Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH một số kỹ năng giao tiếp trong công tác vận động kế hoạch hóa gia đình của cộng tác viên dân số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 193 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA TÂM LÝ HỌC

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

MỘT SỐ KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG
KẾ HOẠCH HỐ GIA ĐÌNH CỦA CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Chuyờn ngành Tõm lý học
Mó số: 60.31.80

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN NGỌC PHÚ

Hà Nội 2007

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mục lục

PHN Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài................................................................................................. 6
2. Mục ®Ých nghiªn cøu ......................................................................................... 7
3. NhiƯm vơ nghiªn cøu ......................................................................................... 7
4. Gii hn phm vi nghiờn cu............................................................................. 7
5. Đối t-ợng nghiên cứu ........................................................................................ 8
6. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................ 8
7. Ga thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 8
8. Ph-ơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 8


Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... ... 10
1.1.1 Nghiên cứu giao tiếp và kỹ năng giao tiếp ở các nước phương Tây ..... ... 10
1.1.2 Nghiên cứu giao tiếp, kỹ năng giao tiếp ở Liên Xô (trước đây) ........... ... 13
1.1.3 Nghiên cứu giao tiếp và kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam ........................ ... 15
1.2 Mét số khái niệm cơ bản ........................................................................ ... 20
1.2.1 Khái niệm giao tiếp................................................................................ ... 20
1.2.2 Khái niệm kỹ năng................................................................................. ... 29
1.2.3 Khái niệm kỹ năng giao tiếp .................................................................. ... 34
1.2.4 Công tác vận động KHHGĐ .................................................................. ... 36
1.2.5 Cng tác viên dân số .............................................................................. ... 39
1.2.6 Kỹ năng giao tiếp trong cụng tỏc vận động ngi dõn thc hin
KHHGĐ .............................................................................................41
1.3 Đặc ®iĨm t©m lý cđa ng-êi d©n ch-a muốn thùc hiƯn KHHG§ ......... ... 42
1.4 PhÈm chÊt đặc trƣng cđa CTVDS.......................................................... ... 44

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.5 Cỏc nhúm kỹ năng giao tiếp trong công tác vận động KHHGĐ của
CTVDS
.......................................................................................................................... ... 45
1.5.1 Nhóm kỹ năng định h-ớng giao tip trong công tác vận động KHHGĐ .. 45
1.5.2 Nhóm kỹ năng định vị giao tip trong cụng tỏc vận động KHHGĐ .... ... 46
1.5.3 Nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp trong cụng tỏc vận động
KHHGĐ ................................................................................................. ... 48
1.6 Những giai đoạn của quá trình giao tiếp và những biểu hiện của kỹ năng
giao tip trong vận động KHHG ................................................................... ... 50
Ch-ơng 2: T chc nghiên cứu
2.1 Vài nét về khách thể nghiên cứu ............................................................ ... 53

2.2 Các ph-ơng pháp nghiên cứu đ-ợc sử dụng trong đề tài..................... ... 54
2.2.1 Ph-ơng pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................. ... 54
2.2.2 Ph-ơng pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi .................................... ... 54
2.2.3 Ph-ơng pháp phỏng vấn sâu .................................................................... ... 57
2.2.4 Ph-ơng pháp quan sát ............................................................................. ... 57
2.2.5 Ph-ơng pháp thống kê toán học ............................................................ ... 58
2.3. Tổ chức q trình nghiên cứu ............................................................... ... 58
Ch-¬ng 3: Phân tích kết quả nghiên cứu
3.1 Kết quả khảo sát xác định các kỹ năng giao tiếp .................................. ... 60
3.2 Kết quả khảo sát nhúm kỹ năng định h-ớng giao tiếp trong công tác
vận động KHHGĐ ......................................................................................... ... 64
3.2.1 Kt quả khảo sát kỹ năng định hướng nội dung vận động đối tượng .... ... 64
3.2.2 Kết quả khảo sát kỹ năng định hướng cách thức vận động đối tượng .. ... 72
3.3 Kết quả khảo sát nhúm kỹ năng định vị giao tiếp trong công tác
vận động KHHGĐ ......................................................................................... ... 77
3.3.1 Kết quả khảo sát kỹ năng tìm hiểu đặc điểm tâm lý của đối tượng........ ... 77

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3.2 Kết quả khảo sát kỹ năng đặt mình vào đối tượng đồng cảm cùng đối
tượng
.......................................................................................................................... ... 84
3.4 KÕt qu¶ khảo sát nhúm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp
trong
công tác vận động KHHGĐ .......................................................................... ... 93
3.4.1Kt qu kho sát kỹ năng thiết lập mối quan hệ giữa CTVDS và đối
tượng ................................................................................................................ ... 93
3.4.2 Kết quả khảo sát kỹ năng dẫn dắt đối tượng .......................................... . 100
3.4.3 Kết quả khảo sát kỹ năng vận động thuyết phục đối tượng ................... . 106

3.4.4 Kết quả khảo sát kỹ năng nhạy cảm xử lý nhanh hợp lý các tình huống
trong giao tiếp .................................................................................................. . 108
3.4.5 Kết quả khảo sát kỹ năng tự điều khiển của chủ thể giao tiếp
…………116
3.5 Tỉng hỵp so sánh các kỹ năng đ-ợc khảo sát........................................ . 124
3.6 Kết quả khảo sát một số phẩm chất nhân cách của CTVDS .............. . 126
Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... . 129
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

