Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH khảo sát tính mạch lạc trong thơ vi thùy linh 60 22 01002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.45 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HỒNG BÍCH NGỌC

KHẢO SÁT TÍNH MẠCH LẠC TRONG THƠ
VI THÙY LINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2014

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HỒNG BÍCH NGỌC

KHẢO SÁT TÍNH MẠCH LẠC TRONG THƠ
VI THÙY LINH
Mã số ngành: 60.22.01
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt

Hà Nội - 2014


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................3
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u .........................................................................................4
5. Đóng góp của luâ ̣n văn ............................................................................................4
6. Cấ u trúc luâ ̣n văn ....................................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................5
1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh và đặc điểm ngôn ngữ thơ hiện đại ...................5
1.1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh .........................................................................5
1.1.2 Đặc điểm của ngôn ngữ thơ ...............................................................................6
1.2 Một số lí thuyết về mạch lạc .................................................................................9
1.2.1 Biểu hiện của mạch lạc ....................................................................................12
1.2.2 Sự khác biê ̣t giữa mạch lạc trong thơ và truyện ngắn .....................................21
1.3 Vai trò của mạch lạc trong việc tạo lập văn bản. ...............................................24
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................25
CÁCH TỔ CHỨC MẠCH LẠC TRONG THƠ VI THÙY LINH ...........................25
2.1 Mạch lạc qua quan hệ thời gian ..........................................................................25
2.1.1 Thời gian trong văn bản ...................................................................................25
2.1.2 Mạch lạc theo thời gian trong thơ Vi Thùy Linh .............................................26
a- Quan hệ trình tự ....................................................................................................26
b- Quan hệ thời hạn .................................................................................................28
2.1.3 Các loại quan hệ thời gian ................................................................................28
a- Trạng ngữ biểu thị thời gian ................................................................................28

b- Các từ ngữ chỉ dẫn quan hệ thời gian ..................................................................30
2.2 Mạch lạc qua quan hệ nguyên nhân ....................................................................34

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.1 Sơ lƣợc về quan hệ nguyên nhân trong văn bản ..............................................34
a- Các loại quan hệ nguyên nhân .............................................................................34
b- Căn cứ để xác định quan hệ nguyên nhân ............................................................36
2.2.2 Một số loại quan hệ nguyên nhân trong thơ Vi Thùy Linh ..............................42
a- Mạch lạc theo quan hệ nhân quả thuần túy .........................................................42
b- Mạch lạc theo quan hệ thời gian - nhân quả .......................................................42
c- Mạch lạc theo quan hệ suy luận giữa các sự kiện ...............................................43
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................47
NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA THƠ VI THÙY LINH ......................47
3.1. Những đóng góp .................................................................................................47
3.1.1 Về thể thơ .........................................................................................................47
3.1.2 Nhịp thơ ............................................................................................................52
3.1.3 Cái mới trong việc sử dụng phép trùng điệp....................................................58
3.1.4. Cách dùng từ ngữ mới lạ trong biểu hiện chủ đề tình yêu ..............................59
3.1.5. Sáng tạo trong sử dụng mạch lạc ....................................................................65
3.2. Những hạn chế ...................................................................................................68
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
PHỤ LỤC ..................................................................................................................82

2


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại, Vi Thùy Linh là một nhà thơ trẻ
thuộc thế hệ 8x. Sau khi xuất hiện trên thi đàn chƣa lâu, thơ Vi Thùy Linh đã
đƣợc quan tâm nhƣ một hiện tƣợng của giới sáng tác trẻ. Bởi đó là tiếng nói
của lớp nghệ sĩ sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đổi mới. Ngôn ngữ thơ Vi
Thùy Linh có những yếu tớ mới lạ nhƣng khơng phải là khơng có những tùy
tiện. Vì thế thơ Vi Thùy Linh đƣợc bàn luận khá nhiều.
Để có thể góp một tiếng nói vào việc đánh giá thơ Vi Thùy Linh nói
riêng và thơ của các nhà thơ trẻ nói chung, chúng tơi chọn đề tài “Khảo sát
tính mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh”.
2. Mục đích nghiên cƣ́u
Mục đích của luận văn là: Tìm hiểu các cách tổ chức ngôn ngữ để tạo
nên tính mạch lạc trong văn bản thơ Vi Thùy Linh. Qua đó đi đến việc khẳng
định các giá trị và hiệu quả của sử dụng ngôn ngữ trong sáng tạo thơ ca.
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợn g nghiên cƣ́u của luâ ̣n văn gồm ba tâ ̣p thơ của nhà thơ trẻ Vi
Thùy Linh:
- Tập thơ Khát (Vi Thùy Linh, Nhà xuất bản Hội nhà văn, tháng 1/1999).
- Tâ ̣p thơ Linh(Vi Thùy Linh, Nhà xuất bản Thanh niên, tháng 10/ 2000).
- Tâ ̣p thơ Đồ ng tƣ̉ (Vi Thùy Linh, Nhà xuất bản Văn nghệ, Hà Nội, tháng
9/2005).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiến hành nghiên cứu các hình thức liên
văn bản – cụ thể là mạch lạc trong tổ chức văn bản.


3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp miêu
tả. Ngoài ra, một số thủ pháp nghiên cứu ngôn ngữ cũng đuợc sử dụng nhƣ
thống kê, cải biến, so sánh.
5. Đóng góp của luâ ̣n văn
Tƣ̀ viê ̣c ng hiên cƣ́u tiń h ma ̣ch la ̣c trong thơ Vi Thùy Linh , luâ ̣n văn sẽ
chỉ ra sự kết nối mạch lạc về hình thức thể hiện cũng nhƣ về nội dung. Qua đó
có thể đánh giá đƣợc những đóng góp và hạn chế của nhà thơ Vi Thùy Linh
trong quá trình sáng tác thơ ca. Luận văn sẽ đi sâu vào nhƣ̃ng khía ca ̣nh cu ̣ thể
của sự kết nới và góp phần giải mã hiện tƣợng Vi Thùy Linh.
6. Cấ u trúc luâ ̣n văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luâ ̣n văn gồ m ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyế t
1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh và đặc điểm ngôn ngữ thơ hiện đại
1.1.1. Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh
1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ thơ hiện đại
1.2 Mô ̣t số lý thuyế t về ma ̣ch la ̣c
1.2.1. Mạch lạc là gì?
1.2.2. Sƣ̣ khác biê ̣t giƣ̃a ma ̣ch la ̣c trong thơ và truyê ̣n ngắ n
1.2.3. Vai trò của ma ̣ch la ̣c trong thơ Vi Thùy Linh
Chƣơng 2: Cách tổ chức mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh
2.1. Mạch lạc qua quan hệ thời gian
2.2. Mạch lạc qua quan hệ không gian
2.3 Tiểu kết
Chƣơng 3: Những đóng góp và hạn chế của thơ Vi Thùy Linh

