Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu của Công Ty cổ phần May 10 sang thị trường Hoa kỳ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.87 KB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực tập tại Công ty may 10, được khảo sát và nghiên
cứu tại phòng kế hoạch của công ty cổ phần May 10 Trên cơ sở nghiên cứu
thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị
trường Hoa kỳ em đã hoàn thành chuyên đề này.
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em, không sao chép ở
bất kì luận văn, chuyên đề nào.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả chuyên đề

NGUYỄN QUANG HUY A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ HOA KỲ VÀ THỊ
TRƯỜNG MAY MẶC HOA KỲ ........................................................... 3
1.1 Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ ....................................................... 3
1.1.1 Vài nét về Hoa kỳ: .............................................................................. 3
1.1.2 Nền kinh tế Hoa kỳ: ............................................................................ 4
1.2 Thị trường hàng may mặc Hoa kỳ ...................................................... 7
1.2.1 Tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ ..................................................... 9
1.2.2 Nhiều nhà xuất khẩu trên thế giới xuất khẩu vào Hoa kỳ ............. 11
1.2.3 Xu hướng tiêu dùng hàng may mặc trên thị trường Hoa kỳ .......... 11
1.3 Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ ............. 13
1.4 Các hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào thị trường
Hoa kỳ ........................................................................................................ 14
1.5 Các chính sách thương mại của Hoa kỳ ........................................... 16


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG HOA
KỲ ......................................................................................................... 20
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần may 10 ................................... 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty May 10 ................ 20
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty May 10 ...... 29
2.1.3 Thực Trạng Sản Xuất Kinh Doanh .................................................. 31
2.2 Thực trạng Xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10
sang thị trường Hoa kỳ ............................................................................. 39
2.2.1 Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may 10
sang Hoa kỳ ................................................................................................ 39
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1.1 Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty sang thị trường Hoa kỳ
........................................................................................................... 39
2.2.1.2 Kim nghạch xuất khẩu ............................................................ 41
2.2.1.3 Thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị
trường Hoa kỳ .................................................................................... 42
2.2.1.4 Các khách hàng chính của Công ty ở thị trường Hoa kỳ ........ 42
2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty: ......................................... 43
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng may
mặc của Công ty ........................................................................................ 44
2.2.3.1 Yếu tố bên trong Công ty ........................................................ 44
2.2.3.2 Yếu tố bên ngoài Công ty ....................................................... 44
2.2.4 Thực trạng sức cạnh tranh hàng may mặc của Công ty trên thị
trường Hoa kỳ ............................................................................................ 45
2.2.5 Các hình thức xuất khẩu: .................................................................. 46
2.3 Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty
sang thị trường Hoa kỳ ............................................................................. 46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ

TRƯỜNG HOA KỲ ............................................................................. 48
3.1 Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam và phương
hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. ..... 48
3.1.1 Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam ....................... 48
3.1.2 Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời
gian tới. ....................................................................................................... 50
3.2 Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ
phần May 10 sang thị trường Hoa kỳ ...................................................... 52
3.2.1 Giải pháp từ phía nhà nước .............................................................. 52
3.2.2 Giải pháp từ phía hiệp hội ................................................................ 55
3.2.3 Giải pháp từ phía Công ty ................................................................ 56
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.3.1 Chủ động nghiên cứu cụ thể và sâu rộng thị trường hàng may
mặc Hoa kỳ ........................................................................................ 56
3.2.3.2 Nâng cao năng lực và sự sáng tạo trong việc thiết kế mẫu mã
hàng may mặc xuất khẩu .................................................................... 57
3.2.3.3 Đào tạo nâng cao tay nghề cán bộ, công nhân viên ............... 58
3.2.3.4 Cải thiện một số nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh hàng
may mặc xuất khẩu của công ty ......................................................... 60
3.2.3.5 Đa dạng hoá sản phẩm kết hợp khác biệt hoá sản phẩm ...... 62
3.2.3.6 Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến thương mại, tăng cường
quảng bá sản phẩm ............................................................................ 63
3.2.3.7 Tiếp cận hình thức kinh doanh mạng, mở rộng hệ thống kênh
phân phối hàng may mặc trên thị trường Hoa kỳ ............................... 64
3.2.3.8 Tăng Năng lực sản xuất: ....................................................... 65
KẾT LUẬN .......................................................................................... 68
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................... 69
BẢN NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP ....................................... 70
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

* Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Công ty May 10 ................................29
Bảng số 2.1: Kết quả sản xuất - kinh doanh (1959 - 2008).................32
Bảng số 2.2: Cơ cấu vốn của công ty...................................................34
Bảng số 2.3: Tổng hợp thiết bị.............................................................37
Bảng số 2.4: một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty............................................................................................................39
Bảng số 2.5: Số lượng các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa
Kỳ..........................................................................................................40
Bảng số 2.6: Doanh thu các sản phẩm của công ty trên thị trường
Hoa Kỳ: ................................................................................................40
Bảng số 2.7: Tỷ trọng KNXK hàng may mặc của Công ty trên thị
trường
Hoa Kỳ..................................................................................................41
Bảng số 2.8: Thị Phần xuất khẩu hàng may mặc của Công Ty cổ phần
May 10 trên thị trường Hoa Kỳ qua các năm 2004 - 2008:...............42
Bảng số 3.1: Chỉ Tiêu Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
Cổ Phần May 10 Năm 2009..................................................................52
Báng số 3.2: Đặc điểm nhu cầu may mặc đối với từng thị trường: ...57
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay quốc tế hóa, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại,
không một Quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có
thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt
động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền
kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm
năng về vốn, khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến,.…từ
bên ngoài, duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, tiếp thu những tinh hoa của
nhân loại.
Từ những năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền
kinh tế theo định hướng của Đáng và Nhà nước. Công cuộc đổi mới và chính

