Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chè Than Uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.7 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chè là một loại cây công nghiệp dài ngày có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Chè đã khẳng định vị trí của mình không chỉ thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu thu ngoại tệ.
Chè được biết như là một thức uống hàng ngày của rất nhiều nước trên
thế giới như ở Anh, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nga… Theo điều
tra thì Châu Âu có 30 nước biết uống chè, ở Châu Mỹ là 32 nước, ở Châu Á là
21 nước. Điều này bởi một nguyên nhân trong chè tổng hợp nhiều cafein và các
chất teofilin, teobromon. Các chất trên kích thích sự làm việc của tim và các cơ
quan khác của cơ thế, giảm mệt mỏi, phục hồi khả năng làm việc của các cơ
quan khác của cơ thể con người. Ngày nay thì con người biết nhiều hơn các chất
khác có trong chè như các loại vitamin, các chất khoáng và các hợp chất khác.
Chè là cây công nghiệp dài ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
xã hội nước ta. Uống chè từ lâu đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
hàng ngày, một tập quán mang nét văn hoá của người Việt Nam. Chè còn là sản
phẩm xuất khẩu quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta. Hiện nay, trên thế
giới có 39 nước trồng và chế biến chè thì Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích và
đứng thứ 8 về sản lượng.
Chè được trồng ở rất nhiều nơi trên đất nước ta như : Yên Bái, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Lâm Đồng, Sơn La, Hà Giang...Đối với Lai Châu, cây chè
phát triển còn tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động rất lớn ở các vùng
nông thôn, đem lại thu nhập cho họ, góp phần xoá đói giảm nghèo, giúp nông
thôn rút ngắn khoảng cách về kinh tế với thành thị, thiết lập công bằng xã hội.
Thế nhưng cho đến nay năng suất chè của Lai Châu còn thấp, việc mở rộng diện
tích còn chậm so với nhiều vùng chè khác của cả nước. Khí hậu, điều kiện tự
nhiên của Lai Châu rất thích hợp cho trồng chè. Nhân dân các dân tộc tỉnh Lai
Châu có kinh nghiệm nhiều năm trong việc trồng và chế biến các sản phẩm về
chè. Phát triển ngành chè có ý nghĩa thiết thực, giúp xoá đói giảm nghèo, làm
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giầu, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, định canh định cư, cung cấp nguyên liệu
phục vụ cho chế biến xuất khẩu. Cây chè đã được coi là cây trồng có tính chất
mũi nhọn của tỉnh. Mục tiêu của tỉnh Lai Châu là đến năm 2010 toàn tỉnh có
khoảng 700 ha chè chất lượng cao.
Trong tỉnh có một số công ty thực hiện trồng và chế biến các sản phẩm về chè
như : Công ty sản xuất và kinh doanh chè Tam Đường, nhà máy chè Bằng An,
công ty chè Than Uyên…Trong đó thì công ty chè Than Uyên là một đơn vị thực
hiện kinh doanh có hiệu quả.Tuy nhiên Việt Nam đã gia nhập WTO, sự kiện
kinh tế này vừa đem lại những cơ hội mới và vừa đem lại thách thức mới cho
các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty chè Than Uyên. Công ty có thể
dễ dàng hơn để tham gia vào các thị trường mới của mình như: Nhật Bản, Ấn
Độ, Mỹ …Công ty chè Than Uyên muốn xâm nhập vào các thị trường này bên
cạnh việc đảm bảo chất lượng và cung cấp sản phẩm ổn định, công ty còn phải
cung cấp đầy đủ thông tin cho người nhập khẩu bao gồm mẫu sản phẩm, nơi
trồng chè, giống cây, công nghệ sản xuất, cách pha trộn, và chính sách của chính
phủ có liên quan thì việc đàm có liên quan đến việc đàm phán ký kết hợp đồng
mới có khả năng.Chè là một mặt hàng thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ con người nên phải tuân thủ theo các quy định của luật bảo vệ thực phẩm,
cũng như những quy định khác về hải quan và nhập khẩu. Do vậy công ty chè
Than Uyên cần phải tìm hiểu, thu nhập các thông tin cần thiết để thiết lập hệ
thống xuất nhập khẩu phù hợp với các quy định trên.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển khách quan của ngành chè Việt Nam và
thực tế thu thập được tại công ty chè Than Uyên em chọn tiêu đề cho chuyên đề
thực tập của mình là “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty chè Than Uyên”
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS.Phạm Văn Khôi cùng toàn thể các cán bộ trong công ty chè Than Uyên
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.

Do thời gian có hạn và kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế cho
nên trong chuyên đề thực tập của em còn nhiều khiếm khuyết nhất định. Em
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mong thầy và các cán bộ trong công ty chè Than Uyên chỉ bảo thêm, để làm cơ
sở cho việc học tập và làm việc của em sau này.
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- Hệ thống và phân tích các cơ sở khoa học và những vấn đề trong
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp thực hiện chế
biến biến nông sản.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động sản xuất và kinh doanh và nâng
cao hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh của công ty chè Than
Uyên. Rút ra những nguyên nhân và những vấn đề kinh tế trong
sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị phương hướng cho việc chăm sóc, sản xuất và kinh
doanh của công ty và những kiến nghị đối với các cơ quan thực
hiện quản lí nhà nước có liên quan đến ngành chè của tỉnh.
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để đảm bảo tính khoa học, logic và thực tiễn thì trong chuyên đề có sử
dụng những phương pháp sau đây :
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp của các môn học Quản trị kinh doanh nông nghiệp,
môn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
Phần I. Cơ sở lí luận của nâng cao hiệu quả và trong sản xuất chè ở công ty chè
ở công ty chè Than Uyên.
Phần II. Thực trạng hiệu quả kinh tế .