3.1. Những đóng góp
3.2. Những hạn chế
Phụ lục
Mục lục
Tài liệu tham khảo

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh và đặc điểm ngôn ngữ thơ hiện đại
1.1.1 Vài nét về tác giả Vi Thùy Linh
Vi Thùy Linh, nhà thơ nữ trẻ trên văn đàn Việt Nam hiện nay sinh ngày
4 tháng 4 năm 1980. Vi Thùy Linh đƣợc biết đến nhƣ một hiện tƣợng thơ qua
ba tập thơ: “Khát”, “Linh” và “Đồng tử”. Linh thổi vào văn đàn thơ mới một
cơn lốc mãnh liệt với khát vọng tình yêu đắm say, cuồng nhiệt.
Sinh năm 1980, lớn lên trong gia đình nghệ thuật, ơng nội và chú là họa
sĩ, bố là đạo diễn, Vi Thùy Linh đƣợc nuôi dƣỡng trong không khí nghệ thuật
và là một ngƣời đa cảm từ thủa bé.
Vi Thùy Linh chỉ làm thơ tự do mà từ chới các thể thơ có niêm luật.
Cũng là một tiếng thơ lạ, Vi Thùy Linh mới chỉ bắt đầu đi những bƣớc đầu
tiên trên con đƣờng thơ trn chun gian khó của mình.
Sƣ̣ x́ t hiê ̣n của nhà thơ trẻ Vi Thùy Linh đã ta ̣o thành “hiê ̣n tƣơ ̣ng”
trong giới viế t trẻ với tiề m năng sáng ta ̣o khá “sung mañ ” . Cô liên tiế p cho ra
mắ t công chúng yêu thơ các tác phẩ m đă ̣c sắ c đƣơ ̣c tâ ̣p hơ ̣p trong các tâ ̣p thơ :
Khát (tháng 1/1999), Linh (tháng 5/2000), Đồng tử (tháng 9/3/2005) và gần
đây nhấ t là tâ ̣p thơ Vili i n love. Chỉ trong một thời gian ngắn cái tên Vi Thùy
Linh đã dành đƣơ ̣c sƣ̣ quan tâm của đông đảo công chúng . Nữ nhà thơ đã ghi

tên mình mô ̣t cách đầy ấ n tƣơ ̣ng trong làng thơ Việt Nam
ngƣời ấ n tƣơ ̣ng đó có khác nhau đ

. Mă ̣c dù ở mỡi

i nƣ̃a , có ngƣời khen , có ngƣời chê , có

ngƣời yêu quý và cũng có ngƣời phê phán nhƣng chúng ta không thể phủ
nhận rằng Vi Thùy Linh là mô ̣t “hiê ̣n tƣơ ̣ng”.
“Hiê ̣n tƣơ ̣ng Vi Thùy Linh” đã ta ̣o nên các cuô ̣c tranh luâ ̣n rấ t sôi nổ i với
hai luồ ng ý kiế n trái ngƣơ ̣c nhau: Nhóm những ngƣời coi thơ Vi Thùy Linh là
mô ̣t “hiê ̣n tƣơ ̣ng thơ mới” , là “trẻ thứ thiệt” điển hình là Nguyễn Trọng Tạo ,
Ngũn Huy Thiê ̣p, Hồng Hƣng, Nguyễn Thu ̣y Kha, Phạm Xuân Nguyên…

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và nhóm những ngƣời đớ i lâ ̣p khơng coi thơ Vi Thùy Linh là thơ nhƣ Nguyễn
Thanh Sơn , Hoàng Xuân Tuyền , Hƣng Yên , Trầ n Ma ̣nh Hảo… Cuô ̣c tranh
luâ ̣n kéo dài tƣ̀ ngày 17 tháng 2 năm 2001 đến ngày 24 tháng 3 năm 2001.
Liên tiế p trên các số 7, 8, 9, 10 của báo Ngƣời Hà Nội , khởi đầ u tƣ̀ bài viế t
“Đầ u thiên niên kỷ ma ̣n đàm về thơ trẻ” của nhà thơ Nguyễn Tro ̣ng Ta ̣o đƣơ ̣c
nhà thơ Hoàng Hƣng trích đăng trên báo Lao Động . Cuô ̣c tranh luâ ̣n này về
hình thức đã chấm dứt với bài “ Trả lời thƣ ngỏ” của nhà thơ Hoàng Hƣng ,
nhà thơ Bế Kiến Quốc đăng trên báo Ngƣời Hà Nội số 12 ra ngày 24 tháng 3
năm 2001 chƣa làm thỏa lòng công chúng yêu thơ.
1.1.2 Đặc điểm của ngôn ngữ thơ
Qua thế kỷ 20, thơ hiện đại nổi bật với tham vọng cách mạng về nhận

thức và mỹ học: “Gạt bỏ sự kiểm soát của lý trí, để vô thức và tiềm thức dẫn
dắt một cách viết tự động (écriture automatique) nhằm đạt đƣợc nhận thức
nguyên sơ, trực giác về sự vật” (Tun ngơn siêu thực của André Breton,
1924).
Chính vì lẽ đó mà khó có thể khái quát vài đặc điểm về sự phong phú đa
dạng chƣa từng có của thơ ca hiện đại qua suốt một thế kỷ đầy biến động xã
hội và nhảy vọt về khoa học kỹ thuật.
Việc nghiên cứu và chỉ ra các đặc điểm ngôn ngữ thơ đã đƣợc trình bày
khái quát trong ćn Ngơn ngữ thơ ca Việt Nam của Hữu Đạt. Sẽ là phiến
diện nếu xem xét ngôn ngữ thơ ca chỉ chú ý tới hình thức mà khơng chú ý đến
nội dung. Nói cụ thể hơn, khi chú ý đến mối quan hệ này cần phải quan tâm
đến cả hai mặt: mặt hình thức của hình thức và mặt hình thức của nội dung.
Có nhƣ vậy chúng ta mới thấy đƣợc tiềm năng – tức tiền đề vật chất của ngôn
ngữ dân tộc trong quá trình sáng tạo nghệ thuật ở mỗi một tác giả hoặc mỗi
trào lƣu thơ ca.
 Phƣơng thức biểu hiện của ngôn ngữ thơ thực chất bao gồm hai mặt:

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Mặt thứ nhất: phải phân tích những kiểu diễn đạt cơ bản trong thơ ca.
Chẳng hạn nhƣ những kiểu so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, tỉ dụ, khoa trƣơng… là
những kiểu diễn đạt hay đƣợc dùng phổ biến nhất, mang đặc điểm ngôn ngữ
thể loại.
- Mặt thứ hai: cần phải phân tích những biện pháp chuyển nghĩa mà
nhà thơ áp dụng để biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của mình trƣớc
đới tƣợng, cũng nhƣ việc miêu tả những tính chất và phẩm cách của
đối tƣợng.