CTVDS

Cộng tỏc viờn dõn số

CBCT

Cỏn bộ chuyờn trỏch

KHHGĐ

Kế hoạch hoá gia đỡnh

ĐTB


Điểm trung bỡnh

THPT

Trung học phổ thụng

THCS

Trung học cơ sở

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam tỷ lệ sinh cao gây áp
lực lớn đến kinh tế - xã hội nên hầu hết những nước này đã thiết kế chính
sách DSKHHGĐ nhằm hạn chế gia tăng dân số.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề gia tăng dân số, ngay t
nm 1961 ảng và Nhà n-ớc ta ó ra chủ chương vận động sinh đẻ có kế
hoạch và hàng loạt các nghị quyết, nghị định và chỉ thị trong những năm tiếp
đó nhằm giảm tốc độ tăng dân số. “Tháng 1 năm 1993 hội nghị lần thứ tư
ban chấp hành trung ương đảng khoá VII đã ban hành nghị quyết về chính
sách dân số và kế hoạch hố gia đình nhằm giải quyết cơ bản vấn đề dân số
tiến tới ổn định quy mô dân số của nước ta” [28]. Trên thực tế Đảng và Nhà
nước rất quan tâm đến chính sách DSKHHGĐ bởi các chính sách này đã tác
động rất lớn đến sự phát triển kinh tế và xã hội cũng như việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của tồn dân. Để đưa chính sách DSKHHGĐ vào cuộc

sống, có rất nhiều hình thức truyền thơng khác nhau như báo viết, báo nói,
báo hình, pano áp phích, phát tờ rơi, mít tinh, hội thảo, họp nhóm, sinh hoạt
câu lạc bộ … những hình thức trên chủ yếu nhằm tuyên truyền, tác dụng
nhiều trong việc thay đổi nhận thức của người dân. Ngồi ra, có một hình
thức nữa đó là đến tận nhà để tuyên truyền, giải thích, thuyết phục khơng
những làm thay đổi nhận thức mà cịn thay đổi hành vi của người dân. Có
một số người dân khơng hiểu hoặc hiểu sai hoặc cố tình khơng hiểu về chính
sách DSKHHGĐ. Bởi vậy cần phải đến tận nhà để vận động người dân nhất
là những người dân còn nặng các tập qn cổ hủ thích có con trai, thích có
nhiều con, thích có nếp có tẻ,….

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để làm công việc này, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em có một đội
ngũ cộng tác viên, những người luôn đi sâu, đi sát vào quần chúng nhân dân.
Cộng tác viên dân số KHHGĐ ở các địa phương có một vị trí rất quan trọng.
Những người này khơng chỉ là người có hiểu biết kỹ về chính sách
DSKHHGĐ mà cịn cần có những hiểu biết tâm lý cần thiết, đặc biệt là cần
có những kỹ năng giao tiếp trong vận động người dân thực hiện KHHGĐ, kỹ
năng này như thế nào, nội dung và các đòi hỏi cụ thể của chúng là điều rất
cần được làm sáng tỏ. Cho đến nay các đề tài thuộc lĩnh vực này cịn là một
mảng trống vắng.
Vì mục đích nghiên cứu làm rõ kỹ năng giao tiếp trong công tác vận
động KHHGĐ của CTVDS cùng thực trạng việc sử dụng các kỹ năng này
nhằm rút ra các vấn đề hữu ích cho việc thực hiện tốt nhất các đòi hỏi của
Đảng và Nhà nước về công tác vận động KHHGĐ, chúng tôi đã lựa chọn đề
tài: “Một số kỹ năng giao tiếp trong cơng tác vận động kế hoạch hố gia
đình ca cng tỏc viờn dõn s.
2. Mục đích nghiên cứu

Luận giải một số kỹ năng giao tiếp cơ bản của CTVDS trong công tác
vận động KHHGĐ, chỉ ra thực trạng thực hiện các kỹ năng này trong vận
động KHHGĐ của CTVDS, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao chất l-ợng công tác KHHGĐ theo đúng chủ tr-ơng chính
sách của Đảng và Nhà n-ớc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đà nêu trên, đề tài tập trung giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:
3.1 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến kỹ năng giao
tiếp khỏi quỏt mt s kỹ năng giao tiếp c bn trong vận động đối t-ợng
thực hiện KHHGĐ của CTVDS.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2 Lm rừ thực trạng của việc thực hiện các kỹ năng này trong công
tác vận động KHHGĐ của CTVDS một địa ph-ơng trong diện nghiên cứu.
3.3 Trên cơ sở đó đ-a ra những kết luận và kiến nghị cn thit nhằm
bồi d-ỡng kỹ năng giao tiếp cho CTVDS trong công tác vận động KHHGĐ,
to iu kin cho vic, thực hiện tốt chủ tr-ơng, chính sách của Đảng và
Nhà n-ớc trên lĩnh vực này.
4. Gii hn phm vi nghiờn cu:
tài được giới hạn trong phạm vi của một tỉnh. ú l tnh Thỏi
Bỡnh.
5. Đối t-ợng nghiên cứu
Kỹ năng giao tiếp. Đề tài đi vào làm rõ kỹ năng giao tiếp trong công
tác vận động ng-ời dân thực hiện KHHGĐ.
6. Khách thể nghiên cứu
+ Cộng tác viên dân số: 180 ng-ời
+ Cán bộ chuyên trách : 60 ng-ời