sách mở cửa đã khiến nền kinh tế có những bước chuyển mình lớn sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo hướng đa phương hoá, đa
dạng hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các thành phần kinh tế để hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Các luồng đầu tư nước ngoài chảy
vào Việt Nam rất mạnh kết hợp với nguồn lực tiềm năng trong nước đã thúc
đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ở tất cả các thành phần kinh tế chúng ta
đều có thể tìm được những mô hình sản xuất kinh doanh năng động có hiệu
quả cao. Đặc biệt là ngay trong thành phần kinh tế nhà nước vốn gắn bó lâu
năm với cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp thì nay cũng đã có
nhiều biến đổi mạnh mẽ thích nghi và trụ vững trong cơ chế hoạt động của
nền kinh tế thị trường. Chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta
đã lựa chọn là hướng mạnh về xuất khẩu, từng bước thay thế nhập khẩu. Với
chiến lược đó các Doanh nghiệp đã có nhiều cơ hội để tăng trưởng và phat
triển mạnh mẽ.
Công ty cổ phần May 10 - với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng may mặc đã có cố gắng nắm bắt những cơ hội và vượt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
qua những khó khăn mà xu thế chung của nền kinh tế mang lại để phát triển
và vươn lên. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần đưa May
10 trở thành một trong những công ty may hàng đầu của Việt Nam và khu
vực.
Trong quá trình thực tập tại Công ty may 10, được khảo sát và nghiên
cứu tại phòng kế hoạch của công ty cổ phần May 10 Trên cơ sở nghiên cứu
thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị
trường Hoa kỳ, thực trạng của thị trường Hoa kỳ và yêu cầu bức thiết cần đẩy
nhanh tốc độ và kim nghạch xuất khẩu may mặc sang thị trường Hoa kỳ. Vì
vậy, em đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu của Công Ty cổ phần
May 10 sang thị trường Hoa kỳ”. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ trong thời gian tới.

Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian cũng như nguồn tài liệu
nên chuyên đề chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
ý kiến để em có thể hoàn thiện đề tài tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Phạm Văn
Vận và các cô, chú, anh, chị trong ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban đã
hướng dẫn chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành tốt đề tài này./.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ HOA KỲ VÀ
THỊ TRƯỜNG MAY MẶC HOA KỲ
1.1 Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ
1.1.1 Vài nét về Hoa kỳ:
* Vị trí địa lý: Hoa Kỳ là một quốc gia ở Tây Bán cầu. Hoa Kỳ gồm 48
bang tiếp giáp nhau trên lục địa Bắc Mỹ; Alaska, một bán đảo tạo thành phần
cực tây bắc của Bắc Mỹ và đảo Hawaii, một quần đảo ở Thái Bình Dương.
Quốc gia này cũng có nhiều lãnh thổ thuộc Mỹ ở Thái Bình Dương và vùng
Caribbean. Hoa Kỳ có chung biên giới với Canada và Mexico và một vùng
nước giáp với Nga.
* Diện tích: Theo tổng diện tích bao gồm cả diện tích mặt nước, Hoa Kỳ
hơi lớn hơn hoặc nhỏ hơn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, khiến Hoa Kỳ là
quốc gia có diện tích lớn thứ ba thế giới. Tuy nhiên vị trí này còn tùy thuộc
vào việc hai vùng lãnh thổ do Ấn Độ tuyên bố chủ quyền nhưng do Trung
Quốc quản lý và được tính vào diện tích của Trung Quốc. Cả Trung Quốc và
Hoa Kỳ đều xếp sau Canada và Nga về tổng diện tích. Tính theo diện tích đất,
Hoa Kỳ là quốc gia lớn thứ ba thế giới, sau Nga và Trung Quốc. Tính theo
tổng diện tích, Hoa Kỳ:
• 3/10 kích thước châu Phi
• 1/2 kích thước Nam Mỹ
• 1/2 kích thước của Nga

• Gần như bằng Trung Quốc
• Hơi nhỉnh hơn Brazil
• Hơi hơn 1 và ¼ kích thước Australia
• 2 và ½ kích thước của Tây Âu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
• Xấp xỉ hơn 14 lần kích thước Pháp
• Xấp xỉ 39 lần kích thước Anh quốc
Dân số: Trên 300 triệu dân. Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đa
dạng chủng tộc nhất trên thế giới, do kết quả của những cuộc di dân đến từ
nhiều quốc gia khác trên thế giới.
* Ngôn ngữ: Hoa Kỳ không có một ngôn ngữ chính thức, nhưng tiếng
Anh được khoảng 82% dân số nói như tiếng mẹ đẻ. Tiếng Tây Ban Nha là
ngôn ngữ thông dụng thứ nhì tại Hoa Kỳ, được khoảng 30 triệu người nói
(hay 12% dân số).
* Đơn vị tiền tệ: Dollar Hoa Kỳ (USD)
* Nhà lãnh đạo kinh tế: Tổng thống Obama
1.1.2 Nền kinh tế Hoa kỳ:
Gần đây đã có nhiều ưu tư về kinh tế Hoa kỳ và nhiều người cho là kinh
tế Hoa kỳ xuống dốc. Ở đầu năm 2009, ta nêu đánh giá sức mạnh và thế yếu
của kinh tế Hoa Kỳ và so sánh với nhiều các kinh tế khác trên toàn cầu.
* Chỗ đứng của kinh tế Hoa Kỳ trên thế giới
GDP: Hạng 1 trên thế giới.
GDP theo đầu người: Hạng 16.
Chi tiêu y tế theo đầu người: Hạng 1.
Sản xuất năng lượng theo đầu người: Hạng 6.
Chi tiêu về nghiên cứu và phát triển (R&D) theo đầu người: Hạng 1.
Tỷ lệ tăng gia dân số so với các nước phát triển G8 : Hạng 1.
Tỷ lệ học đại học: Hạng 7.
Trong 2008: Nếu dựa trên các con số thì GDP của Hoa Kỳ khoảng