 Tổ chức ngôn ngữ và cấu trúc hình tƣợng thơ
Thơ là một thể loại của văn học nghệ thuật, cho nên hình tƣợng thơ cũng
phần nào giớng hình tƣợng của văn học nói chung. Tuy nhiên, nó cũng có
điểm khác căn bản. Đó là cách xây dựng hình tƣợng dựa trên những quy luật
riêng của các hoạt động ngôn ngữ, khác với quy luật hoạt động ngơn ngữ
trong lĩnh vực văn xi. Hình tƣợng thơ là một bức tranh sinh động và tƣơng
đối hồn chỉnh về cuộc sớng đƣợc xây dựng bằng một hệ thớng các đơn vị
ngơn ngữ có tính chất vần, điệu với trí tƣởng tƣợng sáng tạo và cách đánh giá
của ngƣời nghệ sĩ.
Hình tƣợng thơ chính là mới quan hệ giữa các bộ phận của câu thơ, của
đoạn thơ trong cách tổ chức những câu thơ, đoạn thơ để phản ánh đới tƣợng
với những rung động tình cảm và cách đánh giá của ngƣời nghệ sĩ theo cách
riêng của họ. Việc phân tích hình tƣợng thơ có thể đứng từ nhiều góc độ khác
nhau, một mặt phải chú ý đến quan hệ kết hợp, mặt khác còn phải chú ý đến
các thao tác liên tƣởng, so sánh, trong tƣ duy và cơ chế ngôn ngữ của tiếng
Việt trong việc hiện thực hóa các thao tác đó.
 Đặc điểm về tính nhạc của ngôn ngữ thơ
Đặc điểm về tính nhạc là đặc điểm có tính phổ biến trong mọi ngơn ngữ.
Nhƣng do mỗi một ngơn ngữ cụ thể có cơ cấu, cách cấu tạo và tổ chức khác

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhau nên đặc điểm đó cũng đƣợc thể hiện ra một cách khác nhau.
Tính giàu có về thanh điệu, ngun âm và phụ âm là những đặc tính làm
cho ngôn ngữ thơ Việt Nam có một dạng vẻ độc đáo riêng. Trƣớc hết nói về
cách hịa âm trong thơ Việt Nam là nói tới cách hịa phới các thanh điệu, các
cách kết hợp âm thanh theo một kiểu nhất định nào đó ở trong câu thơ, đoạn

thơ và một bài thơ cụ thể.
Khả năng biểu hiện chủ yếu ở những từ tƣợng thanh, những từ láy âm
nhƣ: lả lƣớt, lắc lƣ, nhấp nhơ, ào ào, lơ thơ, mênh mơng, rì rầm, ục ịch, lập
lòe… Sức gợi tả này giúp cho việc tìm tịi, phát triển đƣờng nét giai điệu và
lời ca để làm cho tiếng hát thêm độc đáo, ý vị, duyên dáng và đậm đà bản sắc
dân tộc.
 Đặc điểm về phong cách của nhà thơ
Nói tới phong cách đặc điểm của mỗi nhà thơ, tức là chúng ta nói tới chủ
thể sáng tạo của một tác phẩm cụ thể. Đặc điểm về phong cách của nhà thơ sẽ
trực tiếp chi phối việc sử dụng ngôn ngữ trong tác phẩm. Đặc điểm ấy, đến
lƣợt nó lại trực tiếp chịu sự chi phối của thế giới quan sáng tác, cách lựa chọn
đề tài, chủ đề, lựa chọn đối tƣợng phản ánh của tác giả…
Về thi pháp, ta có thể thấy thơ hiện đại khác thơ trƣớc nó (cổ điển, lãng
mạn) ở những điểm sau:
- Thơ hiện đại mang một nhạc tính nội tại, thứ nhạc do một xung động
tiềm thức tạo ra và tác động tới tiềm thức ngƣời đọc (có thể so sánh với tác
động của những câu thần chú). Thơ hiện đại chủ yếu là thơ tự do có vần hoặc
khơng vần, thơ văn xi, tức là thể thơ khơng định sẵn.
- Hình ảnh trong thơ hiện đại bất ngờ, sửng sốt. Nhiều khi hai sự vật kết
hợp với nhau tạo sự nhảy vọt về trí tƣởng tƣợng. Điều quan trọng là những
kết hợp bất ngờ ấy không do “sự nghĩ” mà có. Đó là thành quả của đời sống
tâm hồn mãnh liệt (giống nhƣ những chất liệu của ban ngày kết hợp thành

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giấc mộng ban đêm). Nó cũng thể hiện “cái ngẫu nhiên” của đời sống hiện đại
đầy bất trắc, đầy biến động không ai đoán định nổi.

- Thơ hiện đại là “nghệ thuật của ngôn ngữ” theo đúng nghĩa. Hai con
đƣờng làm mới ngôn ngữ thơ: một là đƣa vào thơ những từ ngữ mới xuất hiện
trong đời sống, hai là tạo nghĩa mới cho từ cũ và tạo hẳn chữ mới. Trong phút
xuất thần của nhà thơ, những kết hợp từ, có vẻ vơ nghĩa song lại chấn động
tâm linh, buột ra từ cõi hoang sơ khi ngữ âm còn trinh trắng u ơ nhƣ những tín
hiệu thiên nhiên chƣa khoác “ách” ngữ nghĩa của cộng đồng. Cực đoan hơn,
nhiều nhà thơ hiện đại khẳng định họ không sử dụng ngơn ngữ, ngƣợc lại họ
phục vụ nó: bị sức mạnh bí mật của ngôn ngữ chiếm lĩnh, họ chỉ là ngƣời
truyền sự ám ảnh của nó đến ngƣời đọc.
Nhƣ vậy, từ thơ trữ tình điệu ngâm sang thơ trữ tình điệu nói, ngơn ngữ
thơ đã làm cuộc chuyển hóa nhanh chóng từ thi pháp trung đại sang hiện đại.
Ngơn ngữ thơ ngày càng giàu có, cách diễn đạt càng tự nhiên, càng chuyên chở
đầy đủ, tinh tế những cảm xúc phong phú, đa dạng, đa cung bậc của cái tôi trữ
tình tiểu tƣ sản trong xã hội Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng Tám.
1.2 Một số lí thuyết về mạch lạc
Mạch lạc là một phạm trù cơ bản của ngôn ngữ học văn bản. Khái niệm
này đƣợc chú ý trong giới Ngôn ngữ thế giới từ đầu thế kỉ XX và đến những
năm bảy mƣơi của thế kỉ XX khái niệm mạch lạc đã tạo ra không khí nghiên
cứu sôi nổi tại Việt Nam. Tuy khái niệm mạch lạc còn chƣa thống nhất, song
hầu nhƣ các nhà Ngôn ngữ đều nhất trí ở tầm quan trọng của nó trong việc tạo
lập ra văn bản, coi “mạch lạc là chất tạo ra văn bản”, “chính mạch lạc chứ
không phải là yếu tố nào khác tạo nên văn bản” (đối lập với phi văn bản ), “là
cái làm cho văn bản là văn bản” chứ không phải là những câu vô nghĩa đứng
gần nhau. Do đó ḿn xem sự hài hịa cũng nhƣ trí tuệ của ngƣời tạo lập ra
văn bản phải dựa vào tính mạch lạc.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Mạch lạc trong tiếng Anh gọi là coherence. Theo ý kiến của nhiều nhà
nghiên cứu mạch lạc là một trong những điều kiện/ những đặc trƣng hàng đầu
quyết định một chuỗi câu là văn bản.
Từ những năm 40 của thế kỷ XX đã có những cơng trình nghiên cứu đặt
nền móng cho bộ mơn ngữ pháp văn bản. Ngay sau đó vào những năm 50-60,
ngữ pháp văn bản đã hình thành và tự khẳng định đƣơc vai trò vị trí của mình
trong ngơn ngữ học. Cùng với sự phát triển đó, các nhà nghiên cứu ngơn ngữ
đã đi tìm các thuộc tính đặc thù chỉ có ở văn bản. Hiện tƣợng liên kết đƣợc
khảo sát sớm hơn cả. Ban đầu là tính liên kết chủ yếu chỉ hạn chế ở những
biểu hiện hình thức, cùng với đó là sự xuất hiện của các phƣơng tiện liên kết
câu. Sau đó, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đã phát hiện ra một sớ văn bản
khơng có liên kết hình thức nhƣng vẫn là văn bản. Từ đó liên kết ngữ nghĩa ra
đời và đƣợc quan tâm nhiều hơn.
Từ khi ra đời, thuật ngữ mạch lạc đƣợc hiểu ở nhiều góc độ khác nhau.
David Nunan định nghĩa mạch lạc một cách đơn giản nhƣ sau: “Mạch lạc là
tầm rộng mà ở đó diễn ngơn đƣợc tiếp nhận nhƣ là có “mắc vào nhau” chứ
không phải là một tập hợp câu hoặc phát ngôn khơng có liên quan với nhau”.
Một diễn ngơn hoặc một văn bản gồm các câu có liên hệ về nghĩa với nhau,
cùng hƣớng vào một chủ đề nhất định là một diễn ngơn hoặc một văn bản có
mạch lạc”.
Theo Bách khoa thƣ ngôn ngữ và ngôn ngữ học (tập 10, 1994, Pergamon
Press): “Mạch lạc là sự nới kết có tính chất logic đƣợc trình bày trong quá
trình triển khai một cốt truyện, một truyện kể… lệ thuộc vào sự tạo ra những
sự kiện đƣợc nối kết với nhau, hơn là những dây liên hệ thuộc ngôn ngữ (nhƣ
trong liên kết)” [34, tr9]. Dƣới đây chúng tôi xin đƣa ra một số ý kiến và
những định nghĩa tiêu biểu về khái niệm mạch lạc của các nhà nghiên cứu
Việt Nam.