Phần III. Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất chè ở công ty chè Than Uyên.
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
SẢN XUẤT CHÈ Ở CÔNG TY CHÈ THAN UYÊN

1. Vai trò và vị trí của sản xuất và kinh doanh chè
1.1. Sản xuất chè với phát triển nông nghiệp
Chè là cây trồng rất lâu đời ở Việt Nam, đến nay xác định được 33 tỉnh
có khả năng thích hợp nhất để trồng chè, tập trung chủ yếu ở Trung du Miền núi
Bắc Bộ và Tây Nguyên. Bên cạnh ưu thế về khí hậu, đất đai của tự nhiên nhiệt
đới Việt Nam có lợi cho sinh trưởng cây chè (mùa hái chè dài, thời gian kiến
thiết ngắn) và các nguồn gen phong phú (chè rừng miền núi), cây chè còn có
nghĩa to lớn đối với người dân:
- Những năm gần đây, việc triển khai giao đất và khoán chè cho người lao
động theo Nghị định 01 của Chính phủ cùng với những giải pháp của ngành chè
Việt Nam được giải quyết tốt việc làm cho người lao động. Cùng với cơ chế và
phương thức mua chè thuận lợi cho người lao động đã tạo động lực khuyến
khích ngươì lao động phấn khởi chủ động đầu tư thâm cạnh chè để đạt năng
suất, chất lượng cao. ở trung du miền núi người dân có tập quán trồng lúa nương
với thu nhập trung bình là 1-2 triệu đồng/ha trong khi đó 1 ha chè trên vùng đồi
núi khô cằn thu được 10-12 triệu đồng. Điều này dẫn tới quan điểm chuyển sang
trồng chè thay vì lúa nương trong nhân dân miền núi.
- Chè là mặt hàng có thị trường và giá cả ổn định với mức dao động về
giá ở thời điểm biến động cao nhất không quá 8% đối với loại chè trung bình so
với các ngành kinh tế công nông nghiệp khác, chè cũng đã khẳng định được vị
trí của mình. Trồng chè đúng kỹ thuật sẽ tạo ra một thảm thực vật có tác dụng

phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
- Cây chè là cây không kén đất như cà phê, ca cao, hồ tiêu, năng suất lại
tương đối ổn định, ít biến động hàng năm không lớn ngay cả những năm thiên
tai, hạn hán. Nhìn chung đây là loại đất trồng đứng về mặt kinh doanh tương đối
ổn định.
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cây chè có tác dụng chống xói mòn, bảo vệ môi sinh. Hiện nay bình
quân độ che phủ trong cả nước chỉ còn 29,1%, trong đó nếu không kể hai vùng
Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long chỉ đạt 4,7% và 6,1% còn ở vùng núi
như vùng Tây Bắc chỉ còn 20,7%, Đông Bắc 19,4%... Bởi vậy, ở những nơi này
nếu được trồng chè chắc chắn sẽ nâng cao hệ số che phủ tốt hơn.
-Trồng chè thu hút một lượng lao động đáng kể (mỗi ha trồng chè bình
quân cần 2,2 lao động) ngoài ra chưa kể lao động cho chế biến và tiêu thụ.
1.2. Sản xuất chè với phát triển ngành công nghiệp chế biến
Phát triển cây chè Việt Nam luôn gắn liền với sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến nước ta. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, sản xuất chè
công nghiệp bắt đầu bằng việc xây dựng nhà máy chè đầu tiên vào năm 1923.
Chế biến chè thời kỳ này bộ phận cối vò chè, máy sấy và máy phát điện. Những
năm 60, ở miền Bắc đã xây dựng hàng loạt nhà máy chè đen OTD lớn (12-43
tấn/ ngày) với thiết bị công nghệ chè đen và chè xanh của Trung Quốc và Liên
Xô. Những năm 90 lại có chè túi nhúng của Ý, thiết bị chế biến chè CTC của Ấn
Độ, chè xanh dẹt bán tự động của Nhật Bản. Hiện nay ngành công nghiệp chế
biến của ta đã phát triển theo hướng không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ
chế biến chè, đặc biệt là chế biến chè đặc sản và nghiên cứu các sản phẩm mới
theo dự báo của thị trường tiêu thụ chè tương lai.
1.3. Sản xuất chè với ngành xuất khẩu
Cây chè Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường của hơn 40 nước trên
thế giới, gồm có Liên Xô cũ và Đông Âu, Trung Cận Đông, Bắc Phi và gần đây

bước đầu đưa vào các thị trường khó tính như Tây Âu và Nhật Bản, do đó đã
đem lại một nguồn kim ngạch xuất khẩu đáng kể cho đất nước. Mỗi năm bình
quân chúng ta xuất khẩu được khoảng 50 nghìn tấn đem lại cho đất nước khoảng
50 triệu USD. Trong 10 tháng đầu năm 2006 xuất khẩu chè đã đạt khoảng 76
triệu USD, tăng 22% về trị giá và 23% về lượng so với cùng kỳ năm 2005. Theo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết ngành chè đang phấn đấu sản
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất được 870.000 tấn chè vào năm 2010, trong đó xuất khẩu 120.000 tấn, đạt
kim ngạch 200 triệu USD.
1.4. Sản xuất chè với việc giải quyết các vấn đề xã hội
Chè chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi gắn sự phát triển của nó với việc phát
triển kinh tế xã hội các vùng sâu, vùng xa của đồng bào dân tộc khai hoang ở
miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Ở đây cây chè gần gũi với từng gia đình, góp
phần định cư, ổn định cuộc sống và xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc ít
người. Hơn nữa cây chè đã tạo công ăn việc làm cho hơn 20 vạn lao động góp
phần ổn định đời sống cho 10 vạn hộ gia đình. Việc quy hoạch các vùng sản xuất
chè tập trung bao gồm sản xuất nông - công nghiệp -dịch vụ, hình thành các cụm
dân cư đã góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ kinh tế dài nhưng nhanh
cho sản phẩm thu hoạch, là cây trồng xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế ở
vùng núi và trung du Việt Nam, góp phần thúc đẩy trung du miền núi có điều
kiện tiến kịp với các vùng khác trong cả nước. Cây chè là cây trồng có thể áp
dụng rộng rãi vào các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế trang trại. Trồng chè
sẽ mở rộng diện tích canh tác ở vùng cao cho người dân ở đây.
Ngoài ra, về mặt y học, từ xưa đến nay nước chè là thứ nước uống giải
khát phổ biến của nhân dân ta có tác dụng chống lại được lạnh, khắc phục sự
mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não, làm cho
tinh thần minh mẫn, sảng khoái, hưng phấn trong thời gian lao động căng thăng

về trí óc và chân tay. Ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ sức khoẻ. Chất catesin của
chè xanh có chức năng phòng ngừa bệnh ung thư bằng cách củng cố hệ thống
miễn dịch, phòng ngừa bệnh cao huyết áp, chống lão hoá.
Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước giai đoạn
2000-2010, và do giá trị dinh dưỡng, kinh tế, xã hội, văn hoá và bảo vệ sức khoẻ
con người nên cây chè đã được ghi vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước Việt Nam, trong chương trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông
thôn và chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.Hiệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp
nông nghiệp
2.1. Các khái niệm
2.1.1Khái niệm, ý nghĩa của chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát
triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó các chỉ tiêu biểu hiện mối
tương quan giữa kết quả sản xuấ so với chi phí sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận)
hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch).
2.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh tế là sử dụng hợp lí hơn các yếu tố của quá
trình sản xuất, với chi phí không đổi nhưng tạo ra được nhiều kết quả hơn. Như
vậy, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh sẽ làm
giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.3.Phân loại chỉ tiêu hiệu quả
- Theo phạm vi tính toán, có thể phân thành:
+ Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả được xem xét trên phạm vi xã hội về
mặt kinh tế và xem xét cả các cơ sở kinh doanh và phạm vi về phạm vi xã
hội về các mặt môi trường, an ninh quốc phòng, giải quyết các vấn đề xã
hội…