14,000 tỷ USD nghĩa là gấp ba lần GDP kinh tế Nhật đứng thứ hai trên thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
giới và gấp 4 lần GDP của Trung Quốc và của Ðức được ước lượng khoảng
3,500 tỷ USD. Nhìn chung thì GDP Hoa Kỳ không những đứng số 1 về
phương diện tổng quát nhưng cũng đứng số 1 về công nghiệp và dịch vụ.
Năm 2005, trị giá về công nghiệp là 1,700 tỷ USD trong khi đó sản xuất công
nghiệp của Nhật trị giá 950 tỷ USD trong khi đó Trung Quốc ở mức 750 tỷ
USD. Trong thời kỳ kinh tế suy giảm, trị giá công nghiệp sẽ sút nhưng các
nước khác cùng tình trạng.
Mặc dù GDP/đầu người thì Hoa Kỳ đứng thứ 16 nhưng nếu nhìn sâu hơn
và kỹ càng hơn thì Hoa Kỳ còn giữ hàng đầu.
Về nhà đất trung bình nhà của Mỹ rộng hơn gấp hai nhà tại Âu Châu như
tại Ðức, Pháp, Anh trong khi trung bình nhà tại Hoa Kỳ còn rộng hơn Âu
Châu nhiều.
Về mức sống và đắt đỏ thì Hoa Kỳ còn nằm trong các nước hàng đầu.
Một gia đình tại Mỹ chỉ xài 5.7% về ăn uống trong khi đó các nước Âu Châu
hay Canada phải xài 9 đến 14% về ăn uống và một gia đình Nhật phải xài đến
15% lợi tức để trang trải phần ăn uống.
Hoa Kỳ có hệ thống hạ tầng cơ sở rất tốt: xa lộ, đường, đường rầy xe lửa,
cầu, hệ thống cảng, điện, nước, v.v. Hạ tầng cơ sở của Hoa Kỳ đường sắp vào
hạng thứ 9 trên thế giới sau hệ thống hạ tầng của Ðức, Pháp, và 4 nước Âu
Châu khác và Singapore và Hong Kong.
* Dự đoán kinh tế Hoa Kỳ năm 2009 như sau:
GDP: Xuống còn 1-1.8%.
Lãi suất: Xuống còn khoảng 3-3.5%.
Lạm phát: Xuống.
Tỷ lệ thất nghiệp: Lên 7-9%.
Dầu khí: Xuống khoảng 45-70 USD/thùng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5
Tỷ lệ bán lẻ: Xuống.
Thâm hụt cán cân thương mại: Xuống còn 400-500 USD tỷ hay 3%
GDP.
Kinh tế Mỹ tiếp tục mất đi hàng trăm ngàn việc làm, nâng tỷ lệ thất
nghiệp lên mức cao nhất từ năm 1983. Theo số liệu do Bộ Lao Động Mỹ công
bố trong tháng ba vừa qua, đã có thêm 663 ngàn việc làm bị cắt giảm, nâng tỷ
lệ thất nghiệp lên 8,5%.
Như vậy là từ khi tình trạng suy thoái kinh tế bắt đầu tháng 12 năm
2007, Hoa Kỳ đã mất 5,1 triệu chỗ làm, trong số này có 3,3 triệu đã bị dẹp bỏ
chỉ trong vòng năm tháng gần đây nhất.
Ngành công nghiệp, vốn bị khó khăn từ hơn hai năm qua, đã mất thêm
305 000 chỗ làm trong tháng ba, trong khi đó lĩnh vực dịch vụ, nơi làm việc
của khoảng 85 % người lao động ngoài nông nghiệp ở Hoa Kỳ đã dẹp thêm
358 000 chỗ làm trong tháng ba. Lĩnh vực duy nhất tạo việc làm là ngành giáo
dục và dịch vụ y tế với 8000 chỗ làm.
Tình hình đen tối trong lĩnh vực công ăn việc làm phần nào làm giảm
nhẹ cảm tưởng lạc quan gần đây là cuộc khủng hoảng ở Hoa Kỳ đã xuống đến
tận cùng và không thể trở nên trầm trọng hơn. Nhất là tháng hai vừa qua các
đơn đặt hàng trong ngành công nghiệp đã bất ngờ tăng lên lần đầu tiên từ sáu
tháng qua. Cùng lúc có những dấu hiệu cho thấy là niềm tin của người tiều
dùng bắt đầu được hồi phục.
Tuy nhiên trong mấy dự báo sau cùng công bố hồi tháng hai, Ngân hàng
Trung ương Mỹ đã dự đoán là tỷ lệ thất nghiệp sẽ là từ 8,5 % đến 8,8 % trong
năm 2009. Nhưng với nhịp độ phát triển hiện nay của thất nghiệp, nhiều nhà
phân tích cho rằng tỷ lệ thất nghiệp sẽ là hai số trong năm 2010 và chắc chắn
sẽ là trên 9 % trong năm nay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
1.2 Thị trường hàng may mặc Hoa kỳ

• Xuất khẩu hàng may mặc dệt kim của nhiều nước ASEAN như Việt
Nam, Thái Lan, Campuchia, Inđônêxia, Philippin và Lào tăng lên, trong khi
xuất khẩu của Brunei và Singapore giảm đi. Hiện Việt Nam là nước đứng thứ
7 về xuất khẩu hàng may mặc dệt kim vào thị trường Hoa Kỳ.
Sau khi hạn ngạch hàng dệt may được bãi bỏ, nhập khẩu từ các nước
xuất khẩu hàng dệt may có chi phí thấp như Trung Quốc và Ấn Độ tăng
mạnh. Bên cạnh hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, hàng may mặc dệt kim nhập
khẩu từ Ấn Độ cũng tăng 37,91%, lên 937 triệu USD.
Năm 2005, nhập khẩu hàng may mặc dệt thoi vào thị trường Hoa Kỳ đạt
37,514 tỉ USD, tăng 6,3% so với năm 2004. Trung Quốc cũng là nước đứng
đầu về xuất khẩu hàng may mặc dệt thoi vào thị trường Hoa Kỳ với kim
ngạch xuất khẩu đạt 10,231 tỉ USD, tăng 54,57% so với năm 2004, chiếm
27,27% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc dệt thoi của Hoa Kỳ. Tiếp
theo là Mêhicô và Ấn Độ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 3,841 tỉ
USD và 2,121 tỉ USD. Trong khi xuất khẩu của Mêhicô giảm 7,13%, thì xuất
khẩu của Ấn Độ lại tăng tới 32,75% so với năm 2004.
Do xuất khẩu của Trung Quốc sang Hoa Kỳ tăng quá nhanh, ngày
8/11/2005, Hoa Kỳ và Trung Quốc đã ký hiệp định hạn chế xuất khẩu 34 mặt
hàng dệt may của Trung Quốc sang Hoa Kỳ trong thời hạn 3 năm. Hiệp định
này có hiệu lực từ 1/1/2006, quy định hạn ngạch đối với một số mặt hàng dệt-
may của Trung Quốc xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong 3 năm từ năm 2006 đến
năm 2008. Trong số các mặt hàng may mặc có sơ mi cotton dệt kim, tất, sơ
mi nam và bé trai dệt thoi, áo dệt kim, quần cotton, áo bơi, bộ complê len, sơ
mi dệt kim từ sợi nhân tạo, quần từ sợi nhân tạo và quần từ tơ tằm/sợi thực
vật. Hiệp định này đã đáp ứng các yêu cầu từ phía các nhà sản xuất hàng dệt-
may Hoa Kỳ, nhưng cũng gặp không ít ý kiến phản đối từ phía Hiệp hội Nhập
khẩu hàng dệt-may cũng như Hiệp hội các nhà bán lẻ Hoa Kỳ, do những biện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
pháp hạn chế nhập khẩu từ Trung Quốc, sẽ làm tăng giá sản phẩm dệt-may