10


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khái niệm mạch lạc đƣợc đề cập đến đầu tiên trong các cơng trình
nghiên cứu của Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thiện Giáp… Tuy
nhiên ở các giai đoạn đầu, các cơng trình đó mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu
những khái niệm chứ chƣa đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát chung. Càng về
sau, những cơng trình nghiên cứu về mạch lạc xuất hiện ngày càng nhiều hơn
và đã đi vào nghiên cứu chuyên sâu hơn nhiều.
Tuy khái niệm mạch lạc vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau giữa
các nhà nghiên cứu, song mạch lạc đƣợc coi là điều kiện và đặc trƣng cơ bản
nhất của một văn bản đích thực. Nói cách khác, mạch lạc là yếu tố quyết định
việc làm cho một chuỗi câu trở thành văn bản.
Nhà nghiên cứu Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Một văn bản, một diễn ngôn là
một lập luận đơn phức hợp bất kể văn bản viết theo phong cách chức năng
nào. Tính lập luận là sợi chỉ đỏ bảo đảm tính mạch lạc (coherense) về nội
dung bên cạnh tính liên kết về hình thức (cohesion) của văn bản, của diễn
ngôn” [12, tr174].
Tác giả Diệp Quang Ban định nghĩa mạch lạc nhƣ sau: “Mạch lạc là sự
nối kết có tính chất hợp lý về mặt nghĩa và mặt chức năng, đƣợc trình bày
trong quá trình triển khai một văn bản (nhƣ một truyện kể, một cuộc thoại,
một lời nói hay bài biết…), nhằm tạo ra những sự kiện nối kết với nhau hơn là
sự liên kết với câu” [6, tr94]. Định nghĩa này đã nêu đƣợc các thuộc tính, dấu
hiệu cơ bản (đặc trƣng vớn có) của mạch lạc về mặt nghĩa và về mặt chức
năng và vai trò của mạch lạc với việc tạo lập văn bản, đồng thời cũng có sự
phân biệt mạch lạc với liên kết. Nhƣ vậy, mạch lạc đã đƣợc hiểu từ đơn giản
đến phức tạp, đƣợc nhìn ở nhiều góc độ, khái quát hơn. Điều này cho thấy
tính trừu tƣợng, khó nắm bắt mạch lạc, “khó giảng giải thế nào là mạch lạc,
nhƣng dễ cảm nhận khi thiếu vắng nó”. [5, tr62]


11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.1 Biểu hiện của mạch lạc
Mạch lạc là một vấn đề khá phức tạp, mơ hồ vì vậy nó đã và đang là
một “mảnh đất màu mỡ để các nhà nghiên cứu cày xới”. Các nhà nghiên cứu
ngôn ngữ học đã khơng dừng lại ở việc tìm hiểu thế nào là mạch lạc, mà còn
đi sâu khám phá các biểu hiện ở mạch lạc. Đó cũng là quan điểm của Trần
Ngọc Thêm khi nói về biểu hiện của mạch lạc trong văn bản. Mặc dù Trần
Ngọc Thêm không trực tiếp dùng từ “mạch lạc” nhƣng những phát hiện về
liên kết nội dung của ông cũng chính là những phát hiện cơ sở cho mạch lạc.
Theo ông liên kết nội dung gồm hai bình diện là liên kết chủ đề và liên kết
logic.
a. Liên kết chủ đề
Khái niệm: Liên kết chủ đề của văn bản chính là sự tổ chức những phần
nêu của các phát ngơn. Cách thể hiện của nó theo Trần Ngọc Thêm: “Liên kết
nội dung (trong đó có liên kết chủ đề) đƣợc thể hiện bằng liên kết hình thức
và liên kết hình thức chủ yếu dùng để diễn đạt liên kết nội dung. Nếu ta không
thông qua các phƣơng tiện hình thức thì sẽ khơng có cách nào để nhận diện
chính xác liên kết nội dung nói chung và liên kết nội dung nói riêng”. Hai
phát ngơn có thể coi là có liên kết chủ đề khi chúng nói đến những đới tƣợng
chung hoặc những đới tƣợng có quan hệ mật thiết với nhau. Có bảy phƣơng
thức thể hiện liên kết chủ đề là: lặp từ vựng, đối, thế, đồng nghĩa, liên tƣởng,
thế đại từ, tỉnh lƣợc yếu và tỉnh lƣợc mạnh. Trong đó năm phƣơng thức duy
trì chủ đề là lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, thế đại từ, tỉnh lƣợc yếu và tỉnh lƣợc
mạnh, còn phép liên tƣởng và phép đối là hai phƣơng thức phát triển chủ đề.
Để phân tích liên kết chủ đề phải phân tích ở cả hai cấp độ giữa các từ trong

phát ngôn và giữa các phát ngôn trong văn bản.
b. Liên kết logic
Khác với liên kết chủ đề, “liên kết logic chủ yếu là sự tổ chức của các