+ Ng-ời dân: 100 ng-ời
+ Địa điểm: T nh Thái Bình
+ Thời gian: 8/2005 đến 11/2007
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Kỹ năng giao tiếp trong công tác vận động KHHGĐ ca cỏc CTVDS
l mt hệ thống các kỹ năng liên quan đến nhóm kỹ năng địng hướng, định
vị, điều khiển vận động thực hiện KHHGĐ. Nhìn chung các kỹ năng này chØ
đạt ë møc ®é trung b×nh và cịn bộc lộ nhiều khiếm khuyết . Các kỹ năng
giao tiếp đó kết hợp ch-a đ-ợc nhuần nhuyễn và đồng bộ nên hiệu quả vn
ng ngi dõn thc hin KHHG ch-a cao
8. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
8.1 Ph-ơng pháp luận nghiên cứu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nghiên cứu này dựa trên cơ sở ph-ơng pháp luận cơ bản của tâm lý
học Macxit ly ch ngha duy vật biên chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
làm nền tảng, xem xét con ng-êi và tâm lý con người là sản phẩm của điều
kiện xã hội - lịch sử cụ thể; xem xét kỹ năng hành vi nói chung, kỹ năng
giao tiếp của con người nói riêng là sn phm ca hot ng ca chớnh con
ngi.
8.2 Các ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể:
8.2.1. Phng phỏp nghiờn cu ti liệu:
Chúng tơi tìm hiểu, phân tích các tài liệu nghiên cứu lý luận về kỹ
năng giao tiếp trong vận động KHHGĐ, về chủ trương chính sách của Đảng
liên quan đến vấn đề dân số kế hoạch hố gia đình. Dựa trên kết quả nghiên
cứu này chúng tôi đã xây dựng bảng hỏi để tập trung vào trọng tâm vấn đề
nghiên cứu.
8.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Là phương pháp nghiên cứu bằng cách sử dụng bảng hỏi đã được thiết
kế từ trước nhằm thu thập ý kiến chủ quan của số đông người về một vấn đề
hay một hiện tượng nào đó và u cầu một số đơng đó lựa chọn phương án
trả lời phù hợp nhất với quan điểm của họ bằng cách đánh dấu (X) ở bên
cạnh, hoặc đưa ra ý kiến chủ quan của bản thân mình cho vấn đề hoặc hiện
tượng đã được đưa ra.
Với phương pháp này chúng tôi đã xây dựng một bộ các câu hỏi
nhằm mục đích từ những câu trả lời để thu nhập thông tin về kỹ năng giao
tiếp của cộng tác viên dân số trong vận động KHHGĐ
8.2.3 Phương pháp quan sát:
Thực hành các quan sát về người dân có các hồn cảnh éo le khác
nhau trong thực hiện KHHGĐ; quan sát công việc thường ngày của các

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CTVDS…, đặc biệt trong các tiếp xúc của CTVDS với người dân… trên cơ
sở đó thu thập các số liệu, luận cứ cần thiết.
8.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với CTVDS và CBCT
nhằm thăm dò ý kiến của khách thể bằng cách trao đổi trực tiếp giữa người
phỏng vấn và khách thể nhằm nghiên cứu sâu hơn các kỹ năng giao tiếp của
cộng tác viên, cắt nghĩa nguyên nhân thành công cũng như thất bại của các
trường hợp cụ thể.
8.2.5. Phương pháp phân tích số liệu thống kê;
Số liệu điều tra được xử lý bởi chương trình thống kê SPSS dùng cho
mọi trường hợp Windows phiên bản 15.0
Phân tích sử dụng thống kê suy luận
Phân tích đơn chiều:
Phân tích đơn chiều giúp chúng ta khai thác một cách chung nhất các

số liệu thu thập như: Sự phân bố các số liệu, tần số xuất hiện, giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn …

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1 Nghiên cứu giao tiếp và kỹ năng giao tiếp ở các nƣớc phƣơng tây:
Giao tiếp là vấn đề được nhiều tác giả nghiên cứu trong khoa học nói
chung và tâm lý học nói riêng.
-Trên bình diện triết học, từ thời cổ đại,nhà triết học Socrate(470-399)
đã coi đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ, phản ánh các mối quan hệ giữa
con người với con người. Đây là tư tưởng đầu tiên, đơn giản về giao tiếp .
Giữa thế kỷ XIX, Các Mác (1818-1883) đã luôn nhấn mạnh mối quan
hệ giữa con người với con người và coi giao tiếp như một nhu cầu của xã
hội. Ông cho rằng trong hoạt động và tiêu dùng, con người phải giao tiếp với
nhau.
Các nhà triết học hiện sinh Pháp chỉ ra vai trò của giao tiếp đối với sự
tồn tại và phát triển của nhân cách con người. J.Macsen ( 1869-1973),
J.P.Sactơrơ ( 1905-1961 ) và Maniê ( 1905-1950 ) đã cùng nghiên cứu về
giao tiếp và Maniê viết: “ Tôi chỉ tồn tại chừng nào tôi tồn tại cho người
khác” [dẫn theo 13, trang 6]
Cac Giatxpe (1883-1969 ) nhà triết học, nhà tâm lý học Đức đã đề ra
lí thuyết giao tiếp hiện sinh. Ơng cho rằng hằng ngày con người cần phải
giao tiếp với nhau một cách sống động, liên tục qua các cuộc tranh luận về
các vấn đề xã hội, đó là điều kiện cho sự tồn tại của con người. Trong giao
tiếp hiện sinh mọi giá trị gắn bó với nhau nhưng mỗi người vẫn giữ cá tính
riêng. [ dẫn theo 24]
Như vậy, ngay từ thời cổ đại và đặc biệt từ giữa thế kỷ XIX, các nhà

triết học đã quan tâm nghiên cứu hiện tượng giao tiếp. Nhìn chung, các tác
giả đều đánh giá giao tiếp như một nhu cầu xã hội tất yếu của con người và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển của cá nhân
cũng như của xã hội. Tư tưởng này đã trở thành phương pháp luận cho
những nghiên cứu về con người và xã hội.
-Vào giữa thế kỷ XX: “ Điều khiển học”, một khoa học mới ra đời,
mở đầu bằng một số tác phẩm của N.Vina, nhà bác học Mĩ viết cuốn “Lí
thuyết tốn học của q trình thơng tin”. Năm 1950, thuyết hệ thống ra đời
với cơng trình: “ Phác hoạ lý thuyết chung về hệ thống”, phát hiện ra rằng
các thành tố trong tổ hợp các quan hệ qua lại với nhau, về bản chất các mối
quan hệ này không phải là ngẫu nhiên . Từ đây việc nghiên cứu giao tiếp
chịu ảnh hưởng nhiều của điều khiển học, lí thuyết thơng tin và lí thuyết hệ
thống. Các tác giả này coi giao tiếp là một tổ hợp hành vi, là một quá trình
xã hội diễn ra giữa người và người bằng ngơn ngữ hay phi ngôn ngữ( cử chỉ,
điệu bộ, nét mặt…)
-Vào những năm đầu của thể kỷ XX, khoa học tâm lý đã bắt đầu chú ý
nghiên cứu giao tiếp. Bác sỹ tâm thần người Aó S.Freud (1856-1939) đã
nghiên cứu mối quan hệ giữa giao tiếp và giấc mơ, ông chú ý đến các yếu tố
“ chuyển giao”, “ngoại xuất” và “ đồng nhất” trong giao tiếp. Khi giao tiếp,
có người phát tín hiệu, có người nhận thơng tin và cả hai bên đều muốn tìm
hiểu nhau và có tác động lên nhau.
-Các nhà tâm lý học Gestalt quan tâm đến hiện tượng giao tiếp như
một cấu trúc trọn vẹn, họ đã phân tích giao tiếp thành các yếu tố và đặt
chúng trong một hệ thống các yếu tố rộng hơn các quan hệ xã hội.
- Bateson (Pháp), khi nghiên cứu các yếu tố của giao tiếp đã phân biệt
hai phương thức giao tiếp là giao tiếp đối xứng và giao tiếp bổ sung. Theo

