Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài thu hoạch môn, kinh tế phát triển, các giải pháp cơ bản về đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.14 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
Năm 2018 khép lại với những thành tựu hết sức nổi bật về kinh tế, có
thể nói, trước những biến động hết sức phức tạp của tình hình thế giới, năm
2018, nền kinh tế nước ta có những tăng trưởng mạnh mẽ đã mang lại niềm
han hoan cho cả nước và báo hiệu đầy hứa hẹn tiếp tục gặt hái những thành
công mới trong năm 2019.
Năm 2018, nước ta đạt và vượt toàn bộ 13 chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, nổi bật là tăng trưởng GDP đạt 6,7% - mức cao nhất trong gần
10 năm qua. Nền kinh tế cũng chứng kiến hàng loạt con số kỷ lục trong nhiều
lĩnh vực: Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 400 tỷ USD; vốn FDI thực
hiện 11 tháng đã đạt tới 16 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay; có trên
120.000 doanh nghiệp thành lập mới.
Văn kiện Đại hội XII nêu rõ: “Mơ hình tăng trưởng trong thời gian tới
kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển
chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng
cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và
sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ
động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững (hướng tới các mục tiêu
phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên hợp quốc)…”. Liệu rằng kinh tế
Việt Nam có tiếp được đà hưng phấn này trong năm 2018 hay không trước
những thách thức nội tại của nền kinh tế như nợ công tăng cao, ngân sách eo
hẹp nhưng kế hoạch đầu tư phát triển lại cần vốn rất lớn, những hạn chế trong
quản lý của các bộ phận.
Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam những năm tới tùy
thuộc vào kết quả thực hiện các đột phá chiến lược và các giải pháp cơ bản về
đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế.

1


NỘI DUNG


1. Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập
bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể
hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức
độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu
người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
1.2. Khái niệm phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao
gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế
(như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm
tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ).
Phát triển kinh tế là một q trình hồn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao
gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm
đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
2. Vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1. Tăng trưởng kinh tế:
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo
những tiêu chí chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, cơng bằng xã hội. Trong
đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở và có vai trị quyết định để thực hiện hàng
loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng,
chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng
kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh

2


tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường
vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.

- Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi
xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài
tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y
tế, văn hoá... phát triển.
- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm
thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy,
tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ
giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng
hoá dưới tên gọi quy luật Okum1 (hay quy luật 2,5% ). Quy luật này xác định,
nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng của
năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
- Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc
phịng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trị quản lý của nhà nước
đối với xã hội.
- Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế
còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
các nước đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các
quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi
giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi q trình tăng trưởng mang tính hai
mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế q mức có thể dẫn đến tình trạng nền
kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân
cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo
3


trong xã hội tăng lên. Vì vậy, địi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm
ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền

vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối
cao, ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải
quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
2.2. Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn
thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm
công bằng xã hội.
Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng
không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Phát
triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được ba nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nội dung này
phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất
định.
- Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của
các ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, cịn
tỷ trọng nơng nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất
lượng tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể bảo đảm
cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng
lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế... mà mỗi người dân được
hưởng. Nội dung này phản ánh mặt công bằng xã hội của sự tăng trưởng kinh
tế.
Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể
là:

4


+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để

bảo đảm tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện
cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của
tăng trưởng kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu cầu
của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá tồn diện, là
mục tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh
tế bao hàm trong nó mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết và cơ
bản để giải quyết công bằng xã hội. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn
đấu của nhân loại, vừa là động lực quan trọng của sự phát triển. Mức độ công
bằng xã hội càng cao thì trình độ phát triển, trình độ văn minh của xã hội càng
có cơ sở bền vững.
3. Một số thành tựu về tăng trưởng và phát triển kinh tế ở nước ta
Về tăng trưởng kinh tế, trong suốt 30 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt
tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn thời kỳ trước đổi mới. Sau giai đoạn đầu đổi
mới (1986-1990) với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt
4,4%, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua gần 20 năm với mức tăng trưởng rất
ấn tượng.
Giai đoạn 1991-1995, GDP bình quân tăng 8,2%/năm gấp đơi so với 5
năm trước đó; giai đoạn 5 năm tiếp theo 1996-2000, mặc dù cùng chịu tác
động của khủng hoảng tài chính khu vực (1997-1999), GDP vẫn duy trì bình
quân tăng 7,6%/ năm; giai đoạn 2001-2005, GDP tăng bình quân 7,34%; giai

5


đoạn 2006-2010, do suy giảm kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân 6,32%/năm.