trên thị trường Hoa Kỳ, khi các nhà nhập khẩu buộc phải tìm kiếm các nhà
xuất khẩu có mức giá cao hơn từ các nước xuất khẩu châu Á và Trung Mỹ.
• Dung lượng thị trường
Doanh thu bán lẻ hàng may mặc trên thị trường Hoa tăng khoảng
2,1%/năm trong giai đoạn 2004 – 2008, lên 121,2 tỉ USD.
Mặc dù mức tăng tiêu thụ ít nhiều bị ảnh hưởng của xu hướng suy giảm
thu nhập, nhưng giá sản phẩm dệt-may cũng có xu hướng giảm do nhiều nhà
sản xuất Hoa Kỳ đã chuyển cơ sở sản xuất ra nước ngoài, để giảm chi phí
cũng như do tỉ trọng hàng may mặc giá rẻ nhập khẩu từ các nước có chi phí
sản xuất thấp gia tăng. Các sản phẩm mang nhãn mác riêng của nhà sản xuất
cũng như của các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng vẫn là lựa chọn ưu tiên của người
tiêu dùng Mỹ.
• Kênh phân phối
Kênh bán lẻ hàng may mặc lớn nhất trên thị trường Hoa Kỳ là các chuỗi
cửa hàng bán lẻ. Các chuỗi cửa hàng chuyên doanh như “Gap” đã tăng doanh
thu nhờ chiến lược tập trung vào các mặt hàng thời trang thông dụng cho các
đối tượng tiêu dùng từ 20 – 30 tuổi. Nhiều nhà bán lẻ cũng áp dụng chiến
lược tập trung cho một số nhóm đối tượng tiêu dùng riêng biệt như hàng thời
trang “cấp tiến” hay các đối tượng tiêu dùng trẻ. Hiện chi tiêu cho hàng may
mặc của nhóm trẻ vị thành niên chiếm tới 20% tổng mức chi tiêu cho hàng
may mặc của Hoa Kỳ.
Thị trường bán lẻ hàng may mặc của Hoa Kỳ có xu hướng “phân mảng”
khá rõ nét. 5 nhà bán lẻ lớn nhất chiếm tới 28,1% tổng dung lượng thị trường,
trong đó Gap chiếm 12,1%; TJX (Marshall’s, TJ Max, A.J.Wright) chiếm
7,4%; Limited Brands (Limited, Express, Victoria’s Secret) chiếm 4,2%;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Burlington chiếm 2,7% và Charming Shoppes (Lane Bryant, Fashion Bug,
Catherine’s), chiếm 2%.
Bên cạnh các kênh phân phối truyền thống, bán hàng qua mạng Internet

đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Năm 2008, khoảng
10% hàng may mặc sẽ được tiêu thụ qua mạng.
1.2.1 Tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ đã cung cấp một thông tin thú vị, đó là các nhà nhập khẩu Hoa
Kỳ đánh giá rất tốt về sản phẩm Việt Nam và sẵn sàng mua hàng Việt Nam.
Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ luôn muốn tìm kiếm các nguồn cung cấp
mới và hơn lúc nào hết, khi đã trở thành thành viên của WTO, các nhà xuất
khẩu Việt Nam cần chủ động tìm đến các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ để tìm cơ
hội. Các nhóm hàng được các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ quan tâm và kỳ vọng ở
các nhà xuất khẩu Việt Nam là đồ gỗ gia dụng, giày da, thực phẩm, hàng may
mặc, hàng thủ công mỹ nghệ và quà tặng lưu niệm. Ngoài ra, hàng dệt gia
đình (các loại màn cửa, bao gối, chăn, ga…) cũng có thể xuất khẩu và tiêu thụ
tốt tại Hoa Kỳ. Hàng thủ công của các dân tộc thiểu số, có tính chất đặc
biệt… cũng có thể là một mặt hàng xuất khẩu thế mạnh, nếu các nhà xuất
khẩu Việt Nam nắm bắt tốt thị hiếu.
Hoa Kỳ là một thị trường hỗn hợp, đa dạng nhu cầu về chủng loại, chất
lượng và giá cả hàng hóa. Vì thế các nhà xuất khẩu chỉ cần nắm bắt được nhu
cầu và phân khúc thị trường là không sợ thất bại. Là một quốc gia công
nghiệp, người Mỹ thích sự sẵn sàng, thuận tiện, nhanh chóng. Chẳng hạn, với
mặt hàng quà tặng, người Mỹ chuộng những sản phẩm có sẵn bao bì đóng
gói, đến mua là có ngay, chứ không cần phải mất thời gian chờ đợi và đó là
điều các nhà xuất khẩu cần phải nắm bắt.
Khi hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã có hiệu lực, Việt Nam
được hưởng ưu đãi MFN đối với hàng nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ. như
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
vậy triển vọng tăng mạnh khối lượng xuất khẩu hàng hoá sẽ rất lớn. Điều đó
ngành may mặc sẽ có điều kiện thu được ngoại tệ lớn, góp phần không nhỏ
trong việc phục vụ các mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Xuất khẩu hàng dệt may những tháng đầu năm xuất khẩu vào thị trường