+ Hiệu quả tài chính là hiệu quả xem xét trong phạm vi cơ sở kinh
doanh.
Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải phấn đấu đồng thời các
loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu
quả tổng hợp đó.
- Theo nội dung tính toán, phân thành:
+ Hiệu quả tính dưới dạng thuận
+ Hiệu quả tính dưới dạng nghịch
- Theo phạm vi tính, có thể chia:
+ Hiệu quả toàn phần: tích chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi
phí của từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm và
kết quả tăng thêm của thời kì tính toán
- Theo hình thái biểu hiện, có:
+ Hiệu quả hiện
+ Hiệu quả ẩn
2.2.Phương pháp tính chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
a. Sức sản xuất
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất.
Sức sản xuất =
Các yếu tố đầu vào bình quân.
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất có thể là: số lượng sản phẩm sản xuất, tổng giá
trị sản xuất, doanh thu..
Đầu vào: Chi phí nguyên vật liệu, lao động, vốn của chủ sở hữu, vốn vay.
Chỉ tiêu sức sản xuất cho biết 1 đơn vị yếu tố đầu vào thì đem lại bao nhiêu đơn
vị đầu ra. Chỉ tiêu này tăng tức là hiệu quả cao và ngược lại.
b. Sức sinh lời

Đầu ra phản ánh lợi nhuận
Sức sinh lời=
Các yếu tố đầu vào bình quân
Đầu vào phản ánh lợi nhuận : Lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận kế
toán trước thuế.
Chỉ tiêu suất sinh lời cho biết một yếu tố đầu vào đem lại bao nhiêu lợi
nhuận.
c. Suất hao phí
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các yếu tố đầu vào bình quân
Suất hao phí=
Đầu ra
Đầu ra có thể là đầu ra phản ánh lợi nhuận hoặc đầu ra phản ánh kết quả
sản xuất.
Chỉ tiêu suất hao phí phản ánh một đơn vị kết quả đầu ra cần bao nhiêu
đơn vị yếu tố đầu vào.
2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả dưới góc độ tài sản, các nhà phân tích thường tính ra
và so sánh giữa kì phân tích với kì gốc trên các chỉ tiêu “Sức sản xuất”, “Sức
sinh lợi”, “Suất hao phí” của tài sản và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu cụ
thể để đánh giá. Các chỉ tiêu này được tính cho tổng tài sản bình quân, tổng tài
sản cố định và tổng tài sản lưu động, cụ thể như sau.
* Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
a. Sức sản xuất của tổng tài sản.
Søc s¶n xu©t cña
tæng tµi s¶n
=
Tæng doanh thu thuÇn

Tæng tµi s¶n b×nh qu©n
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng
tài sản càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tài sản càng nhỏ, hiệu
quả sự dụng tổng tài sản càng giảm. Tổng tài sản bình quân trong kì được tính
như sau:
Tæng tµi s¶n
b×nh qu©n
=
Tæng tµi s¶n hiÖn cã ®Çu k× vµ hiÖn cã cuèi k×
2
b. Sức sinh lời của tổng tài sản:
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
9
Chuyờn thc tp tt nghip

Sức sinh lợi
của tổng tài sản
=
Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế
hoặc lợi nhuận gộp)
Tổng tài sản bình quân
Ch tiờu sc sinh li ca tng ti sn cho bit 1 n v ti sn bỡnh quõn em
li my n v li nhun thun trc thu (hay li thun thun sau thu hoc li
nhun gp). Sc sinh li ca tng ti sn cng ln thỡ hiu qu s dng tng ti
sn cng cao v ngc li.
d. Sut hao phớ ca tng ti sn
Suất hao phí của
tổng tài sản
=

Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần (Lợi nhuận thuần
hoặc tổng giá trị sản xuất)
Qua ch tiờu ny ta thy, cú mt n v doanh thu thun hay li nhun
thun hoc giỏ tr sn xut, doanh nghip cn phi cú bao nhiờu n v tng ti
sn bỡnh quõn. Sut hao phớ cng ln thỡ hiu qu s dng tng ti sn cng thp
v ngc li.
* Cỏc cụng thc ỏp dng cho vic tớnh hiu qu ca tng ti sn c nh v
tng ti sn lu ng ỏp dng tng t nh vi tng ti sn bỡnh quõn.
2.4. Phõn tớch hiu qu ca ngun vn
Ngoi vic xem xột hiu qu s dng vn di gúc ti sn, hiu qu s
dng vn cũn c xem xột c di gúc ngun vn. Di gúc ny, hiu
qu s dng vn c cỏc nh phõn tớch nhỡn nhn kh nng sinh li. õy l
mt trong nhng ni dung phõn tớch c cỏc nh u t, cỏc nh tớn dng v
cỏc c ụng quan tõm c bit vỡ nú gn lin li ớch ca h c v hin ti v
tng lai. ỏnh giỏ kh nng sinh li ca vn, ngi ta thng tớnh ra v so
sỏnh nhng ch tiờu sau:
H s doanh li ca vn kinh doanh: Ch tiờu ny cho bit mt ng vn
kinh doanh em li bao nhiờu ng li thun. Cỏch tớnh nh sau:
Sinh viờn: Lng Cụng ỡnh Lp: Kinh t NN&PTNT K45 NEU.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÖ sè doanh lîi
cña vèn kinh doanh
=
Lîi nhuËn
Vèn kinh doanh
Chỉ tiêu này càng lớn so với các kì trước hay so vơi các doanh nghiệp
khác, chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ngày càng cao, hiệu quả
kinh doanh càng lớn và ngược lại.

• Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trị
số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng
cao hiệu quả kinh doanh càng lớn. Chỉ tiêu này được tính như sau:

HÖ sè doanh lîi
cña doanh thu thuÇn
=
Lîi nhuËn
Doanh thu thuÇn
• Suất hao phí của vốn: Suất hao phí của vốn là chỉ tiêu phản ánh để có
một đồng lợi nhuận hay doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải hao
phí (đầu tư) bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ, chứng
tỏ khả năng sinh lợi cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn
SuÊt hao phÝ cña vèn
=
Vèn kinh doanh
Lîi nhuËn (hoÆc doanh thu thuÇn)
Trong công thức trên, tuỳ theo mục đích phân tích và người sử dụng
thông tin mà nội dung của các chỉ tiêu lợi nhuận và vốn kinh doanh có thể thay
đổi. Cụ thể như sau:
+ Chỉ tiêu “ Lợi nhuận” có thể là lợi nhuận thuần trước thuế (để biết khả
năng sinh lợi chung) hoặc lợi nhuận thuần sau thuế (để biết khả năng sinh lợi
khi làm nghĩa vụ với nhà nước) hoặc là lợi nhuận gộp (để biết khả năng sinh
lợi khi loại trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý)…
+ Chỉ tiêu “Vốn kinh doanh” có thể là tổng nguồn vốn bao gồm vốn của chủ
sở hữu và công nợ phải trả (nếu đánh giá khả năng sinh lợi chung) hay vốn
của chủ sở hữu (nếu đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu).
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả
kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè
a.Địa hình và đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, quan trọng với nông nghiệp nói chung
và cây chè nói riêng. Đất đai cùng với các yếu tố địa lí là những yếu tố ảnh
hưởng đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố
đất đai cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình đất
đai khác nhau.
Muốn có chè chất lượng cao và hương vị đặc biệt, cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định. Đa số những trồng chè trên thế giới thường có độ cao so
với mặt biển là 500-800m. Ở cùng một vùng sinh thái, cây chè trồng ở nơi
cao thường cho chất lượng chè nguyên liêu cũng như chè thành phẩm cao
hơn. Vào mùa khô chè ở vùng cao cho chất lượng cao hơn chè trồng vào mùa
mưa trồng ở vùng thấp. Cây chè có khả năng phát triển bình thường ở những
nơi khá cao tới 2000m so với mực nước biển. Ở độ cao này mây mù nhiều,
ánh sáng tán xạ, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao nên ảnh hưởng,
tới sự tích luỹ chất lượng và hình thành nên nhiều hương thơm tự nhiên của
chè.
So với một số cây trồng khác cây chè yêu cầu về đất không nghiêm ngặt
lắm. Nhưng để cây chè sinh trưởng tốt, có tiềm năng cho năng suất cao và ổn
định thì đất trồng chè phải đạt những yêu cầu là: tốt, nhiều bùn, có độ sâu,
chua, khả năng thoát nước. Độ Ph thích hợp là từ 4,5 -6, đất phải có độ sâu
thích hợp là 60cm, mực nước ngầm phải dưới 1 mét. Ở Trung Quốc người ta
cho rằng: những hương vị riêng của mỗi loại chè ở mỗi vùng chính là do sự
khác nhau của chất đất. Điều này phù hợp với điều kiện của Việt Nam, nếu
những người sành điều uống chè cũng thấy ngay được hương vị và chất
lượng chè ở các vùng khác nhau là khác nhau.
b.Thời tiết khí hậu
Cùng với địa hình đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm trong không khí,

lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi của mùa đều ảnh hưởng trực
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè. Cây chè bắt đầu sinh trưởng
ở nhiệt độ trên 10
0
C. Nhiệt độ trung bình hằng năm để cây chè sinh trưởng
và phát triển bình thường là 12,5
0
C. Cây chè sinh trưởng và phát triển tốt ở
nhiệt độ từ 15
0
- 23
0
C. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều không tốt đến
việc tích luỹ chất tanin trong chè.
Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ.
Ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho
quang hợp và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của cây chè mà
yêu cầu ánh sáng cũng khác nhau. Thời kì cây con, giống chè lá to yêu cầu
ánh sáng ít hơn thời kì cây trưởng thành và giống chè lá nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy lá non và búp non nên cây ưa ẩm ướt, cần
nhiều nước. Yêu cầu lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lượng mưa và phân bố lượng mưa ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng và mùa thu hoạch của chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kì sinh trưởng là khoảng 85%.
Ở nước ta, các vùng trồng chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè
cho năng xuất cao vào các tháng 5,6,7,8,9 và tháng 10 trong năm.
c.Ảnh hưởng của các yếu tố kĩ thuật đến sự phát triển của cây chè

c1. Giống chè là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm
Chè là loại cây trồng có chu kì sản xuất dài. Cây chè thường cho thu
hoạch 30-40 năm thậm chí dài hơn nữa. Vì thế việc chọn giống tốt phù
hợp với điều kiện tự nhiên là hết sức cần thiết trong sản xuất chè.
Năng suất, chất lượng chè ngoài việc phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên còn được quyết định bởi yếu tố giống và kĩ thuật chăm sóc. Chè tốt
là loại chè có chứa hàm lượng tanin, chất hoà tan, cafein.. Giống tốt sẽ
cho chè nguyên liệu tốt. Nguyên liệu chè tốt là cơ sở cho cho chất lượng
chè thành phẩm tốt. Cùng với giống tốt, trong sản xuất kinh doanh chè
cần có một cơ cấu giống hợp lý. Khi xác định có cấu giống, ngoài các đặc
tính di truyền còn phải chú ý đến đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng thích ứng với các biện pháp kĩ thuật làm giảm tính thời vụ. Để có
cơ cấu giống chè hợp lý, việc chọn tạo là rất quan trọng trong công tác
giống. Ở Việt Nam đã chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng các
phương pháp chọn lọc cá thể : PH1, TRI777, 1A, TH-3, LDP
1
,LDP
2

Giống PH1 là giống có năng suất cao nhất từ trước tới nay. Trong
sản xuất đại trà từ 8-10 tấn, tại vườn chè cao sản Phú Hộ đạt 30 tấn
búp/ha. Giống PH1 cho chất lượng chè đen khá tốt, chị được hạn và gió
bão, khả năng chống sâu bệnh tương đương với chè trung du. Năm 1987
được cấp bằng sáng chế của uỷ ban khoa học kĩ thuật của Nhà nước và
Bộ nông nghiệp công nhận giống quốc gia.
Giống chè TRI-777 có nguồn gốc từ Việt Nam đưa sang Srilanca, cuối