Trong các năm tiếp theo, do chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu 2008 và khủng hoảng nợ công 2010, tốc độ tăng trưởng GDP
giai đoạn 2011-2015 của Việt Nam tuy đã chậm lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm,
là mức cao của khu vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh.
Kim ngạch xuất khẩu thường xuyên tăng với tốc độ hai con số, giai
đoạn 2011-2015 tăng đến 18%/năm. Xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng
dần tỷ trọng sản phẩm công nghiệp và giảm dần tỷ trọng sản phẩm nông
nghiệp, giảm dần sản phẩm nguyên liệu thô. Đã hình thành các vùng kinh tế
trọng điểm để làm động lực cho phát triển kinh tế vùng, miền và cả nước.
Phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút vốn đầu tư
phát triển, đồng thời hình thành các vùng chun mơn hố cây trồng, vật nuôi
gắn với chế biến công nghiệp.
Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên
trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế
khơng chỉ về đích mà còn vượt kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế 5,8% mà Quốc hội đưa ra thì năm 2014 đạt 5,98% quả là con số đáng
mừng cho nền kinh tế Việt Nam. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức
tăng trưởng 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu
tích cực của nền kinh tế trước bối cảnh chính trị có nhiều bất ổn khi Trung
Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép HD 981 trong vùng đặc quyền kinh tế lãnh
thổ Việt Nam. Mức tăng trưởng có dấu hiệu hồi phục này đã giúp cho nền
kinh tế vĩ mơ có được sự ổn định - mục tiêu mà Việt Nam theo đuổi trong
nhiều năm nay, đặc biệt là sau khi lạm phát lên tới trên 20% trong năm 2008 năm đầu tiên Việt Nam chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Con

6


số tăng trưởng 5,98% được Tổng Cục Thống kê chính thức công bố đã khiến
giới chuyên gia không khỏi bất ngờ.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã nâng mức dự báo tăng trưởng

kinh tế của Việt Nam lên 6,7% cho cả hai năm 2017 và 2018. Trước đó, một
số định chế tài chính quốc tế cũng đã điều chỉnh tăng dự báo Việt Nam tăng
trưởng đạt mức mà Chính phủ đã đặt ra.
Năm 2017 là một năm đặc biệt khi lần đầu tiên sau nhiều năm chúng ta
hoàn thành vượt mức 13 chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội, trong đó tăng
trưởng GDP đạt 6,81%, vượt mục tiêu 6,7% được đề ra trước đó và trở thành
mức tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Điều đáng nói, GDP liên tục tăng trưởng đều đặn qua các quý, cho thấy
hiệu quả của những giải pháp được Chính phủ ban hành. Cùng với đó, kinh tế
vĩ mơ tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát; xuất khẩu tăng mạnh và xuất
siêu 2,7 tỷ USD, khu vực công nghiệp phục hồi rõ nét, trở thành động lực
quan trọng của tăng trưởng kinh tế.
Niềm tin, sự hứng khởi và tinh thần đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đang
lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội. Số doanh nghiệp thành lập mới năm nay
đạt mức kỷ lục trên 126,85 nghìn doanh nghiệp với số vốn đăng ký mới và bổ
sung trên 3,16 triệu tỷ đồng; đồng thời có trên 26,45 nghìn doanh nghiệp hoạt
động trở lại.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) có đóng góp
ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế, xã hội. Số vốn FDI đăng ký đạt
mức kỷ lục, trên 35,88 tỷ USD, số vốn thực hiện đạt 17,5 tỷ USD, cao nhất
trong vòng 30 năm trở lại đây.Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được
trong năm 2017 tạo ra những tiền đề thuận lợi cho tăng trưởng trong năm
2018.

7


4. Giải pháp tăng trưởng và phát triển kinh tế
Thứ nhất, triển khai đồng bộ, quyết liệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm 2016-2020, tập trung kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ,
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ hai, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh và Nghị quyết về tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp. Thực hiện nghiêm Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (sửa đổi); kiên
quyết xóa bỏ các giấy phép về điều kiện kinh doanh (giấy phép con) không
cần thiết.
Thứ ba, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tập trung phát triển công
nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất hàng xuất khẩu. Thúc đẩy tiêu dùng trong
nước; mở rộng mạng lưới tiêu thụ và phân phối sản phẩm, giảm bớt các khâu
trung gian. Nâng cao chất lượng dịch vụ, chú trọng phát triển du lịch.
Thứ tư, thực hiện các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập
khẩu. Chủ động khai thác các cơ hội, thuận lợi, hạn chế những tác động bất
lợi từ các Hiệp định thương mại tự do, nhất là Hiệp định TPP, Việt Nam EU,...
Thứ năm, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư;
khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội dưới các hình thức hợp tác cơng tư (PPP) phù hợp.
Thứ sáu, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về
an toàn thực phẩm, sử dụng các chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi. Đồng
thời, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư vùng sản xuất và cung ứng thực phẩm
sạch cho người tiêu dùng.
8


5. Liên hệ địa phương
Với tư duy đổi mới, chiến lược đột phá trong điều hành và quản lý kinh
tế, trong năm 2017, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của Quảng Ninh tiếp
tục trên 2 con số, ước đạt 10,2%.