ông, mọi giao tiếp được biểu hiện ra ở một trong những phương thức ấy, nó
có tính hệ thống khi thiết lập được sự bình đẳng hay sự tương hỗ, nó có tính
bổ sung khi thể hiện sự khác nhau.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong tâm lý học Mỹ đã xuất hiện nhiều tác giả nghiên cứu về nghệ
thuật giao tiếp, kỹ năng giao tiếp trong quản lý, trong lĩnh vực kinh doanh.
Cụ thể :
-Allan.Pease đã xuất bản cuốn sách “Ngôn ngữ và cử chỉ”. Ơng đã đi
sâu phân tích kỹ năng phát hiện các trạng thái tâm lý thông qua những động
tác, cử chỉ, điệu bộ, tư thế con người trong giao tiếp. Theo ơng, giao tiếp
khơng bằng lời là q trình tác động phức tạp của con người và những động
tác, cử chỉ, nét mặt….có một ý nghĩa nhất định. Mặc dù, có sự khác biệt về
văn hố, nhưng trên một ý nghĩa nhất định, những cử chỉ, động tác ở những
con người khác nhau phần lớn đều có ý nghĩa chung. Khi vui con người mỉm
cười, khi buồn thì chau mày, khi giận dữ có cái nhìn bực tức ….[29,trang14]
. Cuốn sách được làm giáo trình giảng dạy cho nhân viên thương mại, kinh
doanh, các nhà lãnh đạo, quản lý…
- Derak Torrington đã nghiên cứu giao tiếp trong quản lý và kinh
doanh. Trong cuốn “Tiếp xúc mặt đối mặt trong quản lý” của mình, ơng đã
phân tích các hình thức tiếp xúc thường gặp giữa người quản lý và người bị
quản lý, từ đó người quản lý cần có kỹ năng giao tiếp với người dưới quyền.
Theo ơng, có 3 tình huống tác động giữa người quản lý và đối tượng. Đó là,
tìm hiểu phát hiện, truyền đạt và cùng nhau giải quyết vấn đề. Ông cũng nêu
lên một số kỹ năng giao tiếp của người quản lý: kỹ năng nghe, kỹ năng hỏi
và gợi vấn đề, kỹ năng truyền đạt. Ông đi nghiên cứu đặc điểm của giao tiếp
điều tra phỏng vấn: “ Giao tiếp điều tra có đặc điểm nổi bật có tính chất
nhanh gọn và giấu tên. Hai người lạ mặt gặp nhau, một người nêu câu hỏi

cho người kia và rồi họ sẽ chia tay nhau”
Giao tiếp điều tra có thể được chia thành các giai đoạn: Giai đoạn đầu:
Tự giới thiệu là phải làm sao để thu hút được sự chú ý của người bị phỏng
vấn mà lúc đầu có thể do dự, đồng thời phải làm mờ mình đi để đảm bảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tính vơ danh của cuộc tiếp xúc địi hỏi giai đoạn trình bày phải cung cấp một
số thơng tin để người bị phỏng vấn nhập cuộc.
Mục đích cuộc điều tra dự định đạt được cái gì và bằng biện pháp như
thế nào. Tại sao người đó được lựa chọn để phỏng vấn.
Cuộc điều tra được giữ kín, cần giải thích rõ tính khuyết danh của các dữ
liệu.
Người được phỏng vấn là người tự nguyện. Những người bị phỏng
vấn có cơ hội từ chối dù người phỏng vấn có thuyết phục họ hợp
tác.[34,trang119]
-Dale Carnegie đã trình bày những nghệ thuật, bí quyết trong quan hệ
giao tiếp giữa con người với con người trong cuốn “ Đắc nhân tâm”. Theo
ông, để thu hút được đối tượng giao tiếp, con người có nghệ thuật và kỹ
năng giao tiếp nhất định. Ông đã đưa ra 6 cách gây thiện cảm trong giao
tiếp: Thành thật chú ý đến người khác; giữ nụ cười trên môi; cố gắng biết tên
đối tượng và xưng tên họ khi tiếp xúc; biết chăm chú lắng nghe, khuyến
khích đối tượng nói chuyện về họ; nói với người ấy về những gì thuộc về sở
thích, hồi bão của họ; thành thật làm cho họ thấy sự quan trọng của họ
[9,trang 98]
Từ những cơng trình nghiên cứu mà chúng tơi tiếp cận được, chúng
tôi cho rằng: Các nghiên cứu về giao tiếp ở các nước phương tây ngày càng
phát triển theo hướng ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động cụ thể như giao
tiếp trong kinh doanh, trong quản lý, trong tiếp xúc xã hội hàng ngày…..