năm 1977 lại trở lại Việt Nam. tại Việt Nam chè TRI-777 có hàm lượng
tanin và hoà tan khá, chế biến chè xanh có chất lượng cao, hương thơm
được biệt mùi hoa hồng, làm chè đen tại Srilanca đặt chất lượng loại I,
được thị trường Trung Đông và Tây Âu ưa chuộng.
Giống chè A1 có nguồn gốc từ Ấn Độ nhập nội năm 1923. Được
chọn lọc cá thể trong giống chè Maripur lá đậm. Giống chè cho phép chế
biến chè xanh đặc sản. Nhưng giống này không có quả, phải nhân giống
bằng phương pháp giâm cành, tỷ lệ xuất vườn thấp (50%). Giống chè
TH-3 có nguồn gốc từ Trung Quốc thuộc dòng chè Trung Quốc lá to,
được trồng tại xí nghiệp chè Tuyên Quang và Tân Trào( 1989-1993),
năng xuất cao hơn chè trung du (153,2%), có thể chế biến cả chè xanh,
chè đen có chất lượng khá tốt, kháng bệnh tốt, tỷ lệ sống cao.
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chè nguyên liệu. Một số tác giả cho rằng
nhân giống vô tính ( giâm cành ) sẽ giữ được những đặc tính của giống,
chất lượng chè nguyên liệu tăng khi những giống chè tốt được nhân rộng.
c2. Tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất và chế biến là điều kiện cần
thiết để tạo ra năng xuất scao và chất lượng tốt.
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Giữ độ ẩm bằng cách tủ gốc hoặc tưới nước: Tủ gốc có tác dụng giữ
ẩm nhưng đồng thời còn có tác dụng chống cỏ dại, chống xói mòn,
tăng độ mùn, độ xốp cho đất. Biện pháp này rất cần nước, nếu cung
cấp đủ nước sẽ làm tăng năng suất và chất lượng chè nguyên liệu.
Thực nghiệm ở Liên Xô(cũ) cho thấy nhờ tưới nước sản lượng chè
nguyên liệu tăng bình quân 24%. Chè là cây trồng trên cạn, nhưng
việc cấp nước và giữ ẩm là rất cần thiết cho sinh trưởng và phát triển
bình thường của cây chè. Cây chè được tưới nước đủ vào mùa đông sẽ
có khả năng cho búp bình thường như mùa hè và có chất lượng tốt.

Kết quả thí nghiệm của M.A.Alidatde.-1994 kết luận tưới nước
cho chè làm cho chè tăng sản lượng từ 2-2,5 lần so với không tưới
- Tưới nước cho chè làm tăng năng suất chè từ 20%-30% ở
Grudia, từ 60%-65% ở Kraxnoda, VÀ 51,1% ở Chiết
Giang(Trung Quốc).
- Tưới nước kết hợp giữ ẩm cho chè vào các vụ đông( tháng
10-tháng12) đã làm cho năng suất chè vụ đông từ88,2%
đến 110,7%, làm tăng tỷ lệ búp có tôm từ 16,6-18,7% làm
tăng tỉ lệ chè A-B từ 14,8% đến 17,3% so với không tưới
nước và giữ độ ẩm ở Thái Nguyên.
 Đốn chè: là biện pháp kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất,
chất lượng chè. Kết quả nguyên cứu ở Indonexia cho thấy hàm
lượng cafein của nguyên liệu chè thu hoạch ở cây chè có đốn đều
cao hơn ở cây chè chưa đốn.
Hàm lượng chất tanin và chất hoà tan ở chè đốn phớt liên tục thì
cao hơn ở chè đốn phớt cách năm. Ngoài phương pháp đốn, thời
vụ đốn cũng ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng chè. Kết quả
nguyên cứu tại Bắc Thái cho rằng: Trong điều kiện tưới nước nếu
đốn chè vào tháng 2 và tháng 4 không làm giảm sản lượng chè so
với đốn vào tháng 12 mà còn làm tăng sản lượng chè vụ đông
xuân ( tháng 10 đến tháng 3) từ 61,1% đến 124% so với đốn tháng
12 không tưới nước. Hơn nữa còn có tác dụng tạo thêm việc làm
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho người làm chè vụ đông-xuân (sản lượng chè vụ động xuân đạt
32,2% đến 50,73% so với sản lượng cả năm).
 Che nắng: cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện
ánh sáng tán xạ. Ở nhiều nước trên thế giới: Ấn Độ, Srilanca,
Nhật Bản thường áp dụng biện pháp trồng cây tạo bóng mát cho

chè, việc che bóng mát thích hợp sẽ làm giảm 30% ánh sáng mặt
trời gay gắt thì tăng 34% sản lượng búp. Cường độ ánh sáng cũng
ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phẩm chất chè.
 Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện
pháp kĩ thuật quan trọng nhằm tăng sự sinh trưởng của cây chè,
tăng năng suất, và chất lượng cây chè. Chè là cây thích ứng với
điều kiện dinh dưỡng rất rộng rãi, nó có thể sống ở nơi đất màu
mỡ, song cũng có thể sống ở những nơi đất cằn cỗi, nghèo kiệt
dinh dưỡng mà vẫn cho năng suất nhất định. Muốn nâng cao năng
suất và chất lượng tất nhiên là phải bón phân đầy đủ.
Các tài liệu của Ấn Độ, Nhật Bản, và Việt Nam đều cho rằng bón
đạm không hợp lý hoặc bón phân đơn độc sẽ làm giảm chất lượng
chè đặc biệt là đối với sản xuất chè xanh.
Bón lân làm cho năng suất rõ rệt, đặc biệt là bón trên nền N,K. Đất
thiếu N,K là hiệu quả của lân đối với chè thấp. Bón K cũng ảnh
hưởng đến chất lượng của chè, một số nhà khoa học cho rằng
phẩm chất trong các công thức được xếp thứ tự là P:K:N và sau đó
là không bón gì.
Bón phân cho chè là biện pháp kinh tế-kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng
xuất, chất lượng cho chè, song biện pháp này cũng giống như con dao “2 lưỡi”.
Bón phân đúng, đủ theo tỉ lệ hợp lý sẽ làm cho chất lượng và sản lượng chè tăng
rõ rệt. Nhưng nếu không hợp lý sẽ làm sản lượng và chất lượng giảm xuống.
Không phải cứ bón phân là sản lượng và chất lượng tăng. Nếu bón đạm với liều
cao hoặc các chất theo tỉ lệ không hợp lý sẽ làm giảm hàm lượng các chất tanin,
chất hoà tan, làm tăng hợp chất chứa nitơ trong chè làm giảm chất lượng chè.
d.Thị trường giá cả
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trường là yếu tố quan trọng có tính quyết định đến sự tồn tại của doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mỗi một doanh nghiệp, ngành sản xuất đều
phải tìm ra những câu trả lời cho 3 câu hỏi : sản xuất cho ai?, sản xuất cái gì?,
sản xuất như thế nào?. Để trả lời được câu hỏi sản xuất cái gì ? thì người ta phải
tìm kiếm thị trường, xác định nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường với
loại hàng hoá mà mình sẽ sản xuất. Tức là phải xác định được khối lượng, chất
lượng hàng hoá theo nhu cầu của người tiêu dùng và với một mức giá nhất định.
Từ đó hình thành lên mối quan hệ giữa cung và cầu.
Nhu cầu về chè trên thế giới ngày càng tăng và tập trung vào hai loại chính là
chè đen và chè xanh. Chè đen được bán ở thị trường Châu Âu và Châu Mỹ, còn
chè xanh được tiêu thụ ở thị trường Châu Á ( Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc…). Cùng với chè còn có những đồ uống thay thế: Cà phê, kakao…Giá cả
của những sản phẩm thay thế này sẽ tác động lớn tới giá cả của chè, chính vì thế
cần lưu ý đến độ co giãn của cung và cầu về chè và giá cả của những hàng hoá
liên quan tới chè.
Khi đã tìm được thị trường, các doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức
tổ chức sản xuất như thế nào cho hiệu quả, để sản xuất ra nhiều hàng hoá với
thời gian nhanh nhất, chi phí thấp nhất để đạt được lợi nhuận tối đa. Mục tiêu mà
doanh nghiệp quan tâm nhất là lợi nhuận, vì lợi nhuận mà doanh nghiệp phải đổi
mới kĩ thuật, quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm.
Cuối cùng vấn đề sản xuất cho ai?. Ở đây muốn đề cập đến khâu phân
phối hàng hoá. Ai là người sẽ được tiêu dùng những hàng hoá đó, với khối lượng
là bao nhiêu.
Thực tế cho thấy, trong cơ chế thị trường thì thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển sản xuất của người trồng chè, doanh nghiệp chế biến và toàn bộ ngành
chè. Do vậy mà việc ổn định giá cả và ổn định thị trường là việc hết sức cần thiết
cho ngành chè, góp phần vào công cuộc hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
e.Cơ cấu sản xuất
Đa dạng hoá sản phẩm là quan điểm có ý nghĩa thực tiễn rất cao. Vừa có ý
nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội. Đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu

Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu khác nhau của thị trường, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá nhưng
đồng thời phải phát huy được những mặt hàng truyền thống đã có kinh nghiêm
sản xuất và chề biến, được thị trường chấp nhận.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp thường dẫn đến sự không ổn định
về giá cả. Vì thế mà sản xuất kinh doanh tổng hợp là yêu cầu khách quan để hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực của tính thời vụ và ảnh hưởng của thiên tai. Nếu
không hạn chế được thì những ảnh hưởng trên sẽ làm giảm sản lượng và chất
lượng chè tươi từ đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp chế biến.
Để có một cơ cấu sản phẩm hợp lý thì doanh nghiệp cần dựa trên những
yếu tố như sau:
 Nhu cầu của thị trường về sản phẩm
 Căn cứ vào điều kiện tự nhiên của vùng
 Căn cứ vào hiệu quả kinh tế xã hội của sản phẩm
 Khả năng của doanh nghiệp, trang thiết bị máy móc của doanh
nghiệp.
g.Nguồn lao động cung cấp cho ngành chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày, sau 2 năm mới cho sản phẩm đối với chè
trồng bằng cành và sau 3 năm đối với chè trồng bằng hạt. Suất đầu tư trồng mới
và chăm sóc cho 1 ha là rất lớn. Nếu chỉ tính riêng công lao động đầu tư cho 1 ha
chè từ khi trồng đến khi bắt đầu cho sản phẩm phải đầu tư 700 đến 1000 công
lao động. Nếu dự kiến trồng mới từ năm 2000 đến năm 2010 ở nước ta là
104.192 ha thì sẽ cần từ 73.000.000 đến 104.000.000 công lao động. Điều này
chứng tỏ rằng phát triển sản xuất cây chè sẽ giải quyết được một lượng lớn lao
động. Ngoài việc mang lại lợi nhuận kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao
động còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động cả ở miền núi, miền
xuôi và đặc biệt là khu vực nông thôn.
Theo dự báo nhu cầu lao động đến năm 2010 của ngành chè Việt Nam thì

cứ 100 ha chè cần 1 kĩ sư nông nghiệp và 1000 người lao động. Một nhà máy
chế biến cần 5 kĩ sư chế biến và 25 công nhân kĩ thuật.
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đến năm 2010 dự kiến trồng thêm 30.000 ha chè, vậy phải cần thêm
900.000 lao động và xây dựng thêm 180 nhà máy và cần thêm 5000 lao động
trong nhà máy.
Lao động có vai trò rất lớn với phát triển ngành chè nói chung và với
doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Để tạo được nguồn lao động cho mình thì
doanh nghiệp sản xuất phải thu hút từ nhiều nguồn nhưng rất cần những lao
động có trình độ và chuyên môn tốt. Nguồn này có thể lấy trực tiếp tại các
trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
Cùng với việc giải quyết số lượng lao động thì doanh nghiệp phải quan
tâm đến chất lượng lao động. Vì cây chè là cây trồng mà kĩ thuật trồng, chăm
sóc và chế biến sẽ quyết định đến 50% giá bán. Nếu cùng là chè búp tươi như
nhau nhưng kĩ thuật chế biến khác nhau sẽ cho giá bán khác nhau, lợi nhuận
khác nhau. Do vậy mà ngoài việc tuyển dụng lao động tại các trường đại học và
trung học dạy nghề thì chính các doanh nghiệp chế biến phải mở thêm các lớp
tập huấn để huấn luyện kĩ thuật cho đội ngũ này và cho cả những người lao động
trong công ty và cả những người trồng chè để nâng cao năng suất lao động cũng
như nâng cao năng suất và phẩm chất của cây chè.
h.Hệ thống chính sách vĩ mô
Thành tựu đổi mới kinh tế Việt Nam qua 20 năm qua do nhiều nguyên nhân
tác động. Trong đó có sự đóng góp tích cực của đổi mới kinh tế vĩ mô. Sự đổi
mới kinh tế này được diễn ra ở tất cả các ngành, lĩnh vực và trong cả đời sống.
Trong nền kinh tế thị trường các chính sách vĩ mô có ảnh hưởng đến sự phát
triển của ngành chè kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Có cả một hệ thống chính sách
của Nhà nước nhưng những chính sách quan trọng nhất là: chính sách thuế,
chính sách thị trường, chính sách đầu tư và tín dụng.