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phần báo. Nó là một bình diện “sâu” hơn liên kết nội dung, mang tính ngữ
nghĩa nhiều hơn, và cũng phụ thuộc vào những nhân tớ ngồi ngơn ngữ nhiều
hơn” [30, tr313].
Đơn vị liên kết chủ yếu trong liên kết logic là các hành động sự việc. Về
mặt ngôn ngữ, các đơn vị liên kết logic đƣợc thể hiện bằng các từ, cụm từ,
phát ngôn, chuỗi phát ngôn. Sự kết hợp của hai đơn vị sẽ đƣợc coi là có liên
kết logic khi chúng phù hợp với nhau theo những quan hệ ngữ nghĩa nhất
định. Có nhiều loại quan hệ ngữ nghĩa. Quan hệ ngữ nghĩa bậc một mang tính
khái quát cao. Quan hệ ngữ nghĩa bậc hai làm nhiệm vụ cụ thể hóa cho các
quan hệ bậc một. Có ba phƣơng thức liên kết đƣợc dùng để thể hiện các quan
hệ ngữ nghĩa vừa nêu là phép tuyến tính, phép nối lỏng, phép nối chặt. Hai
đơn vị đƣợc coi là phù hợp với nhau về ngữ nghĩa khi hai đơn vị cùng cấp độ
kết hợp lại với nhau nhƣng các đặc trƣng bản thể và tiền giả định lại khơng
đới lập với nhau mà có điểm chung. Giữa các phát ngôn, giữa các đoạn văn,
sự phù hợp ngữ nghĩa cũng diễn ra theo quy luật nhƣ trên. Trong văn bản, mỗi
phát ngơn đi sau phải phù hợp với tồn bộ phát ngơn đứng trƣớc đó, cho đến
phát ngơn ći cùng của văn bản.
Theo tác giả liên kết chủ đề là một sợi dây xuyên suốt, xâu chuỗi các
phần nêu bộ phận lại với nhau, còn liên kết logic là sợi dây khác xâu chuỗi
các phần báo bộ phận với nhau. Liên kết chủ đề, liên kết logic hay nói cách
khác là liên kết nội dung đã làm nên sự thớng nhất chặt chẽ và tồn vẹn của

nội dung tồn văn bản.
Quan điểm của Diệp Quang Ban.
Đến tác giả thì khái niệm mạch lạc, biểu hiện của mạch lạc đã đƣợc đƣa
ra rõ ràng. Qua các khảo sát của mình, tác giả đã đƣa ra những biểu hiện thực
tế dễ nhận biết của mạch lạc trong một số phạm vi cụ thể sau.
a. Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ giữa các từ ngữ trong một câu

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giữa các từ ngữ trong một câu ln có quan hệ cấu trúc về nghĩa hoặc về
cú pháp. Nhờ có quan hệ cấu trúc mà trong câu ln duy trì đƣợc tính mạch
lạc. Theo tác giả thì mạch lạc đƣợc biểu hiện rõ trong quan hệ nghĩa giữa vật
nêu ở chủ ngữ với đặc trƣng nêu ở vị ngữ và trong quan hệ cú pháp giữa động
từ với bổ ngữ. Để chứng minh cho điều này tác giả đã đƣa ra ví dụ có tính
chất “phản diện”. Tức chỉ ra những trƣờng hợp khơng có mạch lạc để nhận
biết mạch lạc.
Ví dụ: Cái bàn trịn này vng.
Câu trên là một câu đúng ngữ pháp nhƣng về mặt ý nghĩa logic khơng
đƣợc chấp nhận do mâu thuẫn giữa đặc trƣng “trịn” vốn đã đƣợc gắn cho cái
bàn ở phần chủ ngữ [“cái bàn trịn này”] với đặc trƣng vng đƣợc dùng để
miêu tả cái bàn tròn ấy ở gần vị ngữ. Hai đặc trƣng về hình thể “trịn” và
“vng” khơng dung hợp đƣợc với nhau.
Dẫn chứng thứ hai mà tác giả đƣa ra là:
A1. Các cháu trong làng rất quý mến và tự hào về thầy giáo ấy.
B1. Các cháu trong làng rất tự hào và quý mến thầy giáo ấy.
Cả 2 câu trên đều không đƣợc chấp nhận đối với ngữ pháp tiếng Việt.
Xét trong cách kết hợp giữa từ “quý mến”, “tự hào” với “thầy giáo ấy”, tác

giả thấy với cách viết trên sẽ tạo ra cách kết hợp “quý mến về thầy giáo ấy” là
không chấp nhận đƣợc (dẫn chứng a). Còn “tự hào” cần quan hệ từ “về”
nhƣng quan hệ này lại vắng mặt (dẫn chứng b). Hai câu trên cần sửa lại là:
a(1). Các cháu trong làng rất quý mến thầy giáo ấy và tự hào về ông.
b(1). Các cháu trong làng tự hào về thầy giáo ấy và rất quý mến ông.
b. Mạch lạc trong quan hệ giữa các đề tài - chủ đề của các câu.
Đề tài là những vật, việc, hiện tƣợng đƣợc nói đến. Cịn chủ đề là vấn đề
chủ yếu đƣợc đặt ra và giải quyết. Mạch lạc trong quan hệ giữa các đề tài (chủ
đề) của các câu có thể đƣợc thực hiện theo hai cách là duy trì đề tài và triển

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khai đề tài.
- Duy trì đề tài
Duy trì đề tài là trƣờng hợp vật, việc, hiện tƣợng nào đó đƣợc nhắc lại
trong những câu khác nhau với tƣ cách là đề tài của các câu đó. Các từ ngữ
diễn đạt đề tài này trong các câu có thể chỉ là một và đƣợc lặp lại nhƣng cũng
có thể là những yếu tớ có bề ngồi khác nhau. Ở các trƣờng hợp này, các từ
ngữ đều cùng chỉ về một vật, việc, hiện tƣợng đó. Sự duy trì đề tài có thể
đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng các phƣơng tiện thuộc các phép liên kết
nhƣ phép lặp từ ngữ (trong phép liên kết từ vựng), phép thế bằng đại từ, phép
tỉnh lƣợc.
Ví dụ : “(1) Thần Tứ Tƣợng không nản lịng lại cất cơng xây đắp nhiều
núi khác cho vừa ý Nữ Oa. (2) Thần đắp rất nhiều núi từ Bắc chí Nam. (3)
Ngày nay ngƣời hạ giới vẫn cho những dấu chân lớn còn lƣu lại trên đá ở một
vài núi vùng Bắc Bộ và Trung Bộ là những dấu chân của thần”.
Trong đoạn văn trên các từ: ''thần Tứ Tƣợng - thần” cùng chỉ một đối

tƣợng, tức từ “thần” ở câu thứ hai và thứ ba đƣợc thay thế cho ''thần Tứ
Tƣợng'' ở câu thứ nhất. Để biết thần nào ta phải quy chiếu ''thần'' với ''thần Tứ
Tƣợng'' ở câu trƣớc. Nhƣ vậy, giữa các câu đã có sự duy trì đề tài nhờ phép
thế đại từ ''thần''.
- Triển khai đề tài
Triển khai đề tài là trƣờng hợp từ một đề tài nào đó trong một câu liên
tƣởng đến đề tài khác thích hợp trong câu khác theo một quan hệ nào đó nhằm
mục đích làm cho sự việc đƣợc nói đến phát triển thêm lên. Các đề tài đƣợc
đƣa thêm vào phải có cơ sở nghĩa và cơ sở logic nhất định. Cơ sở nghĩa thể
hiện ở sự phù hợp về nghĩa của các đề tài mới thêm vào với đề tài đã có và
với tình h́ng sử dụng nói chung. Cơ sở logic thể hiện ở các kiểu quan hệ
logic thích hợp và sớ lƣợng đề tài đƣợc triển khai thỏa mãn tính cần và đủ