Năm 2017, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch tích cực sang khu vực dịch vụ. Trong quý I tăng trưởng kinh tế
của tỉnh Quảng Ninh đạt 8,3%, quý II tăng 10,7%, quý III tăng 9,9%, quý IV
tăng 11,5%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 10,2%, đạt kế hoạch
đề ra và tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả nước.
Giá trị tăng thêm của 3 khu vực kinh tế tăng 9,6% so với cùng kỳ, trong
đó: Nơng, lâm, thủy sản tăng 3,4%; Công nghiệp - xây dựng tăng 7,5%; Dịch
vụ tăng 14,5%, thuế sản phẩm tăng 14,8%.
Quy mô kinh tế của tỉnh ước đạt 122.576 nghìn tỷ đồng, GRDP bình
quân đầu người ước đạt 4.500 USD/người/năm, tăng 11% cùng kỳ; năng suất
lao động bình quân đạt 172,6 triệu đồng/người/năm, tăng 11,8% cùng kỳ.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Ninh
trong những năm gần đây và năm 2017 cho thấy sự tăng trưởng ổn định,
mang tính bền vững. Với việc sớm nhận diện và định vị trong chuỗi giá trị
quốc gia và quốc tế, tỉnh Quảng Ninh đã xác định rõ mục tiêu phát triển và
xây dựng các chiến lược phát triển; xác định và tổ chức thực hiện đồng bộ 3
đột phá chiến lược gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh
tế, phát triển bền vững và chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang
“xanh”.
Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, tỉnh đã huy động nguồn lực
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ theo hướng bền vững, các

9


tuyến đường cao tốc đang được đẩy nhanh hoàn thiện, như cao tốc Hạ Long Hải Phòng, cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, cao tốc Hạ Long - Móng Cái kết nối
với tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc, ASEAN. Cảng hàng không Quảng Ninh,
Cảng tàu biển khách quốc tế Hạ Long phấn đấu hoàn thành trong quý I/2018,
đảm bảo kết nối đồng bộ hệ thống.

Quảng Ninh đã thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư phát
triển đồng bộ hạ tầng du lịch với hệ thống hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội chất
lượng cao; đã thu hút được nhiều nhà đầu tư chiến lược hình thành các khu
dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các trung
tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao ngang tầm quốc tế của các tập đồn lớn
có uy tín trong nước, như: Vingroup, Sun Group, FLC, BIM, Tuần Châu...
làm thay đổi cơ bản diện mạo đô thị và ngành Du lịch Quảng Ninh, tạo được
cú hích lớn trong tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ nguồn lực sẵn có, Quảng Ninh đã tận dụng và phát huy mạnh mẽ để
đạt được các thành tựu mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 đứng vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành cả nước.
Để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, Quảng Ninh tiếp tục đưa ra nhiều
giải pháp đồng bộ. Trong đó, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính và các hoạt động xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại, tạo mọi điều kiện
để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
tập trung tăng thu ngân sách, kiểm sốt chi ngân sách, đẩy nhanh hồn thiện
các dự án hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp và hạ tầng giao thông
trọng điểm…

10


KẾT LUẬN
30 năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng có ý nghĩa trọng đại
trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam, đánh dấu sự trưởng thành về mọi
mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân; là q trình cải biến sâu sắc, tồn diện,
triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân vì mục tiêu

“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.”
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình
thành và phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
được quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện. Môi trường đầu tư không
ngừng được cải thiện, thế và lực của nước ta vững mạnh, vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy
nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Đờng thời chúng ta cũng nhận thức rõ cịn những hạn chế, khó khăn
khơng nhỏ của nền kinh tế đã và đang đặt ra những vấn đề cần phải có những
quyết sách trong thời gian tới đưa nước ta phát triển nhanh và bền vững.
Với niềm tin sâu sắc vào đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước,
Quốc hội và Chính phủ, sự cố gắng vươn lên trong tổ chức thực hiện của các
cấp, các ngành, các địa phương và sự phấn đấu nỗ lực của toàn dân, toàn
quân, chúng ta luôn tin tưởng vào sự phát triển thịnh vượng của đất nước trên
con đường hội nhập rộng mở phía trước.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, khối kiến thức thứ ba, các vấn đề
khoa học chính trị và lãnh đạo, quản lý, tập 12, Quản lý kinh tế, nhà xuất bản
lý luận chính trị.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện các Hội nghị Trung ương, Ban
Chấp hành Trung ương khố XI, Nxb. Chính trị quốc gia.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị Trung ương, Ban Chấp
hành Trung ương khoá XII, Nxb. Chính trị quốc gia;
4. Báo cáo tổng kết một số vấn đề Lý luận – Thực tiễn qua 30 năm đổi
mới (1986-2016), Nxb. Chính trị quốc gia.
5. Các tài liệu tham khảo khác.


12



×