Những nghiên cứu như vậy có ý nghĩa thực tiễn. Song, nghiên cứu sâu về kỹ
năng giao tiếp, đặc biệt kỹ năng giao tiếp trong hoạt động chính trị xã hội ít
được các tác giả quan tâm.
1.1.2 Nghiên cứu giao tiếp, kỹ năng giao tiếp ở Liên Xô (trƣớc đây)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ở Liên Xô, vào nửa sau của thế kỷ XX, đó xuất hiện một loạt cơng
trình nghiên cứu về giao tiếp. Có thể quy vào 2 hướng chính:
Hướng thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề chung về giao tiếp như:
bản chất, cấu trúc giao tiếp, cơ chế giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và
hoạt động…Vào thời gian này đã có một số cơng trình nghiên cứu giao tíêp
được xuất bản; có thể kể ra một số cơng trình sau: “ Tâm lý học về các mối
quan hệ qua lại trong nhóm nhỏ” (1976) của I.L Kolominxki, “Tâm lý học
giao tiếp” (1978) của A.A Leonchiev, “Giao tiếp trong tâm lý học” (1981)
của K.K Platonov và “Phạm trù giao tiếp và hoạt động trong tâm lý học” của
B.Ph.Lomov…
Cần phải kể đến các bài báo cáo về cuộc tranh luận phạm trù giao tiếp
và phạm trù hoạt động của B.Ph.Lomov và A.A Leonchiev đăng trên tạp chí
triết học Liên Xơ (1979 ).
Quan điểm thứ 1: A.A Leonchiev cho rằng giao tiếp có thể là một
dạng hoạt động, hoặc có thể là một phương thức, điều kiện của hoạt động.
Quan điểm thứ 2: B.Ph.Lomov cho rằng hoạt động và giao lưu được
xem như những khía cạnh tương đối độc lập của quá trình thống nhất của
đời sống con người. Phạm trù “hoạt động” phản ánh mối quan hệ chủ thể –
khách thể, còn phạm trù “ giao tiếp” phản ánh mối quan hệ chủ thể – chủ
thể, hai phạm trù này độc lập với nhau.
- Sau này, Đ.B.Enconhin đã phân tích mối quan hệ của chủ thể – khách thể
và chủ thể – chủ thể trong đời sống trẻ em, ông cho rằng hai nhóm này thống

nhất thể hiện trong hoạt động của trẻ. Ơng viết: có hoạt động của trẻ trong hệ
thống trẻ em - đồ vật xã hội và hệ thống trẻ em – người lớn xã hội là quá
trình thống nhất trong đó nhân cách của nó được hình thành.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong cuộc sống, hoạt động và giao tiếp quan hệ khăng khít với nhau.
Từ đó dẫn đến tư tưởng cho rằng giao tiếp là một dạng của hoạt động, giao
tiếp là một mặt của hoạt động cùng nhau.
Hướng thứ hai, nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp (chủ yếu
là giao tiếp sư phạm) giao tiếp sư phạm là một loại giao tiếp nghề nghiệp thu
hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu, trong lĩnh vực này đã
xuất hiện một loạt cơng trình nghiên cứu có giá trị lý luận và thực tiễn.
A.A Leonchiev “ giao tiếp sư phạm” (1979); A.V Petropxki “Tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm”; V.A Krutetxki “Những cơ sở của tâm lý học sư
phạm” (1980); Ph.N. Gonobolin “Những phẩm chất tâm lý người giáo
viên”….
V.A.Cancalich đã đưa ra cấu trúc của giao tiếp sư phạm gồm bốn
thành phần: nhận thức (nhà giáo dục xây dựng mơ hình giao tiếp với nhóm,
lớp học sinh trong q trình chuẩn bị hoạt động), tổ chức (nhà giáo dục phải
tổ chức gặp trực tiếp ngay từ lúc đầu tiên tác động đến học sinh), định hướng
giao tiếp trong quá trình hoạt động và điều khiển giao tiếp trong quá trình
hoạt động.
Trên cơ sở phân tích cấu trúc của giao tiếp sư phạm, ơng chia thành
năm giai đoạn, bao gồm: giai đoạn định hướng đầu tiên, giai đoạn định
hướng chung, giai đoạn “ thăm dò tâm hồn đối tượng”, giai đoạn thu hút sự
chú ý của học sinh và giai đoạn cuối cùng là giao tiếp ngơn ngữ, lời nói, bài
giảng, tạo sự chú ý của học sinh.
Theo V.A.Cancalich: mỗi giai đoạn có những kỹ năng giao tiếp nhất

định và ông đã đưa ra một hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư
phạm, luyện kỹ năng hành động một cách có tổ chức triệt để ở nơi công
cộng, luyện kỹ năng tạo bầu khơng khí xúc cảm thích hợp ở trong lớp, luyện
kỹ năng đối thoại ngắn, thay đổi điệu bộ, giọng nói ….

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


A.A Leonchiev đã liệt kê một số kỹ năng giao tiếp sư phạm như: kỹ
năng điều khiển hành vi bản thân, kỹ năng quan sát (phẩm chất chú ý linh
hoạt), kỹ năng nhạy cảm xã hội, biết phán đoán nét mặt người khác, kỹ năng
đọc, hiểu, mơ hình hóa nhân cách học sinh, kỹ năng làm gương cho học sinh
noi theo, kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ, kỹ năng kiến tạo sự tiếp xúc, kỹ năng
nhận thức (thu nhận, hệ thống hố và truyền đạt thơng tin).
- I.P.Dakharov đã đề xuất trắc nghiệm nghiên cứu các kỹ năng giao
tiếp. Nội dung trắc nghiệm nghiên cứu các kỹ năng giao tiếp sau: kỹ năng
tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ lẫn nhau trong giao tiếp; kỹ năng biết cân
bằng nhu cầu của cá nhân với đối tượng giao tiếp; kỹ năng biết nghe và biết
lắng nghe; kỹ năng tự kiềm chế và kiểm tra người khác; kỹ năng tự chủ cảm
xúc, hành vi; kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc; kỹ năng mềm
dẻo linh hoạt trong giao tiếp; kỹ năng thuyết phục đối tượng giao tiếp; kỹ
năng chủ động điều khiển quá trình giao tiếp và kỹ năng nhạy cảm trong
giao tiếp.
Trên cơ sở những nghiên cứu đó đạt được, có thể kết luận: Các nhà
tâm lý học Xơ Viết đã có đóng góp quan trọng trong việc nghiên cứu giao
tiếp và kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp sư phạm. Với những nghiên
cứu về công tác chính trị xã hội có tác giả đề cập đến song chưa sâu. Tựu
chung lại, các cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Xô Viết đã có
cơng rất lớn đối với nền tâm lý học Thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng.

Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu về giao tiếp và kỹ năng giao
tiếp trong tâm lý học ở các nước trên thế giới chủ yếu đi sâu vào những vấn
đề sau:
- Nêu ra bản chất, chức năng và cấu trúc của giao tiếp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Khẳng định vai trò của giao tiếp trong đời sống xã hội và đặc biệt
trong sự hình thành và phát triển tâm lý con người
- Đề xuất một hệ thống kỹ năng giao tiếp trong các hoạt động như
quản lý, kinh doanh.
Còn một loạt những vấn đề của giao tiếp trong nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nhau của con người như ngoại giao, chính trị xã hội, vận động
quần chúng… vẫn chưa được các tác giả quan tâm nghiên cứu.
1.1.3 Nghiên cứu giao tiếp và kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, có một số cơng trình nghiên cứu về giao tiếp và kỹ năng
giao tiếp:
- Lí luận về giao tiếp :
Có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề giao tiếp thể hiện qua
cỏc bài bỏo như: “ Các Mác và phạm trù giao tiếp” (1963) của Đỗ Long, “
Bàn về phạm trù giao tiếp” (1981) của Bùi Văn Huệ, “ Giao tiếp, tâm lý,
nhân cách” (1981), “Giao tiếp và sự phát triển nhân cách của trẻ” (1981) của
Trần Trọng Thuỷ… chủ yếu các tác giả đã chú ý phân tích các khía cạnh
khác nhau của phạm trù giao tiếp như bản chất của giao tiếp, vai trị, vị trí
của giao tiếp trong sự hình thành nhân cách. Một số cuốn sách về giao tiếp
như “ Nhập môn khoa học giao tiếp” Nguyễn Văn Lê đã đề cập đến một số
vấn đề lý luận về giao tiếp, các chỉ dẫn về quy tắc giao tiếp xã hội, giao tiếp
sư phạm, giao tiếp trong cộng đồng, trong gia đình, trong bán hàng và trong
kinh doanh khách sạn du lịch [23] ; “ Một số vấn đề về giao tiếp” của

Nguyễn Tiến Trọng đề cập đến vấn đề giao tiếp trong xã hội, hình thức giao
tiếp ngoại giao giữa các nhà nước…[39]; “ Giao tiếp trong kinh doanh” của
Vũ Thị Phượng và Dương Quang Huy trình bày những kỹ năng và phương
pháp cơ bản để giao tiếp trong kinh doanh đạt hiệu quả [31].

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hiện nay giao tiếp đang là một chương trình quan trọng trong các
giáo trình tâm lý học của nhiều trường cao đẳng, đại học. Mai Thanh Thế:
“Giáo trình tâm lý học xã hơi- những vấn đề lí luận” tác giả đã đề cập đến
khái niệm chức năng và tác động qua lại của con người trong giao tiếp [35,
trang 94] và của Trần Hiệp (chủ biên) về cuốn “Giáo trình tâm lý học xã
hội- những vấn đề lý luận” [17] ; “ Nhập môn khoa học giao tiếp” tập bài
giảng dùng cho sinh viên hệ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội của Bùi
Thị Xuân Mai (2001) [26]; “Giáo trình giao tiếp ứng xử và kỹ năng bán
hàng” dùng cho các trường chuyên ngành bưu điện [12] .Trong thời gian gần
đây khoa tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm 1 Hà Nội là nơi có nhiều
cơng trình nghiên cứu về giao tiếp sư phạm như “ Đặc điểm giao tiếp sư
phạm” của Trần Trọng Thuỷ, “Giao tiếp và ứng xử sư phạm” của Ngơ
Cơng Hồn (1992), và “ Giao tiếp sư phạm” của Hoàng Anh và Vũ Kim
Thanh (1997) nói đến tri thức cơ bản về giao tiếp sư phạm, kỹ năng giao tiếp
sư phạm, đặc điểm nhu cầu giao tiếp của học sinh bậc trung học [3] ; “Giao
tiếp sư phạm” của Ngơ Cơng Hồn và Hồng Anh (1999) nói đến vấn đề
chung về giao tiếp sư phạm, khái niệm, quá trỡnh, phương tiện, nguyên tắc,
phong cách, kỹ năng thực hành về giao tiếp sư phạm [19].
Gần đây đã có rất nhiều luận văn thạc sĩ, luận ỏn tiến sĩ viết về giao
tiếp và giao tiếp sư phạm, như: “Một số đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo
trong nhóm chơi khơng cùng độ tuổi” (1994) của Lê Xuân Hồng; “ Những
khó khăn tâm lý trong giao tiếp sư phạm” của Nguyễn Thanh Bình (1997); “

Đặc điểm giao tiếp của người cảnh sát khu vực” của Hồng Văn Học (1998);
“Giao tiếp và sự hình thành nhân cách thiếu niên” của Đào Thị Oanh (1999).
Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Ánh Tuyết như: “Giáo dục trẻ mẫu giáo
chơi trong nhóm bạn bè” (1987); “Sự hình thành xã hội trẻ em trước tuổi
học” (1988) đã khẳng định chơi với bạn bè là nhu cầu bức thiết của trẻ mẫu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giáo. Những cơng trình của bà đã nêu vai trị quan trọng của giao tiếp đối
với sự phát triển của trẻ trong những năm đầu và suốt cả cuộc đời. Cơng
trình nghiên cứu của Nguyễn Khắc Viện với cuốn “Phát triển tâm lý trong
những năm đầu” (1989) đó chủ yếu đề cập đến quan hệ gắn bó mẹ con và
những bệnh lý do sự nhiễu loạn trong quan hệ đó … [dẫn theo 27, trang13]
-Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp
Bên cạnh những cơng trình

nghiên cứu lí luận chung về giao

tiếp,nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong một số lĩnh
vực hoạt động, nghề nghiệp như giao tiếp trong quản lý, giao tiếp trong kinh
doanh, du lịch, giao tiếp trong ứng xử và kỹ năng giao tiếp sư phạm …
Trần Trọng Thuỷ trong tác phẩm “Tình người, giao tiếp và văn hố
giao tiếp “(1998) đã phân tích mối quan hệ giữa tình người văn hố và giao
tiếp mà chỉ ra giao tiếp chính là phương tiện thể hiện tình người, là hình thức
tác động qua lại của con người trong quá trình sống và hoạt động cùng nhau.
Thông qua giao tiếp, bản chất con người được thể hiện. Thông qua giao tiếp
mà con người thu nhận được những tri thức về thế giới xung quanh, về
người khác, và về bản thân… muốn thiết lập được mối quan hệ bình thường
giữa con người với con người thì cần phải có vốn văn hố giao tiếp, đó chính