Hoa Kỳ dù sụt giảm chút ít so với một số thị trường khác, song đây vẫn tiếp
tục là số 1 của hàng dệt may Việt Nam với kim ngạch chiếm 57% tổng giá trị
xuất khẩu mặt hàng này. Tiếp theo Hoa Kỳ là các thị trường EU chiếm 18%,
Nhật Bản với 9%.
Sự đánh giá cao từ các khách hàng nhập khẩu dành cho chất lượng sản
phẩm và việc bảo đảm thời gian giao hàng của các nhà xuất khẩu Việt Nam
đã đẩy lượng đơn đặt hàng tăng nhiều trong năm nay. Trong đó, lượng đơn
hàng giá trị cao cũng tăng, doanh nghiệp sản xuất giảm bớt một phần khó
khăn do nhiều doanh nghiệp đặt hàng tăng giá gia công và giá xuất khẩu
khoảng 10-15%.
Theo Tổng cục Thống kê, 8 tháng đầu năm 2008, hàng dệt may đạt kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 6,04 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dệt may vẫn duy trì ngôi vị thứ hai trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam, sau dầu thô.
Các Nhà Nhập Khẩu Hoa Kỳ Hạn Chế Mua Hàng Trung Quốc: Đây là
một tiềm năng rất lớn cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị
trường này.
Xuất khẩu hàng may mặc Trung Quốc sang Hoa Kỳ giảm sút nghiêm
trọng trong năm 2008 do chi phí sản xuất cao hơn, đồng NDT tăng giá nhanh
và cạnh tranh tăng lên từ Việt nam trong khi quota đối với phần lớn các cat
nhậy cảm vẫn được duy trì cho tới cuối năm. Nhập khẩu hàng may mặc của
Hoa Kỳ từ Trung Quốc đã giảm 15% trong tháng 12/07, có thể cho thấy khả
năng chuyển các đơn hàng sang các nước khác trong thời gian tới. Và Việt
Nam chúng ta sẽ co cơ hội rất lớn để kí kết các đơn hàng này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
1.2.2 Nhiều nhà xuất khẩu trên thế giới xuất khẩu vào Hoa kỳ
Giá nhập khẩu đối với mặt hàng dệt may đang có xu hướng tăng lên. Các
nước xuất khẩu hàng dệt may chính sang Hoa Kỳ là Trung Quốc, Mexico, Ấn
Độ, Việt Nam, Indonesia… Trung Quốc là nước cung cấp nhóm hàng này lớn

nhất cho Hoa Kỳ cả về số lượng lẫn kim ngạch.
Nhập khẩu dệt may từ Mexico, nước cung cấp lớn thứ hai của Hoa Kỳ,
năm 2007 giảm cả về số lượng và kim ngạch. Trong khi đó, mặc dù mới chỉ
chiếm 13,6% về kim ngạch và 14,9% về số lượng của thị trường nhập khẩu
dệt may của Hoa Kỳ, song sản phẩm dệt may đến từ các nước Đông Nam Á,
Ấn Độ, Pakistan đang tăng mạnh.
1.2.3 Xu hướng tiêu dùng hàng may mặc trên thị trường Hoa kỳ
Trong xu thế toàn cầu hoá, sản phẩm chỉ có thể khẳng định vị trí và năng
lực cạnh tranh của mình bằng chính chất lượng. Những đặc tính cơ bản ảnh
hưởng đến chất lượng hàng dệt may bao gồm: nhãn mác, kiểu dáng, kích cỡ,
độ bền và sự tiện lợi khi sử dụng.
Người tiêu dùng Mỹ rất thực tế, họ luôn cân nhắc và tính toán sao cho
công việc mình làm đem lại hiệu quả cao nhất. Về thị trường tiêu thụ hàng dệt
may, cho dù người tiêu dùng Mỹ coi trọng vấn đề nhãn mác, giới trẻ đặc biệt
thích tiêu dùng đồ hiệu nhưng họ cũng rất nhạy cảm với giá cả, tuy nhiên họ
vẫn có thể trả nhiều tiên cho những sản phẩm có chất lượng tốt mang tính
sang tạo.
Về chất lượng sản phẩm: Theo thói quen mua hàng truyền thống, người
tiêu dùng thường đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua thương hiệu, nhãn
mác sản phẩm. Thương hiệu nổi tiếng mang ý nghĩa quan trọng để tạo nên
sức hấp dẫn của sản phẩm, song ngày nay người tiêu dùng Mỹ không quá coi
trọng thương hiệu nữa, chỉ có khoảng 32% hách hàng luôn chú ý vào nhãn
mác sản phẩm trước khi họ quyết định mua hàng. Người tiêu dùng Mỹ quan
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
tâm tới chất lượng nhiều hơn, 60% người tiêu dùng tìm hiểu kỹ chất lượng sợi
trước khi quyết định mua hàng, chỉ 17% khách hàng sử dụng những sản phẩm
may mặc của một hãng sản xuất duy hất mà họ cho là nổi tiếng thế giới, tỷ lệ này
rơi vào các ngôi sao điện ảnh, ca sĩ, người mẫu hoặc những người nổi tiếng.
Thời trang và thị hiếu về màu sắc: Tính cách người dân Mỹ phóng