Đối với người trồng chè nói riêng và ngành chè nói riêng, việc đưa ra chính
sách thuế phù hợp sẽ khuyến khích ngành chè phát triển. Trong nền kinh tế việc
xác định mức thuế phù hợp là điều cần thiết. Nếu mức thuế thấp, không khuyến
khích được ngành chè tăng cường đổi mới công nghệ trong sản xuất và chế biến.
Nếu mức thuế cao, sẽ làm giảm lợi nhuận của ngành, không khuyến sản xuất
phát triển.
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ phải có mức thuế phù hợp với
từng loại hình sản phẩm khác nhau thì mới khuyến khích doanh nghiệp phát
triển.
Thị trường là một phạm trù kinh tế gắn với sự ra đời và phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hoá nói chung, ngành chè nói riêng. Thị trường thừa nhận
sản phẩm của người lao động và thực hiện giá trị của sản phẩm. Thị trường tiêu
thụ sản phẩm chè cũng như một số thị trường nông sản khác là một thị trường đa
cấp:
- Thương nhân mua sản phẩm thô của nông dân ở cấp hộ gia đình.
- Nhà máy chế biến mua sản phẩm thương nhân ở cấp bán muôn hoặc
mua trực tiếp của người sản xuất.
- Người tiêu thụ mua sản phẩm ở thị trường bán lẻ.
Ở mỗi thị trường đó, thông qua quan hệ cung cầu sẽ hình thành nên các
mức giá cân bằng thị trường khác nhau. Trong khoảng thời gian dài, do nhiều
yếu tố tác động sẽ làm cho thị trường biến động, giá cả thay đổi, ảnh hưởng tới
sự phát triển ổn định của ngành chè.
Trong nền kinh tế thị trường, việc giao dịnh buôn bán theo giá cả thị
trường là tất yếu khách quan. Để đảm bảo thị trường phát triển ổn định, hạn chế
những khuyết tật của thị trường trong khâu tiêu thụ sản phẩn mua bán vòng vo,
ép cấp, ép giá đối với người sản xuất và tiêu dùng, để đảm bảo cho ngành chè
phát triển bền vững thì phải có chính sách thị trường của Nhà nước.

PHẦN II.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT CHÈ Ở
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY CHÈ THAN UYÊN
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế ở công chè Than
Uyên
1.1. Các điều kiện về tự nhiên
1.1.1.Vị trí địa lí và đặc điểm về đất đai
Công ty chè Than Uyên nằm dưới chân dãy núi Hoàng Liên Sơn, thuộc địa
phận của 2 xã Thân Thuộc và Mường Khoa của huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
Công ty cách trung tâm huyện 40 km về phía Đông, cách thành phố Lào Cai về
phía tây nam 100 km, cách thành phố Yên Bái 206 km về phía Tây- Tây Bắc,
cách thị xã Lai Châu 40 km về phía Tây Nam. Với đường quốc lộ 32 chạy qua
trung tâm của 2 xã này để đi tới thị xã Lai Châu và thành phố Lào Cai sau đó lên
tàu để vận chuyển đến các khách hàng lớn của công ty là rất thuận lợi và giá vận
chuyển lại rẻ hơn so với các loại hình vận chuyển khác.
Ngoài vị trí địa lí thuận lợi, đặc điểm thổ nhưỡng của đất đai rất phù hợp với
sự phát triển của cây chè. Mặc dù là 2 xã miền núi nhưng 2 xã Thân Thuộc và
Mường Khoa có một diện tích rộng lớn rất thích hợp cho cây chè phát triển.
Theo sở Khoa học công nghệ và môi trường Lai Châu thì đất đai Than Uyên
được hình thành trên các trầm tích, phiến sa thạch phiến thạnh sét và phiếm
mica, có độ dốc dưới 25
0
, tầng dày trên 70cm, độ PH thích hợp từ 3,5-6, hàm
lượng NPK thuộc loại trung bình. Một địa hình rất thích hợp với yêu cầu về đất
đai thổ nhưỡng của cây chè như đã nói ở các phần trước. Ngoài diện tích đất phù

hợp với cây chè thì Than Uyên có một lượng lớn đất đai chưa được khai thác.
Đây là tiềm năng rất lớn để Than Uyên mở rộng diện tích trồng chè, từ đó mở
rộng quy mô của nhà máy chế biến trong thời gian tới. Để thấy được thấy được
tình hình sử dụng đất đai ta có bảng sau:
Bảng 1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở THAN UYÊN NĂM 2006
( đơn vị: ha )
Mục đích sử dụng, loại đât Diện tích(ha) Tỉ lệ(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 169.095,73 100
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Đất nông nghiệp
1.Đất sản xuất nông nghiệp
-Đất trồng cây hằng năm
-Đất trồng cây lâu năm
2.Đất lâm nghiệp
-Đất rừng sản xuất
-Đất rừng phòng hộ
-Đất rừng đặc rụng
3.Đất nuôi trồng thuỷ sản
4.Đất nông nghiệp khác
65.735,56
13.517,47
10.990,05
2.527,42
52.106,75
7.507,87
39.106,88
5.492,00
11,34

0
38,87
7,99
6,50
1,49
30,81
4,44
23,13
3,25
0,01
0
II. Đất phi nông nghiệp 4.287,23 2,54
III. Đất chưa sử dụng 99.072,94 58,59
1. Đất đồng bằng chưa sử dụng 396,00 0,23
2. Đất đồi núi chưa sử dụng 98.096,69 58,1
3. Núi đá không có rừng cây 580,25 0,34
Bảng2: DIỆN TÍCH CHÈ TOÀN TỈNH VÀ CỦA THAN UYÊN.
Diện tích chè toàn tỉnh và của Than Uyên
ĐVT: ha
Năm 2004 2005 2006
Toàn tỉnh 3.887 3.926 3.189
Than Uyên 1.381 1.431 1.460
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2006
Than Uyên có tổng diện tích tự nhiên là 169.095,73ha. Trong đó đất sản
xuất nông nghiệp là 65735,56ha chiếm 38,87% diện tích đất tự nhiên. Đất trồng
cây lâu năm là 2.2527,42ha chiếm 1,49% diện tích đất tự nhiên. Đất trồng chè có
sản phẩm là 1.460ha. Chiếm 57,76% có thể nói rằng cây chè là cây chiếm phần
lớn trong diện tích trồng cây lâu năm. Với tỉ lệ là 57,76% thì cây chè còn có thể
mở rộng thêm nữa trong phần diện tích của cây công nghiệp. Đó là chưa kể phần
diện tích đất chưa sử dụng chiếm 58,59%, đây cũng là một phần diện tích có