là nét tính cách như tơn trọng người khác, quan tâm, tế nhị và có thiện chí …
tác giả viết: “ Văn hóa giao tiếp có liên quan mật thiết với kỹ năng giao tiếp,
có một số kỹ năng giao tiếp đặc trưng của con người như: kỹ năng chỉnh sửa
các ấn tượng ban đầu của mình về người khác khi mới làm quen với họ; kỹ
năng bước vào giao tiếp với người khác một cách không cú định kiến.
Những kỹ năng giao tiếp này khơng có sẵn, mà thơng qua học tập và rèn
luyện [38, trang21]
Trịnh Xuân Dũng và Đinh văn Đáng trong cuốn “Kỹ năng giao tiếp”
đó núi về một số vấn đề cơ bản về hoạt động giao tiếp, nghệ thuật giao tiếp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ứng xử và một số nghi thức và tập quán giao tiếp tiêu biểu của các nước trên
thế giới [10]; “Giáo trỡnh kỹ năng giao tiếp” của Chu Văn Đức (chủ biên)
giới thiệu về phong cách giao tiếp trong đời sống xó hội như cấu trúc,
phương tiện và phong cách giao tiếp, các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong
những nghề cụ thể như giao tiếp qua điện thoại, thư tín, văn phũng [11]
Tác giả Mai Hữu Khuê (chủ biên) trong cuốn “Kỹ năng giao tiếp
trong hành chính nói về tầm quan trọng của giao tiếp trong cơng tác hành
chính, nguyên tắc và kỹ năng giao tiếp, nhu cầu giao tiếp có hiệu quả của
người quản lý [20] và trong cuốn “ Những cơ sở khoa học của quản lý kinh
tế” tập 2 (1988) khi phân tích giao tiếp của người lãnh đạo đã phân thành 2
loại: giao tiếp công việc và giao tiếp cá nhân người lãnh đạo cần một số kỹ
năng giao tiếp sau “Kỹ năng hiểu nhu cầu lo lắng của đối tượng, giúp cán bộ
quản lý xác định hành động khi gặp gỡ. Kỹ năng thể hiện sự quan tâm với
cấp dưới. Kỹ năng lắng nghe. Kỹ năng nghiên cứu con người.” [21,trang
98].
Về “ Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên” của Hoàng Thị Anh và
cỏc tỏc giả đã nêu ra ba nhóm kỹ năng giao tiếp sư phạm như sau:

1.Nhóm kỹ năng định hướng giao tiếp: nhận thấy sự thay đổi trạng
thái tâm lý qua nét mặt, ánh mắt; nhận thấy sự thay đổi trạng thái tâm lý qua
lời nói; phán đốn nhanh được ý định của đối phương; biết chuyển từ tri giác
bên ngồi đến xác định tính độc đáo của nhân cách; phán đốn nhanh chóng
thái độ của đối tượng đối với mình.
2. Nhóm kỹ năng điều khiển bản thân (kỹ năng định vị): biết chủ
động đề xuất giao tiếp theo mục đích của mình; biết tự kiềm chế; biết thay
đổi nét mặt khi cần; biết thay đổi giọng nói (nghi ngờ, ra lệnh, tin tưởng …);
biết kết thúc giao tiếp hợp lý

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.Kỹ năng điều khiển đối tượng: Biết hướng hoạt động của học sinh
theo ý mình để đạt mục đích giao tiếp; biết kích thích hứng thú học tập của
học sinh trên lớp; biết kích thích trí sáng tạo của mọi người và biết làm giảm
căng thẳng trong giao tiếp. [ dẫn theo 2, trang 38]
Trong tài liệu huấn luyện cán bộ phụ nữ về giới và kỹ năng lãnh đạo,
tác giả Nguyễn Thị Kỷ đưa ra một số kỹ năng giao tiếp sau: Kỹ năng tiếp
xúc với quần chúng, kỹ năng truyền tin, kỹ năng phản hồi, kỹ năng trình
bày, kỹ năng thuyết phục quần chúng [ dẫn theo13, trang 14]
Từ các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trên, chúng tơi có
thể rút ra một số nhận xét sau:
1.Mỗi tác giả khi nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp đều đứng trên
phương diện nghề nghiệp khác nhau để có những cách gọi khác nhau như
phương pháp, kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp. Song tựu chung lại, kỹ năng giao
tiếp là hệ thống những thao tác, giúp cho chủ thể tiến hành giao tiếp đạt kết
quả tối ưu trong loại hình giao tiếp nhất định. Kỹ năng giao tiếp là biểu hiện
của năng lực giao tiếp, là điều kiện để đưa giao tiếp đến kết quả.
2.Kỹ năng giao tiếp gắn với từng loại hình giao tiếp cụ thể. Từng loại