khoáng, điều này cũng có ảnh hưởng lớn tới sự lựa chọn sản phẩm của họ. Họ
mua hàng phần nhiều theo cảm hứng, thế nên nếu không tìm thấy loại sản
phẩm mà mình ưa chuộng thì có thể mua một loại sản phẩm khác để thay thế.
Tuy nhiên khả năng thích ứng với các loại sản phẩm khác nhau cũng tuỳ
thuộc vào lứa tuổi, khi tuổi càng cao thì khả năng thích ứng này càng giảm.
Người tiêu dùng Mỹ rất phong phú: Trong xu hướng tiêu dùng người Mỹ
có sở thích mua những sản phẩm mang phong các cổ điển hơn những sản
phẩm mốt thời thượng, mặc dù tỷ lệ khách hàng thích dùng sản phẩm mốt
thời thượng khá cao, chiếm khoảng 20% tổng số người tiêu dùng hàng dệt
may, đứng thứ nhì thế giới chỉ sau Đức (30%), hơn hẳn các trung tâm thời
trang lớn như Anh và Italia (tỷ lệ này là khoảng 15%), Pháp (17%). Quần áo
mang phong cách cổ điển chiếm giữ thị phần đáng kể tại thị trường Mỹ -
khoảng 79%, chứng tỏ thị trường tiềm năng này có nhu cầu rất phong phú, đối
tượng phục vụ khá rộng: giới sành điệu và cả những ngưòi bình dân.
Người Mỹ rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa vụ: Người tiêu
dùng có thói quen là họ quyết định mua hàng theo thời vụ. Bắt đầu mỗi mùa
tiêu thụ, họ sẽ đi mua hàng ngay chứ không chờ đến cuối mùa mới mua với
giá rẻ hơn. Cho nên, yếu tố giao hàng đúng thời hạn, bắt kịp thời vụ cũng rất
quan trọng trong việc sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Do nhiều nền văn hoá khác nhau cùng tồn tại với nhiều sắc tộc, nhiều
tôn giáo, tín ngưỡng vì vậy thị hiếu người dân Mỹ rất đa dạng. Với hàng hoá
là những đồ dùng cá nhân như dày dép, quần áo người Mỹ thích sự đơn giản,
thoải mái. Thị trường mỹ khá dễ tính về sản phẩm may song lại rất khó tính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
về sản phẩm dệt và chất lịệu sản phẩm dệt. Người Mỹ thích vải sợi bông
cotton không nhàu, khổ rộng. Ngưòi Mỹ đang có xu hướng thay đổi tiêu dùng
từ các loại sản phẩm dệt thoi sang các sản phẩm dệt kim vì những ưu điểm
mới của sản phẩm này
1.3 Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ

Hoa kỳ_ nước có nền khoa học công nghệ rất phát triển và nguồn vốn
dồi dào vào bậc nhất trên thế giới, một thị trường đầy tiềm năng. Việc xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường này là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp
làm ăn với các đối tác Hoa Kỳ. Giải quyết thị trường đầu ra rất lớn cho doanh
nghiệp.
Việt Nam đang cố gắng mở rộng và xâm nhập vào thị trường thế giới.
Với lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ và những kinh nghiệm lâu năm với các
thị trường lớn như EU, Canada, Nhật Bản….vậy nên Hoa kỳ - một thị trường
đầy tiềm năng này hoàn toàn chúng ta có thể xâm nhập và mở rộng được.
Các sản phẩm dệt may được sản xuất tại Hoa Kỳ chủ yếu tập trung ở một
số nhóm hàng chính như thêu ren, đồ dùng trong nhà như thảm, rèm cửa và
vải bọc cho các sản phẩm nội thất. Các công ty lớn của Hoa Kỳ chủ yếu
chuyên sâu vào các dòng sản phẩm chất lượng cao, trong khi đó các công ty
vừa và nhỏ lại thành công với những sản phẩm dệt may hàng loạt. Mặc dù
ngày càng “tự động hoá” trong sản xuất nhưng số lượng lao động sử dụng
trong ngành dệt may của Hoa Kỳ vẫn rất lớn với thu nhập hàng năm khoảng
gần 170.000 USD.
Các nguyên liệu chính được sử dụng trong ngành sản xuất vải sợi của
Hoa Kỳ là len, bông (cotton) và sợi nhựa tổng hợp. Vải chiếm 40% doanh thu
của ngành sản xuất dệt may Hoa Kỳ, chỉ sợi chiếm 20%, các loại thảm chiếm
20%, và chăn màn, rèm cửa chiếm 20%.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Nhu cầu nhập khẩu: Với những mặt hàng chính như quần áo may sẵn,
hàng thêu ren, trang trí và vải sợi, nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ chỉ tăng
1,8% trong năm 2007. Trong đó các sản phẩm dệt tăng 4,5%, hàng thêu ren
tăng 3,5%, tuy nhiên nhập khẩu vải giảm 2,9% và sợi giảm 9,8%. Hàng thêu
ren vẫn tiếp tục chiếm thị phần lớn nhất trong tổng sản lượng nhập khẩu hàng
dệt may với 43,9%. Mặc dù vậy, các sản phẩm từ vải dệt đang ngày càng trở
nên quan trọng trong những năm qua với thị phần tăng đều theo các năm từ

16,8% năm 1997 lên đến 33,7% năm 2007.
Về chất liệu, cotton hiện vẫn rất được ưa chuộng tại Hoa Kỳ. Năm 2007,
số lượng nhập khẩu mặt hàng quần áo chất liệu cotton chiếm 60,2% tổng số
lượng hàng dệt may của Hoa Kỳ.
Theo thống kê của Bộ thương mại Hoa Kỳ, xuất khẩu dệt may của Trung
Quốc sang Hoa Kỳ đang giảm xuống, thị phần của Trung Quốc đang thu hẹp
lại, tạo cơ hội cho các sản phẩm dệt may đến từ Ấn Độ, Indonesia và Việt
Nam. Trong 6 tháng đầu năm 2008, xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang
Hoa Kỳ tăng hơn 20%, Ấn Độ tăng 8,2%, trong khi đó Trung Quốc chỉ tăng
0,2%, thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng 14,8% năm 2007.
1.4 Các hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa
kỳ
Mặc dù giá nguyên liệu tăng cao trong những tháng đầu năm 2008, Việt
Nam vẫn xuất khẩu được 2,4 tỉ USD kim ngạch sản phẩm dệt may sang thị
trường Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa Kỳ hiện là nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, tiếp đó
là EU (780 triệu USD) và Nhật Bản (360 triệu USD).
Hiện nay, Hội đồng Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC) đang xếp Việt
Nam nằm trong top 5 nhà xuất khẩu dệt may lớn nhất vào Hoa Kỳ. Theo Bộ
Công Thương Việt Nam, mặc dù trong thời gian gần đây thị trường dệt may
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
trên thế giới có nhiều biến động, song ngành dệt may của Việt Nam vẫn đặt ra
chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu năm 2008 đạt 9,5 tỉ USD, trong đó xuất khẩu
sang Hoa Kỳ đạt 5,4 tỉ USD. Kim ngạch này sẽ đưa Việt Nam trở thành nhà
xuất khẩu dệt may lớn thứ 2 vào Hoa Kỳ, chỉ sau Trung Quốc (6,1 tỉ USD).
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam đang
tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và các loại sản phẩm mới
nhằm tăng thêm lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống
giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.

Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt
may của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong
tương lai.
Các doanh nghiệp Việt Nam phải tập trung hơn nữa vào việc đổi mới cơ
cấu, mẫu mã sản phẩm, phát triển các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng
cao. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội Dệt may
Việt Nam và Bộ Công Thương theo dõi sát diễn biến, cũng hư chấp hành
nghiêm túc các yêu cầu của phía Hoa Kỳ, để tránh tình hình bất lợi đối với
hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Thời điểm đầu năm 2007 lo ngại Hoa Kỳ áp dụng cơ chế giám sát đối
với hàng dệt may Việt Nam sẽ dẫn đến nguy cơ hàng dệt may Xuất Khẩu của
Việt Nam bị áp thuế chống bán phá giá, các nhà Nhập Khẩu Hoa Kỳ đã rút
hợp đồng làm các Doanh Nghiệp dệt may Việt Nam rất khó khăn.
Việc trở lại của những khách hàng lớn từ Hoa Kỳ đó là biểu hiện có dấu
hiệu tốt, bởi các cơ quan quản lý của Việt Nam cùng các Doanh Nghiệp dệt
may đã chủ động áp dụng các biện pháp và hạn chế được tác động của cơ chế
giám sát của phía Hoa Kỳ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Tốc độ tăng trưởng hàng dệt may Xuất Khẩu của Việt Nam cũng ở mức
độ vừa phải mà phía Hoa Kỳ chấp nhận được. Do đó, khả năng hàng dệt may
Việt Nam bị áp thuế chống bán phá giá ít xảy ra.
Nhận thức được mối nguy hại nếu để phía Hoa Kỳ áp dụng biện pháp
chống bán phá giá, các Doanh Nghiệp đã chấp hành tốt những yêu cầu từ phía
cơ quan quản lý, do đó không để xảy ra trường hợp gian lận.
Các đơn hàng dệt may từ các nhà NK Hoa Kỳ đã tạo việc làm cho nhiều
DN, nhiều hợp đồng đã được ký kết và điều đáng quan tâm là trong những
đơn hàng quay trở lại với ngành dệt may, có rất nhiều hợp đồng không thuộc
nhóm mặt hàng nằm trong diện bị giám sát từ phía Hoa Kỳ. Điều đó cho thấy
các DN đã chủ động tìm được những mặt hàng mới để XK vào thị trường này

chứ không phụ thuộc vào những Cat "nóng" vốn được coi là những mặt hàng
XK chủ lực của ngành dệt may VN đối với thị trường Hoa Kỳ.
Năm 2008, xuất khẩu dệt may Việt Nam tiếp tục đà tăng trưởng mạnh.
Dệt may Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu 9,5 tỷ USD, tăng 21,8% so với
năm 2007.
Đặc biệt, vấn đề khó khăn nhất vẫn là những rào cản đến từ thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Mỹ. Năm 2008 là một năm “căng thẳng”
đối với ngành dệt may với những “rào cản” đến từ thị trường chủ lực Hoa Kỳ.
1.5 Các chính sách thương mại của Hoa kỳ
* Quy định về nhãn hiệu thương mại ở Mỹ.
Luật về nhãn hiệu ở Mỹ khác của ta ba điểm:
- Luật ở đó xuất phát từ ba nguồn: (I) những bản án do các toà án tuyên,
gọi là thông luật, (II) luật cho các tiểu bang ban bố, (III) luật do Quốc hội liên
bang ban hành. Ở nước ta chỉ có một nguồn là Bộ luật dân sự.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
- Luật của liên bang tiếp nối truyền thống của thông luật nên nó duy trì
một số quy định của thông luật. Điều này làm cho điều kiện để cho nhãn hiệu
được bảo hộ ở bên Mỹ khác với của ta. Ở Việt Nam, chủ nhãn hiệu đặt ra một
nhãn hiệu, xin đăng ký bảo hộ, nếu không có ai đăng ký trước thì nhãn hiệu
được bảo hộ. Điều này được gọi là bảo hộ theo ngày ưu tiên. ở Mỹ phải sử
dụng nhãn hiệu trong giao thương (đã dùng hay dự định sẽ dùng) thì mới xin
bảo hộ được và nếu không dùng là mất, dù thời gian bảo hộ vẫn còn.
- Người vi phạm nhãn hiệu ở Mỹ chịu nhiều hình phạt hơn.
Ngoài sự khác biệt này thì việc đăng ký sử dụng và bảo vệ không khác
nhau lắm.
* Quy định về chống bán phá giá, trợ giá của Mỹ.
Vấn đề bán phá giá, trợ giá và các biện pháp chống trợ giá của Mỹ được
điều chỉnh bởi Luật thuế 1930 và năm 1995, được sửa đổi thành Luật Hiệp
định vòng đàm phán Urugoay khi kết thúc vòng đàm phán Urugoay /GATT.