thểm mở rộng của cây chè trong tương lai.
1.1.2.Đặc điểm thời tiết khí hậu
a. Độ ẩm và lượng mưa
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chè là loại cây thu hoạch búp tươi và lá non, nên cây ưa ẩm và cần nhiều
nước, yêu cầu lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1500mm phân bố đều
trong năm là 100mm trở lên. Độ ẩm không khí cao trong thời kì trong suốt
thời kì sinh trưởng là 85%.
Bảng 3. ĐỘ ẨM TRUNG BÌNH TẠI THAN UYÊN.( đơn vị: %)
2004 2005 2006
Cả năm 84 83 82
Tháng 1 81 80 73
Tháng 2 78 83 79
Tháng 3 80 78 72
Tháng 4 83 78 74
Tháng 5 86 79 81
Tháng 6 86 91 90
Tháng 7 89 90 92
Tháng 8 91 90 89
Tháng 9 89 81 84
Tháng 10 87 81 86
Tháng 11 84 81 79
Tháng 12 78 81 82
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2006.
Theo đài quan chắc của trạm Mường Khoa thì từ năm 1939 đến năm 2004 thì
độ ẩm trung bình của Than Uyên là 81%, cao nhất là 86%, thấp nhất là 79%.
Bảng 4: LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH TẠI THAN UYÊN
( đơn vị tính: mm)

Lượng mưa các tháng trong năm tại Than Uyên
2004 2005 2006
Trung bình năm 184 209 173
Tháng 1 29 16 0
Tháng 2 20 97 39
Tháng 3 86 183 50
Tháng 4 223 184 101
Tháng 5 452 119 209
Tháng 6 184 533 513
Tháng 7 475 525 709
Tháng 8 305 585 232
Tháng 9 199 66 78
Tháng 10 22 64 100
Tháng 11 211 74 41
Tháng 12 0 67 2
Cả năm 2206 2513 2074
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cũng theo đài quan chắc của trạm Mường Khoa thì từ năm 1939 đến năm
2004 thì lượng mưa trung bình năm của Than Uyên là 1.923mm, cao nhất là
3.480mm, thấp nhất là 420mm.
Với lượng mưa và độ ẩm như trên phần nào đã chứng minh cho chúng ta
thấy về mặt tự nhiên thì Than Uyên rất thuận lợi cho việc phát triển cây chè là
cây trồng mũi nhọn của huyện cũng như của tỉnh trong tương lai.
b. Nhiệt độ không khí.
Than Uyên có hai mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh.
Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10. Tháng 6 đến tháng 9 là các tháng
có nền nhiệt độ cao, xong nền nhiệt độ đó chỉ dao động trong khoảng 19
0

C đến
23
0
C.
Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 sang năm. Nhiệt độ biến động
trong khoảng 13
0
C đến 19
0
C. Nhiệt độ trung bình của huyện cũng chỉ dao động
trong khoảng 19
0
C đến 20
0
C.
Bảng 5: NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CỦA THAN UYÊN (đơn vị:độ C)
Nhiệt độ trung bình của huyện Than Uyên
2004 2005 2006
Trung bình cả năm 19,1 19,6 19,9
Tháng 1 13,7 13 13,9
Tháng 2 15,3 17,8 16,6
Tháng 3 18 16,5 18,7
Tháng 4 20,4 21,1 21,9
Tháng 5 21,5 23,9 21,9
Tháng 6 22,6 23 23,3
Tháng 7 22,8 23 23,3
Tháng 8 23,2 22,8 23,2
Tháng 9 22,3 22,8 22
Tháng 10 19,2 20,9 21,4
Tháng 11 17 17,6 18,2

Tháng 12 13,2 13 14,3
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2006.
c. Ánh sáng và gió
Địa hình 2 xã Thân Thuộc và Mường Khoa có nhiều đồi núi chia cắt địa hình
thành những dải thung lũng, gió thường thổi mạnh theo các sườn đồi và thung
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lũng. Ánh nắng chiếu sáng cũng bị mắc vào các sườn đồi, núi tạo thành ánh sáng
tán xạ, rất thích hợp cho cây chè.
1.2. Các điều kiện về kinh tế xã hội
1.2.1.Phong tục tập quán
Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2 dạng: cây chè
vườn hộ gia đình vùng châu thổ Sông Hồng và cây chè rừng ở miền núi phía
bắc.
Lê Quý Đôn trong sách " Vân Đài loại ngữ " (1773) có ghi trong mục IX,
Phẩm vật như sau: " ... Cây chè đã có ở mấy ngọn núi Am Thiên, Am Giới và
Am Các, huyện Ngọc Sơn, tỉnh Thanh Hoá, mọc xanh um đầy rừng, thổ nhân hái
lá chè đem về giã nát ra, phơi trong râm, khi khô đem nấu nước uống, tính hơi
hàn, uống vào mát tim phổi, giải khát, ngủ ngon. Hoa và nhị chè càng tốt, có
hương thơm tự nhiên..."
Năm 1882, các nhà thám hiểm Pháp đã khảo sát về sản xuất và buôn bán
chè giữa sông Đà và sông Mê Kông ở miền núi phía Bắc Việt Nam, từ Hà Nội
ngược lên cao nguyên Mộc Châu, qua Lai Châu; đến tận Ipang, vùng
Xípxoongpảnnả (Vân Nam- Trung Quốc), nơi có những cây chè đại cổ thụ.
" Hàng ngày những đoàn thồ lớn 100-200 con lừa, chất đầy muối và gạo khi
đi và nặng chĩu chè khi về. Ipang nổi tiếng về chất lượng chè đạt mức ngự trà
cống nộp cho Hoàng đế Trung Hoa. Loại chè cao cấp này không bán ngoài
thị trường..; và ai cũng cố giấu lại một phần nhỏ, mặc dù có nguy cơ bị trừng
trị nặng nề. Tôi đã trông thấy một nắm chè loại này màu trắng ngà, bao gồm

những cánh chè rất nhỏ và rất xoăn. Vùng đất đai của Đèo Văn Trị ở Lai
Châu, là hàng xóm láng giềng gần gũi của Ipang, vùng Xíp xoongpảnnả ".
Ngay từ thời đó thì người dân tộc ở Lai Châu đã biết hái ngọn và cành bánh tẻ
về uống, không sao khô. Nhưng theo thời gian họ đã biết sao khô để uống và
mang để trao đổi lấy các vật phẩm khác như muối, gạo hay đem làm cống vật
cho các trưởng tộc địa phương. Sau giải phóng thì chè đã trở thành một mặt hàng
có giá trị kinh tế cao, được sản xuất để xuất khẩu sang các Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa anh em. Chè Lai Châu trong đó có chè Than Uyên và chè Tam
Sinh viên: Lương Công Đình Lớp: Kinh tế NN&PTNT K45 NEU.
25

×