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(không thiếu cũng không thừa). Sự triển khai đề tài có thể đƣợc thể hiện bằng
các phƣơng tiện thuộc các phép liên kết nhƣ phép phối hợp từ ngữ, phép so
sánh (trong phép quy chiếu).
Ví dụ: ''Đôi ta nhƣ cúc với khuy
Nhƣ kim với chỉ may đi cho rồi''.
''Cúc, khuy, kim, chỉ, may'' đều là những từ có quan hệ với nhau trên cơ
sơ liên tƣởng đồng loại. Cúc, khuy là những cái thƣờng thấy trên áo. Phải có
cúc, khuy thì chiếc áo mới hồn chỉnh. Cũng giớng nhƣ kim, chỉ luôn đi liền
với nhau, thiếu một trong hai cái cũng không đƣợc. Từ cúc - khuy, tác giả dân
gian đã liên tƣởng tới mối quan hệ mật thiết, không thể rời bỏ nhau là kim chỉ. Từ kim - chỉ lại đƣợc liên tƣởng tiếp đến ''may''. Cúc, khuy, kim, chỉ đều
đƣợc sử dụng trong may vá. Câu ca dao giớng nhƣ một lời cầu hơn. Ngƣời nói
đã rất khơn khéo khi tìm những hình ảnh gần gũi đi đơi với nhau để chỉ tình

cảm của nam nữ. Đơi nam nữ đã hợp ý tâm đầu và giờ chỉ là việc kết họ lại
thành một đôi ''may đi cho rồi''. Đề tài đã đƣợc triển khai rất mạch lạc, từ việc
nêu quan hệ tình cảm của đơi nam nữ đi đến kết quả là phát triển thành hôn
nhân, gia đình.
c. Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ giữa các phần nêu đặc trƣng ở
những câu có quan hệ nghĩa với nhau
Để tạo tính mạch lạc, việc trình bày các vật với các đặc trƣng riêng của
chúng trong một chuỗi câu nới tiếp nhau cũng địi hỏi phải có cơ sở hợp lí.
Nếu giữa các vật và các đặc trƣng riêng của từng vật khơng logic thì sẽ khơng
tạo đƣợc mạch lạc.
Ví dụ: (1) Nhà bác A có hai cháu gái. (2) Đứa cả thì hiền lành, chân chất.
(3) Đứa thứ hai lại hồn tồn khác. (4) Nó thƣờng hay ăn kem.
Các câu (1), (2), (3) rất logic với nhau nhƣng câu (4) lại là một vấn đề
khác, không dung hợp đƣợc với đặc trƣng nêu ở những câu trên. Đặc điểm

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


''thƣờng hay ăn kem'' khơng đƣợc chờ đợi khi nói về tính tình của hai chị em
nhà bác A. Vì vậy câu (4) không mạch lạc với các câu phía trƣớc.
Qua ví dụ trên ta cũng có thể khẳng định liên kết bằng từ ngữ chỉ có thể tạo
ra mạch lạc giữa các câu vốn mạch lạc với nhau, không phải cứ có liên kết là có
mạch lạc. Mạch lạc mới là yếu tố quyết định một chuỗi câu thành văn bản.
d. Mạch lạc biểu hiện trong trật tự hợp lí giữa các câu (hay các mệnh đề)
Giữa các sự việc chứa trong các câu hay các mệnh đề nối tiếp nhau
(trong những câu đơn nối tiếp nhau hoặc trong một câu ghép chứa nhiều mệnh
đề) có thể có quan hệ nghĩa - logic (nhƣ quan hệ bổ trợ, quan hệ nghịch đối,
quan hệ thời gian, không gian, quan hệ nguyên nhân, quan hệ lập luận...).

Việc thay đổi trật tự giữa các câu sẽ dẫn đến hậu quả khác nhau. Có những
hiện tƣợng thƣờng gặp và có tính chất tiêu biểu thƣờng thấy ở mạch lạc trong
việc biểu hiện trật tự hợp lí giữa các câu (mệnh đề):
- Quan hệ thời gian giữa các câu (mệnh đề).
- Quan hệ nguyên nhân giữa các câu (mệnh đề).
- Quan hệ lập luận giữa các câu (mệnh đề).
Những quan hệ này trong câu có thể đƣợc chỉ dẫn bằng những từ ngữ
thích hợp nhƣ trƣớc hết, trƣớc đó, sau này, sau đó, rồi chỉ quan hệ thời gian;
vì, nên chỉ quan hệ nguyên nhân: vì, nên, nhƣng, tuy... chỉ quan hệ lập luận.
- Trật tự giữa các câu (mệnh đề) diễn đạt quan hệ thời gian
Quan hệ thời gian nói ở đây là quan hệ thời gian vật lí khách quan
(không bàn đến thời gian tâm lí). Quan hệ thời gian thƣờng đƣợc chia thành
những kiểu nhỏ nhƣ: Thời điểm (là cái lúc mà sự việc diễn ra, với điểm mốc
là "bây giờ", trả lời cho câu hỏi "bao giờ" hay "lúc nào"). Thời điểm gồm hai
kiểu nhỏ là: Thời gian nối tiếp và thời gian gián cách. Thời gian nối cách nhƣ:
Hôm qua, hôm nay và ngày mai. Thời gian gián cách nhƣ: Ba hôm nữa tôi sẽ
đến, tức là cách hôm nay ba ngày. Thời đoạn là khoảng thời gian trong đó sự