Trợ giá là trường hợp các nhà sản xuất được Chính phủ trợ cấp trực tiếp
hoặc gián tiếp và việc nhập khẩu hàng hoá được trợ cấp đó gây ảnh hưởng
hoặc đe doạ gây ảnh hưởng tới nền công nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự
của Mỹ.
Bán phá giá là việc hàng hoá nhập khẩu được bán với giá thập hơn với
giá công bằng, gây ảnh hưởng hoặc đe doạ gây ảnh hưởng đến ngành công
nghiệp trong nước của nước nhập khẩu sản xuất mặt hàng tương tự. Mỹ có
quyền áp đặt thuế chống phá giá lên hàng nhập khẩu để bù lại mức phá giá.
Luật thuế chống phá giá được sử dụng rộng rãi hơn luật thuế chống trợ
giá. Thuế chống phá giá được áp dụng đối với hàng nhập khẩu khi nó được
xác định là hàng nước ngoài được bán “phá giá” vào Hoa Kỳ, hoặc sẽ bán phá
giá ở Hoa Kỳ với giá “thấp hơn giá trị thông thường”. Thấp hơn giá trị thông
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
thường có nghĩa là giá xuất khẩu vào Hoa Kỳ thấp hơn giá bán của hàng hóa
đó ở nước xuất xứ hoặc ở nước thứ 3 thay thế thích hợp.
Thuế chống phá giá được áp dụng khi có đủ hai điều kiện (1) DOC phải
xác định hàng nước ngoài đang được bán phá giá hoặc có thể sẽ được bán phá
giá ở thị trường Hoa Kỳ, và (2) USITC phải xác định hàng nhập khẩu được
bán phá giá đang gây thiệt hại vật chất hoặc đe dọa gây thiệt hại vật chất hoặc
ngăn cản hình thành ngành công nghiệp tương tự tại Hoa Kỳ.
Cũng giống như trường hợp luật thuế chống trợ giá, các thủ tục điều tra
về bán phá giá được tiến hành khi có đơn khiếu kiện của một ngành công
nghiệp hoặc do DOC tự khởi xướng.
Thuế chống bán phá giá sẽ được ấn định bằng mức chênh lệch giữa “giá
trị thông thường” và mức giá xuất khẩu vào Hoa Kỳ. DOC sẽ xác định giá trị
thông thường của hàng nhập khẩu bằng một trong ba cách. Theo thứ tự ưu
tiên là:
(1) Giá bán của hàng hóa tại thị trường nội địa,
(2) Giá bán hàng hóa sang thị trường thứ ba,

(3) “Giá trị tính toán” của hàng hóa bằng tổng chi phí sản xuất cộng với
các khoản lợi nhuận, tiền hoa hồng bán hàng, và các chi phí hành chính khác
như đóng gói.
Hiện nay, vấn đề khó khăn nhất vẫn là những rào cản đến từ thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Hoa kỳ. Thị trường Hoa kỳ chiếm tới
55% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may. Tuy nhiên, đến nay Hoa kỳ vẫn tiếp
tục duy trì chương trình giám sát. Quyết định mới đây cho thấy, Hoa kỳ
không giảm bớt số mặt hàng nằm trong diện giám sát và cũng không nêu các
tiêu chí, điều kiện cụ thể làm cơ sở tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá
hàng dệt may Việt Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Một cơ chế tự giám sát vẫn sẽ tiếp tục được duy trì. Thay cho chế độ
giấy phép xuất khẩu là việc kết nối dữ liệu thông tin giữa các cơ quan quản lý
như Hải quan, Bộ Công thương, Doanh Nghiệp; duy trì chế độ báo cáo... và
sử dụng công cụ Tổ cơ động giám sát dệt may một cách có hiệu quả.
Trong hoàn cảnh này, cách duy nhất mà Việt Nam có thể chủ động đối
phó là Doanh Nghiệp và các cơ quan Chính phủ Việt Nam phải hợp tác trong
một cơ chế tự điều tiết xuất khẩu. Việt Nam nên quan tâm đến các đơn hàng
giá cao, tránh những đơn hàng giá thấp gây chú ý cho các cơ quan kiểm soát
Hoa Kỳ.
Luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ cho phép sử dụng các phương pháp
kinh tế thị trường để xác định giá trị bình thường trong các trường hợp kinh tế
phi thị trường nếu như ngành công nghiệp liên quan ở nước bị kiện chứng
minh được là ngành công nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường. Các tiêu
chí để xác định ngành công nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường gồm:
· Hoàn toàn không có sự can thiệp của chính phủ vào việc định giá và số
lượng sản xuất;
· Ngành công nghiệp không phải do nhà nước sở hữu;
· Tất cả các chi phí đầu vào kể cả vật chất và phi vật chất (trừ một phần

không đáng kể) tạo thành tổng giá trị hàng hóa phải được thanh toán theo giá
thị trường.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần may 10
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty May 10
Công ty cổ phần May 10 tiền thân là các xưởng may quân trang đặt tại
chiến khu Việt Bắc. Các xưởng may ra đời năm 1946 trong những ngày sục
sôi không khí toàn quốc kháng chiến. Vào thời điểm đó, các xưởng may này
có nhiệm vụ sản xuất quân trang bộ đội trong công cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, giải phóng dân tộc.
Từ những xưởng may nhỏ bé, với nhà xưởng, thiết bị thô sơ, trình độ
quản lý lạc hậu, sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao, đến nay May 10 đã trở
thành một trong những doanh nghiệp may mặc hàng đầu Việt Nam. Hiện tại
May 10 có 14 xí nghiệp thành viên đặt tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Thanh Hoá,Quảng Bình…. Với hơn 8000 lao động, nhà xưởng
khang trang, máy móc thiết bị hiện đại. Cho đến ngày nay Công ty đã trải qua
các giai đoạn phat triển:
* Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954) :
Sau cách mạng tháng 8/1945 do nhu cầu quần áo, mũ… phục vụ bộ đội
hình thành nên các tổ may. Ngày 19/12/1946 sau lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh các xưởng, các nhà máy ở thủ đô Hà Nội
nhất loạt rời lên núi rừng Việt Bắc tổ chức thành hai hệ xưởng sản xuất quân
trang: hệ chủ lực và hệ bán công xưởng. Gọi là hệ chủ lực vì trong các xưởng
này thợ may hầu hết là bộ đội và công nhân quốc phòng. Còn hệ bán công
xưởng là loại xưởng chỉ có một số ít thợ thuộc diện công nhân quốc phòng
làm nòng CSE cốt cho sản xuất, còn lại là thợ thuê từ ngoài vào làm.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20

×