở
những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến
nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
4. Sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế và phân chia ảnh hưởng kinh
tế:
Xu hướng tịan cầu hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia,
các tập đoàn, dẫn đến hình thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng (liên
minh về thương mại, thuế quan, sản xuất,…)
Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh tế.
Các cường quốc phân chia lãnh thổ thế giới:
- Do sự hoạt động của quy luật phát triển khơng đều trong giai đoạn độc quyền thì
một nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước đã phát triển.
- Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến khơng đều về qn sự, chính trị làm
thay đổi tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung
đột quân sự để chia lại lãnh thổ thế giới, đó là nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến
tranh thế giới (14-18 và 39-45)



×