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


việc diễn ra, trả lời cho câu hỏi “bao lâu”.
Những câu có quan hệ thời gian trƣớc - sau với nhau, nếu khơng dùng từ
ngữ đánh dấu quan hệ đó, thì trật tự bắt buộc là sự việc diễn ra trƣớc phải
đƣợc trình bày trƣớc, sự việc diễn ra sau đƣợc trình bày sau. Với trƣờng hợp
khơng dùng từ ngữ để làm rõ quan hệ thời gian và nếu trật tự của các câu diễn
đạt hai sự việc trƣớc - sau khơng đƣợc tn thủ thì có thể xảy ra hai trƣờng
hợp: Biến đổi trật tự sẽ tạo ra những câu vơ nghĩa và sẽ làm thay đổi vai trị

của các yếu tố trong quan hệ.
Ví dụ: (1) Cô giáo vừa bƣớc vào lớp. (2) Học sinh liền đứng dậy chào.
Hai câu (1), (2) có quan hệ thời gian với nhau. Sự việc ở câu (1) diễn ra
trƣớc, sự việc ở câu (2) diễn ra sau. Nếu biến đổi trật tự của câu trên thành (2)
- (1) thì câu sẽ trở nên vô nghĩa.
- Trật tự giữa các câu diễn đạt quan hệ nguyên nhân
Quan hệ nguyên nhân là quan hệ giữa hai sự kiện, hiện tƣợng. Sự kiện,
hiện tƣợng này là nguyên nhân của sự kiện, hiện tƣợng khác. Mạch lạc theo
quan hệ nguyên nhân từ góc độ tâm lí học cịn có một dạng biểu hiện khác là
suy luận quy kết. Hai sự kiện có quan hệ nguyên nhân phải tuân theo những
điều kiện nhƣ tính ƣu tiên về thời gian; tính còn hiệu lực; tính cần và tính đủ.
Quan hệ nguyên nhân giữa các mệnh đề đƣợc diễn đạt bằng hai cách: phƣơng
tiện tu từ (từ ngữ chỉ quan hệ ngun nhân) và khn hình tu từ (sử dụng
khn hình diễn đạt quan hệ ngun nhân). Các phƣơng tiện tu từ thƣờng gặp
trong tiếng Việt là vì, do, tại, bởi và (cho) nên (chỉ hệ quả) và các phƣơng tiện
tƣơng tự.
Về nguyên tắc, sự việc là nguyên nhân phải xuất hiện trƣớc sự việc là hệ
quả. Nếu trật tự này khơng đƣợc tn thủ thì sẽ xảy ra hai trƣờng hợp, hoặc là
tạo ra chuỗi câu vô nghĩa hoặc sẽ làm thay đổi vai trò của các yếu tố trong
quan hệ.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ví dụ: (1) Tôi bị ốm nặng. (2) Tôi phải nghỉ học.
Theo trật tự này thì “bị ớm” là ngun nhân dẫn đến hệ quả tôi phải nghỉ
học. Nếu thay đổi vị trí của hai câu thành (2) - (1) thì câu sẽ trở nên vơ nghĩa.
Quan hệ ngun nhân - hệ quả của hai câu trên sẽ đƣợc rõ hơn khi ta thêm từ

chỉ quan hệ: “Vì tơi bị ốm nặng nên tôi phải nghỉ học”. Tùy từng hoàn cảnh
cụ thể ta có thể sử dụng các phƣơng tiện tu từ để diễn đạt quan hệ nguyên
nhân hoặc bằng trật tự trƣớc - sau của các câu (mệnh đề) có quan hệ ngun
nhân với nhau theo khn hình tu từ.
e) Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ ngoại chiếu
Mạch lạc có đƣợc trong mới quan hệ giữa từ ngữ trong văn bản với tình
h́ng bên ngồi văn bản đƣợc gọi là mạch lạc theo quan hệ ngoại chiếu (quy
chiếu ra bên ngoài văn bản). Tức là quy chiếu các từ trong văn bản với các
vật, việc, hiện tƣợng bên ngoài văn bản. Sự quy chiếu trong trƣờng hợp này
đƣợc gọi là sự chỉ thị. Những cách chỉ thị thƣờng đƣợc dùng là:
- Chỉ thị bằng tên riêng, bằng miêu tả đặc trƣng: Đây là cách quy chiếu
sử dụng tên riêng, tên chỉ ngƣời, miền đất, cơ quan, nhãn hiệu… hay miêu tả
đặc trƣng nổi bật.
Ví dụ: Hà Nội là thủ đô văn minh, lịch sự. (tên riêng)
Cái bàn màu xanh ở góc kia là của tơi. (miêu tả đặc trƣng)
- Chỉ thị nhân xƣng: Dùng đại từ nhân xƣng gồm 3 ngơi “tơi, mày, nó”,
trong đó “tơi” là tâm của sự chỉ thị, hay là các mốc để chỉ thị.
Ví dụ: Tôi không phải là quan lớn, tôi là họ ngoại của chúa Nam Hà vẫn
quen gọi là Biện Nhạc ấy mà!.
- Chỉ thị thời gian: Là sự quy chiếu sử dụng từ chỉ thời gian nhƣ bây
giờ, bấy giờ, hôm qua, ngày mai… hoặc các từ chỉ thời gian đi kèm với các từ
chỉ định nhƣ hồi ấy, sau này, hôm ấy… và điểm mốc là “bây giờ”.
Ví dụ: Bấy giờ, nghĩa quân Tây Sơn dƣới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ đã

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chiếm đƣợc Thuận Hóa, thừa thắng lại đánh ra kinh đô Thăng Long, tiêu diệt

họ Trịnh, ổn định ngai vàng cho vua Lê.
- Chỉ thị không gian: Là sự quy chiếu có sử dụng đại từ chỉ định nhƣ
đây, đó, đấy, kia để chỉ về không gian. Điểm mốc của chỉ thị không gian là “ở
đây”.
Ví dụ: Một hôm, lần dò vào rừng săn bắn, Bùi Thị Xuân chợt thấy nơi
trảng cỏ gần đấy một chàng trai đang tay không quần nhau với con cọp vằn
dữ tợn.
Nhƣ vậy, mạch lạc biểu hiện trong hệ ngoại chiếu có vai trị lớn trong
việc hiểu văn bản, nó giúp cho lời nói trở thành có nghĩa và xác định. Tính
mạch lạc trong văn bản đƣợc thể hiện rõ hơn qua sự quy chiếu các từ ngữ
trong văn bản với các vật, việc, hiện tƣợng bên ngồi văn bản, nói cách khác
phải đặt văn bản trong cả ngữ cảnh có nhƣ vậy ta mới hiểu hết nội dung, ý
nghĩa trong văn bản.
f) Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ lập luận
Việc đƣa ra những luận cứ (căn cứ để lập luận) nhằm đạt đến một kết
luận nào đó (mang tính thuyết phục) đƣợc gọi là lập luận. Từ lập luận đƣợc
hiểu theo hai cách: một là quá trình thực hiện sự lập luận, tức là chỉ sự lập
luận hay việc lập luận; hai là sản phẩm của quá trình lập luận, tức là chỉ toàn
bộ cái kiến trúc gồm các bộ phận cấu thành có quan hệ với nhau do sự lập
luận tạo ra, đây là (cái) lập luận. Cũng có ngƣời gọi “sự lập luận” bằng cái tên
“luận chứng”.
Trong một lập luận có ba bộ phận: luận cứ, kết luận (hay luận đề) và
quan hệ lập luận. Luận cứ là những căn cứ để từ đó rút ra kết luận, luận cứ có
hai loại: lí lẽ và bằng chứng. Kết luận là mệnh đề (dƣới hình thức câu) hay lí
thuyết đƣợc bảo vệ bằng các luận cứ. Quan hệ lập luận là quan hệ giữa luận
cứ với kết luận. Một kết luận đúng phải dựa trên những luận cứ đúng và đƣợc