hình giao tiếp sẽ có những kỹ năng giao tiếp tương ứng, phù hợp.
3.Kỹ năng giao tiếp phụ thuộc vào mục đích giao tiếp, nội dung giao
tiếp và tính chất của từng cuộc giao tiếp.
4.Có những cách phân loại kỹ năng giao tiếp khác nhau điều đó tuỳ
thuộc vào những căn cứ phân loại.
5.Kỹ năng giao tiếp là những thao tác mà chủ thể tiến hành trong quá
trình giao tiếp. Vì vậy, chúng có thể hình thành, rèn luyện và cũng có thể
kiểm tra đánh giá được.
Tóm lại, trong lĩnh vực lý luận về giao tiếp vẫn còn đang tồn tại
những điểm chưa hoàn toàn thống nhất. Đặc biệt là khi nghiên cứu kỹ năng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giao tiếp trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể, các tác giả đều đưa ra được
một hệ thống những yếu tố hợp thành kỹ năng phù hợp với nghề nghiệp của
mình. Việc khơng có sự thống nhất về mặt nội dung của kỹ năng giữa các
tác giả là điều dễ hiểu. Riêng về kỹ năng giao tiếp trong vận động KHHGĐ,
cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu riờng được cơng bố chính thức.
Cơng trình nghiên cứu về một số kỹ năng giao tiếp trong cụng tỏc vận động
KHHGĐ của cộng tác viên dân số của chúng tôi nhằm làm rừ các loại kỹ
năng này, phân tích thùc tr¹ng, trên cơ sở đó đề xuất các kiến nghị cần thiết
nhằm bồi dưỡng rèn luyện nâng cao hiệu quả công tác cho cỏc cộng tác viên
dân số.
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1 Khái niệm giao tiếp
a. Xác định khái niệm
Ở nước ngồi, khi tìm hiểu, khám phá bản chất giao tiếp, các nhà tâm
lý học nước ngoài đã có nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu núi rừ các hướng sau:
Hướng thứ nhất: Thu hẹp hoặc mở rộng nội hàm khái niệm giao tiếp.

- Xu hướng thu hẹp khái niệm giao tiếp chỉ nhấn mạnh đến khía cạnh
thơng tin trong giao tiếp giữa người với người. Chẳng hạn một số các quan
điểm của các tác giả như:
E.E.Ac-gýt- Nhà tâm lý học Mỹ- nói đến sự tác động, sự truyền, sự
tiếp nhận thông báo và sự trao đổi thông tin của con người trong giao tiếp.
Mácgain- Nhà tâm lý học Anh- xem giao tiếp như là quá trình hai mặt
của sự thơng báo- đó là q trình thiết lập sự tiếp xúc và trao đổi thông tin.
Georgen Thines (1975) cho rằng giao tiếp là sự truyền đạt thông tin,
qua các trạng thái của hệ thống phát thông tin phát huy ảnh hưởng đến trạng
thái của hệ thống nhận thông tin.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


J.P.Gruere (1982) nêu lên một định nghĩa có tính chất vật lý, xác định
sự giao tiếp là một quá trình chuẩn, trong đó một thơng điệp được truyền tải
từ một bộ phát tới một bộ thu thông qua một chuỗi các yếu tố được gọi là
nguồn, kênh, địa chỉ.
Hai định nghĩa của Georgen Thines và J.P.Gruere chỉ nhấn mạnh đến
khâu truyền thơng tin mà khơng tính đến vai trị chủ thể của người nhận
thông tin.
Laswell lại xác định: giao tiếp theo định nghĩa hẹp là truyền đi một
thông điệp nhưng nay phải được hiểu là sự làm cho hai người cũng chấp
nhận một cái gì là chung nhờ một quá trình hai chiều. Như vậy, định nghĩa
này đã quan tâm đến tính hai chiều trong q trình giao tiếp, một thực tế
hiển nhiên của giao tiếp. Nhưng trong thực tế giao tiếp không phải lúc nào
con người cũng đi đến một sự thống nhất, một sự chấp nhận một cái gì
chung mà có thể mâu thuẫn với nhau khơng đi đến chấp nhận một cái gì
chung.
T.Chúc cơn – một nhà tâm lý học Mỹ – xem giao tiếp như một sự tác

động qua lại trực tiếp lên nhân cách và dẫn đến việc hình thành những ý
nghĩ, biểu tượng, chuẩn mực và mục đích hành động.
T.Steexen – một nhà tâm lý học Pháp xem giao tiếp là sự trao đổi
những ý nghĩ, tình cảm giữa con người với con người.
Những tác giả trên mới dừng lại ở sự mô tả bề ngoài của hiện tượng
giao tiếp.
Các tác giả P.Oathanit, G.Bivanh, D.Giăcsơn (Pháp) nhấn mạnh khía
cạnh hành động, hành vi của giao tiếp coi giao tiếp là một tổ hợp hành vi,
q trình này tích hợp nhiều loại hành vi ngơn ngữ, hành vi điệu bộ, hành vi
cử chỉ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong tâm lý học Xơ viết có một thời gian khá dài, khái niệm giao
tiếp bị thu hẹp lại, chẳng hạn như:
L.X.Vưgôtxki cho rằng, giao tiếp là sự thông báo hoặc là quan hệ qua
lại một cách thuần tuý giữa người với người, như là một sự trao đổi quan
điểm và cảm xúc.
X.L.Rubinstêin cho rằng giao tiếp là hình thức liên kết giữa những
con người với nhau.
K.K. Platụnốp và G.G.Gôlubép cho rằng, giao tiếp là sự trao đổi
thông tin giữa những con người với nhau. ở một chỗ khác, các tác giả này đề
cập đến một khía cạnh tác động lẫn nhau của giao tiếp. Giao tiếp là sự tác
động lẫn nhau trên cơ sở phản ánh tâm lý lẫn nhau.
L.O.Rét-nhi-cốp cho rằng, giao tiếp là sự tri giác nhau và hiểu biết lẫn
nhau.
A.G.Côvaliốp cho rằng, giao tiếp là sự giao thiệp bằng lời nói của một
số người với mục đích giải quyết một vấn đề lý thuyết hay thực tiễn nào đó.
Chúng tơi cho rằng những quan điểm nêu trên chưa thật đầy đủ vì chỉ

đề cập đến giao tiếp bằng lời. Trong thực tế con người còn giao tiếp với
nhau qua ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, hành vi …
Trong bài báo “Tâm lý học giao tiếp”, V.N.Phanpherốp định nghĩa
giao tiếp như là sự tác động qua lại của con người, nội dung của nó là sự
nhận thức qua lại trao đổi thông tin nhờ sự giúp đỡ của những phương tiện
khác nhau của sự thông báo với mục đích xây dựng mối quan hệ qua lại có
lợi đối với quá trình hoạt động chung. Panpherốp đã chia giao tiếp làm bốn
thời điểm:
- Tiếp xúc hoặc liên hệ
- Tác động lẫn nhau
- Nhận thức lẫn nhau

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×