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



rút ra bằng những quan hệ lập luận đúng. Ngoài quan hệ lập luận, trong một
lập luận có nhiều luận cứ, giữa các luận cứ cũng có nhiều kiểu quan hệ khác.
Có hai kiểu lập luận khái quát thƣờng gặp là lập luận giản đơn và lập
luận phức tạp. Lập luận giản đơn là lập luận trong đó chỉ có một luận cứ hay
có một sớ luận cứ đồng hạng với nhau (không phân biệt lớn nhỏ) và một kết
luận. Lập luận phức tạp là lập luận trong đó có hai luận cứ không ngang nhau
về tính khái quát: một luận cứ chỉ cái chung làm tiền đề lớn thƣờng đƣợc gọi
là đại tiền đề, một luận cứ chỉ cái riêng làm tiền đề nhỏ thƣờng đƣợc gọi là
tiểu tiền đề và một kết luận (về cái riêng). Kiểu lập luận này gồm có ba
“đoạn” nhƣ vậy nên nó cịn đƣợc gọi là “tam đoạn luận”. Hai kiểu lập luận
trên có thể gặp trong cả khoa học và đời sớng hàng ngày, trong đó tam đoạn
luận là kiểu tiêu biểu của lập luận.
Mối quan hệ giữa các luận cứ với luận cứ và giữa luận cứ với kết luận rất
đa dạng, chặt chẽ tạo nên tính mạch lạc cho văn bản.
Ví dụ: Chiếc áo này đẹp nhƣng chất không tốt, tôi không muốn mua.
Câu trên là mô tả cho một dạng lập luận mà hai luận cứ nghịch hƣớng
nhau. Luận cứ một là “chiếc áo này đẹp”, luận cứ hai là “chất không tốt” và
kết luận là “không muốn mua”. Luận cứ một và luận cứ hai ngƣợc hƣớng
nhau trong quan hệ với kết luận. Luận cứ một hƣớng đến không chấp nhận kết
luận. Luận cứ hai hƣớng đến chấp nhận. Luận cứ hai có hiệu lực mạnh hơn so
với kết luận. Nhờ có luận cứ hai mà ta hiểu nguyên nhân của kết luận. Nhƣ
vậy câu đã trở nên mạch lạc hơn.
1.2.2 Sự khác biê ̣t giữa mac̣ h lac̣ trong thơ và truyê ̣n ngắ n
Trong thơ và truyện ngắn, mạch lạc đƣợc biểu hiện trƣớc hết ở tính
thống nhất về chủ đề, việc sử dụng câu thơ hoặc câu văn đều nhằm làm rõ nội
dung chủ đề mà tác giả hƣớng tới. Và trong đó phép liên kết là cái nền để tạo
ra mạch lạc đƣợc khai thác một cách triệt để. Tuy nhiên mạch lạc trong thơ và


21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


truyện ngắn lại có những sự khác biệt rất rõ.
Nếu nhƣ ở truyện ngắn, mạch lạc đƣợc thể hiện rất rõ khi căn cứ vào sự
luận suy nội dung các sự kiện thì trong thơ lại khơng có đƣợc yếu tố này.
Ví dụ: Trong truyện ngắn “Mất cái ví” – Nguyễn Công Hoan, để làm
sáng rõ chủ đề chính mà tác giả muốn hƣớng đến là lên án những kẻ bủn xỉn,
ti tiện, nhỏ nhen bất chập mọi thủ đoạn để đạt đƣợc mục đích bằng mọi giá,
đánh mất lƣơng tâm và tình nghĩa giữa con ngƣời với con ngƣời, tác giả đã lột
tả một mặt thật của nhân vật “ông Tham” qua năm giai đoạn nối tiếp nhau.
Mỗi giai đoạn ứng với mỗi sự kiện khái quát nêu ở từng block.
Hay nhƣ trong truyện ngắn “Mùa đông ấm áp” của Nguyễn Thị Thu Huệ
có đoạn viết: “Tơi mở nắp lồng. Lũ chim chao đảo sấp ngửa đè lên nhau. Tôi
nhẹ nhàng lôi từng con ra và thả chúng. Tuổi trẻ thật nhu xuẩn và hiếu thắng.
Gần hết bọn chim tơi thả ra khơng bay lên đƣợc vì chúng đều bị thƣơng
khơng nặng thì nhẹ.”
Trong đoạn văn bản này khơng có một dấu hiệu hình thức nào cho thấy
trình tự thời gian của các sự kiện. Tuy nhiên ngƣời đọc bằng sự luận suy và
kinh nghiệm của mình vẫn biết đó là thời gian tiếp diễn của các sự kiện hành
động kế tiếp nhau.
Sự kiện 1: - Mở nắp lồng
Sự kiện 2: - Lũ chim chao đảo sấp ngửa đè lên nhau
Sự kiện 3: - Lôi từng con ra và thả chúng
Sự kiện 5: - Gần hết bọn chim đƣợc thả ra không bay lên đƣợc
Các sự kiện trong đoạn văn trên đƣợc sắp xếp theo thứ tự cái xảy ra
trƣớc thì kể trƣớc, cái xảy ra sau thì kể sau nên khơng cần có bất kì hình thức
nhận biết nào ngƣời đọc vẫn hình dung ra đƣợc chủ thể nói về cái gì và sự

việc tiếp diễn ra sao theo một logic trật tự. Đó chính là mạch lạc của văn bản
khi căn cứ vào sự suy luận nội dung các sự kiện.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Còn với thơ tính mạch lạc giữa nội dung các sự kiện không đƣợc thể
hiện một cách rõ nét nhƣ vậy. Bởi thơ đƣợc viết chủ yếu dựa vào cảm xúc cá
nhân của tác giả. Khi đọc thơ, các ý thơ có thể dàn trải mà khơng có sự liên
kết giữa các sự kiện.
Điển hình trong thơ của Vi Thùy Linh, mỗi tập thơ là một cảm xúc khác
nhau và thể hiện chủ đề khác nhau. Giữa các đoạn trong bài thơ cũng khơng
có sự liên kết mạch lạc.
Ví dụ 1:
Là mùa đầu cánh đồng Mẹ tôi sinh nở
Là cơn gió của đại ngàn Cha…
Khi bị gọi nhầm tên,
Tơi khơng nói gì.
Khi ai đó nói rằng, tơi giớng ngƣời họ đã gặp
- Tôi bỏ đi.
Khi Cha tôi bảo, sự dữ dội của tơi khiến Ngƣời lo sợ
Tơi âm thầm khóc.
Cha mẹ định quàng dây cƣơng vào tôi
“Hãy để con tự đi!”
Độc mã
Quyết làm những gì mình ḿn
(Tơi – Khát)
Ví dụ 2:

1-

Khi tắm

Tơi thƣờng ngắm mình
(Nhƣ có một ngƣời, cùng tấm gƣơng, ngắm tơi)
Mảnh mai, lóng lánh ƣớt…
Lan khắp chúng ta, sự choáng ngợp của vẻ đẹp mong manh trong sạch

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×